Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài 20.Nước Đại Việt thời Lê sơ (IV.Một số danh nhân xuất sắc của nhân loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.93 KB, 10 trang )


Bài 20. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ
(1428 – 1527)
Tiết 44: IV. Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của nhân loại
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Hiểu biết sơ lược về cuộc đời và những cống hiến cho lớn của một số danh
nhân văn hóa, tiêu biểu là Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông đối với sự nghiệp của nước
Đại Việt ở thế kỉ XV.
2. Tư tưởng:
Giáo dục lòng tự hào và biết ơn những bậc danh nhân thời Lê, từ đó hình thành
ý thức trách nhiệm gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc.
3. Kĩ năng:
Phân tích đánh giá các sự kiện lịch sử.
II. Phương tiện lịch sử:
-Chân dung Nguyễn Trãi.
-Những mẫu chuyện về các danh nhân văn hóa dân tộc.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
-Chế độ thời Lê Sơ có đặc điểm gì ?
+Quy củ, chặt chẽ. Thi cử qua ba kì: Hương, Hội, Đình.
+Nội dung thi là các sách Nho giáo: “Tứ thư”, “Ngũ Kinh”.
+Mọi người dân đều có thể đi học, đi thi.
+Những người đỗ đạt được trọng vọng, được ra làm quan, được khắc tên vào bia
đá
-Nêu một số thành tựu văn hóa tiêu biểu ?
+Văn học: chữ Hán như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo chữ Nôm
có Quốc Âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập
+Sử học: Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục, Hoàng triều quan chế
+Địa lý học: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ


+Y học: Bản thảo thực vật toát yếu.
+Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
+Nghệ thuật sân khấu: ca, múa, nhạc, chèo, tuồng
+Kiến trúc, điêu khắc: Lam Kinh (Thanh Hóa), bia Vĩnh Lăng
3. Giảng bài mới:
*Mở bài:
Thời Lê sơ có được những thành tựu tiêu biểu trên nhiều lĩnh vực như vậy, một
phần lớn phải kể đến công lao đóng góp của những danh nhân văn hóa như Nguyễn
Trãi, Lê Thánh Tông, Ngô Sĩ Liên, Lương Thế Vinh Muốn biết rõ những cống hiến
của họ đối với triều Lê sơ nói riêng và toàn dân tộc ta nói chung, hôm nay cô trò
chúng ta sẽ đến với bài 20 Nước Đại Việt thời Lê sơ, mục IV.Một số danh nhân văn
hóa dân tộc.
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 1: Tìm hiểu về Nguyễn Trãi.
a. Mục tiêu:
-Những công lao, đóng góp của Nguyễn Trãi đối
với đất nước.
-Nắm dược nội dung, tư tưởng chủ đạo trong các
tác phẩm của ông.
b. Nội dung:
GV trình bày sơ lược tiểu sử của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi (1380 – 1442),con của Thái học
sinh Nguyễn Phi Khanh, cháu ngoại tướng công
Trần Nguyên Đán. Năm 1407, giặc Minh xâm
chiếm nước ta, cha bị giặc bắt đem về Trung Quốc,
Nguyễn Trãi bị giam lỏng tại thành Đông Quang.
Sau ông trốn vào Lam Sơn theo Lê Lợi kháng
chiến chống giặc Minh.
1428, ông thay lê Lợi thảo Bình Ngô đại cáo,
sau đó được cử làm chánh chủ khảo khoa thi đầu

tiên của triều Lê. Chẳng bao lâu sau, ông bị bọn
nịnh thần chèn ép, gièm pha, Nguyễn Trãi xin về
Côn Sơn.
1440, ông lại được vua vời ra giúp nước.
1442, xảy ra vụ án Lệ Chi Viên, ông bị kết án
tru di. Mãi đến năm 1464 ông mới được vua Lê
Thánh Tông minh oan.
Sau này khi nhận xét về con người và sự
nghiệp của Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông nhận xét
như sau:
(GV treo bảng phụ nội dung: “Ức Trai đương
lúc… được vua tin, quý trọng”),
GV gọi một học sinh đọc sau đó tiến hành thảo
luận.
“Qua nhận xét của Lê Thánh Tông, em hãy nêu
những đóng góp của Nguyễn Trãi ?
-Quân sự
-Văn hóa ”.
HS tiến hành thảo luận.
GV: Cụ thể của sự đóng góp đó như thế nào,
chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu, đầu tiên là về lĩnh
vực quân sự.
GV: Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn
Trãi có vai trò như thế nào ?
HS: -Là nhà chính trị, quân sự đại tài, trở thành
quân sư cho nghĩa quân Lam Sơn, ông đã cùng với
1. Nguyễn Trãi
(1380 – 1442)
-Là anh hùng dân tộc, là
nhà quân sự chính trị đại

tài.( Trình bày trên giấy)
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
Lê Lợi lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
đi đến thắng lợi.
-Góp tài sức trong xây dựng nhà nước Lê sơ buổi
đầu.
GV: Tài năng của ông không chỉ thể hiện trong
đấu tranh chính trị quân sự mà còn được khẳng
định qua những đóng góp to lớn nào với đất
nước?
HS: Là nhà quân sự , chính trị, ông còn là nhà văn
hóa lớn. Ông đã sáng tác và biên soạn nhiều tác
phẩm có giá trị, như:
+Văn học: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập
+Sử học: Quân trung từ mệnh tập.
+Địa lý học: Dư địa chí.
GV trình bày thêm:
-Bình Ngô đại cáo là bảng tổng kết tài tình cuộc
kháng chiến vĩ đại của dân tộc, là thiên anh hùng
ca bất hủ trong kho tàng văn học dân tộc.
-Quân trung từ mệnh tập gồm 40 bức thư do
Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi viết gửi bọn tướng tá,
quan lại nhà Minh trong thời gian kháng chiến đã
làm cho bọn tướng giặc hoang mang lo sợ và đã
góp phần quan trọng vào thắng lợi cuối cùng. Như
vậy, với ông văn và võ đều là vũ khí, mạnh như vũ
bão, sắc như gươm đao.
-Dư địa chí là tác phẩm địa lý học lịch sử đầu tiên
của nước ta, kê rõ những khu vực hành chính, đặc
điểm về địa thế, sản vật, nghề nghiệp của từng

vùng, đặc biệt là những hoạt động về kinh tế, hàng
hóa đương thời.
GV : Qua quá trình tự tìm hiểu, qua những
kiến thức các em đã được học ở văn học, hãy
cho biết các tác phẩm của ông tập trung phản
ánh những nội dung gì ?
HS : -Thể hiện niềm tự hào dân tộc, tự hào về một
nước Đại Việt vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục bắc nam cũng khác ”
+Cùng Lê Lợi lãnh đạo
cuộc kháng chiến đi đến
thắng lợi.
+Góp phần xây dựng
nhà nước Lê sơ trong
buổi đầu giành được độc
lập.
-Là nhà văn hóa kiệt
xuất, là tinh hoa của dân
tộc, có nhiều cống hiến
làm rạng rỡ nền văn hóa
dân tộc.( Trình bày trên
giấy)
-Tác phẩm:
+Bình Ngô đại cáo.
+Quốc âm thi tập.
+Dư địa chí.
-Nội dung:

+Niềm tự hào dân tộc.
+Tư tưởng nhân nghĩa,
lòng yêu nước thương
dân.
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
-Đồng thời biểu hiện tinh thần nhân nghĩa, tư
tưởng nhân đạo sâu sắc.
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
-Ông mong muốn đem tài năng, trí tuệ ra giúp ích
cho nước, cho dân, mong muốn “ăn lộc đền ơn kẻ
cấy cày”, để cho “nơi thôn cùng, xóm vắng, không
một tiếng hờn giận”.
GV: Với những nội dung đó, tư tưởng của ông tiêu
biểu cho cả một thời đại.
GV: giới thiệu về bức chân dung Nguyễn Trãi
“Trong nhà thờ Nguyễn Trãi ở làng Nhị Khê còn
lưu giữ nhiều di vật quý trong đó có bức chân
dung Nguyễn Trãi mà nhiều nhà nghiên cứu cho là
khá cổ. Bức tranh mang những nét hiền hòa đượm
vẻ ưu tư sâu lắng, mái tóc bạc phơ với đôi mắt tinh
anh đã thể hiện khá đạt tấm lòng yêu nước thương
dân của Nguyễn Trãi.
GV: Tài năng lỗi lạc, có nhiều cống hiến trong
cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, cả trong
việc phát triển văn hóa, vì thế nên ông bị bọn gian
thần ganh ghét, đố kị hãm hại đến mức bị lãnh án
“tru di tam tộc” một cách oan uổng. Vụ án Lệ Chi
Viên là một trong những vụ án nổi tiếng nhất trong
của lịch sử dân tộc. Tình tiết của vụ án như thế nào

và nguyên nhân tại sao các em có thể tìm đọc trên
thư viện hay trong sách báo.
GV: Kể sơ lược vụ án Lệ Chi Viên( nếu có thời
gian)
Truyền thuyết cho rằng, một hôm, Nguyễn Trãi
dự định cho học trò phát hoang khu vườn, đến đem
nằng mơ thấy một người đàn bà với bầy con dại tới
xin ông thư thả cho ít hôm mới dọn nhà vì con
mọn, sáng ra khi học trò của ông phát cỏ vườn nhà
thì đánh chết một bầy rắn, lúc đó ông mới hiểu ra ý
nghĩa của giấc mơ, ông than thở, cho chôn bầy rắn
và cho học trò biết là loài rắn thường hay thù dai,
thế nào cũng trả thù ông. Đêm đó, lúc ông đọc
sách thì có con rắn bò trên xà nhà nhỏ một gọt máu
thấm vào chũ “đại” (đời) qua ba lớp giấy ứng với
việc gia tộc ông bị hại đến ba đời. Ngày sau con
rắn hóa thành bà Nguyễn Thị Lộ dụ dỗ ông, hại ba
đời nhà ông và biến thành rắn bỏ đi khi bà Nguyễn
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
Thị Lộ bị dìm xuống sông.
Nhưng thật ra đó chỉ là truyền thuyết, đến
nay, nhiều nhà sử học Việt Nam đã biết được
nguyên nhân đích thực của vụ thảm sát này. Chủ
mưu vụ án chính là Hoàng hậu Nguyễn Thị Anh,
vợ vua Lê Thái Tông. Do muốn giành ngôi thái
tử cho con mình, Hoàng hậu Nguyễn Thị Anh
tìm cách hãm hại bà Ngọc Dao(mẹ Vua Lê
Thánh Tông sau này)
Nguyễn Trãi cùng một bà vợ thứ là Nguyễn Thị
Lộ đã tìm cách cứu bà Ngọc Dao đem nuôi dấu,

sau bà sinh Hoàng tử Tư Thành (tức vua Lê
Thánh Tông sau này).
1442, vua Lê Thái Tông về qua nhà Nguyễn
Trãi tại Côn Sơn(Hải Dương), vợ Nguyễn Trãi
là bà Nguyễn thị Lộ theo hầu vua. Trên đường
về kinh, nhà vua đột ngột qua đời tại vường hoa
Lệ Chi Viên.Nguyễn Trãi ngay lập tức bị triều
đình và hoàng hậu Nguyễn Thị Anh khép vào tội
giết vua và bị tru di tam tộc (giết cả ba họ).
Đến năm 1464, Lê Thánh Tông xuống chiếu
giải oan cho Nguyễn Trãi. Minh oan cho ông,
vua Thánh Tông ca ngợi: “Ức Trai tâm thượng
quang Khuê tảo” (tấm lòng Ức Trai sáng như
sao Khuê).
Tài năng và sự đức độ của ông còn được cả
thế giới công nhận và ngưỡng mộ. 1980, nhân kỉ
niệm 600 năm ngày sinh của Nguyễn Trãi,
UNESCO đã công nhận ông là danh nhân văn
hóa thế giới.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu về những đóng góp
của vua Lê Thánh Tông.
GV: gọi HS đọc phần in nghiêng trong sgk “Lê
Thánh Tông 18 tuổi” để nắm được tiểu sử của
ông.
GV: Lê Thánh Tông có những đóng góp gì
cho việc phát triển kinh tế, văn hóa ?
HS: Quan tâm phát triển kinh tế, văn hóa giáo
dục, ổn định xã hội ( chăm lo phát triển nông
nghiệp, khuyến khích công thương nghiệp, mở
mang việc học tập thi cử trong nhân dân )

GV: Lê Thánh Tông là một trong những ông
2. Lê Thánh Tông
(1442 – 1497)
-Là nhà vua nổi tiếng tài
giỏi trên nhiều lĩnh vực
chính trị, quân sự, văn hóa.
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
vua ở ngôi lâu nhất trong lịch sử (38 năm). Suốt
mấy chục năm tại ngôi, không phút nào ông lơ là
trách nhiệm, ông coi sóc mọi việc đầy đủ,đảm
bảo cho đất nước phát triển trên nhiều lĩnh vực.
Về quân sự, ông trực tiếp chỉ huy nhiều chiến
dịc và chiến dịch nào cũng thắng. Lịch sử đã
công nhận ông là một vị anh quân, một ông vua
giỏi, người đã đưa đất nước lên một thời kì thịnh
trị nhất trong cả ngàn năm lịch sử Việt Nam.
GV: Vừa là một nhà chính trị, song ông cũng
là một nhà thơ. Những đóng góp của ông
trong lĩnh vực văn học là gì?
HS: -Lập Hội Tao Đàn và làm chủ soái, đánh
dấu bước phát triển cao về văn chương đương
thời.
-Sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị, bằng cả chữ
Hán( hơn 300 bài) và chữ Nôm.
GV: Nội dung tư tưởng tình cảm chứa đựng
trong các tác phẩm của ông là gì?
HS: Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu
nước và tinh thần dân tộc sâu sắc.
GV: Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn để lại một
khối lượng thơ văn khá lớn, tiêu biểu nhất là tác

phẩm Quỳnh uyển cửu ca. (9 khúc ca ở vường
Quỳnh Dao). Những bài thơ trong Quỳnh uyển
cửu ca có những mặt tích cực, phản ánh ý thức
tự cường và tinh thần dân tộc của giai cấp thống
trị, ca ngợi chế độ va công dức của nhà vua.
*Hoạt động 3: Tìm hiểu về Ngô Sĩ Liên.
GV: Hiểu biết của em về Ngô Sĩ Liên ?
HS: -1442 đỗ tiến sĩ.
-Là nhà sử học nổi tiếng thời Lê sơ, thế kỉ XV,
tác giả cuốn Đại Việt sử kí toàn thư.
GV: Đại Việt sử kí toàn thư có nội dung gì?
HS: Ghi lại lịch sử dân tộc từ thời Hồng Bàng
đến 1427.
*Hoạt động 4: Tìm hiểu về Lương Thế Vinh.
GV: Lương Thế Vinh là ai ?
HS: -Ông là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ,
nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt,
-Lập hội Tao Đàn.
-Tác phẩm: Quỳnh uyển
cửu ca.
-Nội dung: phản ánh ý
thức tự cường và tinh thần
dân tộc của giai cấp thống
trị, có khuynh hướng ca
ngợi chế độ, ca ngợi công
đức của nhà vua.

3. Ngô Sĩ Liên
( thế kỉ XV)
-Là nhà sử học nổi tiếng

thế kỉ XV.
-Tác giả cuốn Đại Việt sử
kí toàn thư.
4. Lương Thế Vinh
(1442 - ?)
-Đỗ trạng nguyên năm
1463.
-Là nhà toán học nổi tiếng
thời Lê sơ.
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
được nhân dân tôn trọng.
GV gọi 1 HS đọc mẩu chuyện về Lương Thế
Vinh.
“Người làng Cao Lương, huyện Thiên Bản
(nay là Vụ Bản, Nam Định). Từ nhỏ nổi tiếng là
thần đồng. Ông thi đậu trạng nguyên năm 22
tuổi, làm quan trong Viện Hàn lâm dưới thời Lê
Thánh Tông. Từ nhỏ ông đã làm cho mọi người
thán phục khi tìm cách lấy một quả bưởi rơi
xuống hố hẹp và sâu bằng cách đổ đầy nước vào
hố cho quả bưởi nổi lên. Sứ nhà Minh vô cùng
kinh ngạc về tài trí của ông khi ông nghĩ ra cách
cân voi. (Cho voi xuống thuyền, đo ngấn nước
dâng lên mạn thuyền, sau đó cho đá hộc xuống
thuyền, đo mực nước như lần trước và can từng
hòn đá, cộng lại là sức nặng của voi).
GV: Nếu các em nhớ lại bài học trước, triều Lê
Thánh Tông tổ chức 12 khoa thi nhưng chỉ có 9
trạng nguyên, điều này chứng tỏ Lương Thế
Vinh là người rất tài giỏi. Tài năng của ông từ

nhỏ đã làm cho nhiều người phải kinh ngạc, nhất
là trong toán học và sau này cũng vậy.
GV: Công trình toán học nổi tiếng của ông là
gì?
HS: Đó là Đại thành toán pháp.
GV: Với sự tài hoa, sự hiểu biết thông tuệ, ông
đực người đời ca ngợi là nhân vật “ tài hoa, danh
vọng bậc nhất”, họ trìu mến gọi ông là Trạng
Lường.
*Hoạt động 5: Sơ kết
GV: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Ngô Sĩ Liên,
Lương Thế Vinh là những nhà văn, nhà thơ, nhà
sử học lỗi lạc của dân tộc. Những cống hiến của
họ đã làm rạng rỡ thêm nền văn hóa của dân tộc.
Qua tấm gương của những danh nhân văn
hóa ấy, các em rút ra bài học gì cho bản thân ?
HS: -Phải phấn đấu học giỏi, không ngừng rèn
luyện, xứng đáng với tên tuổi của vị danh nhân
văn hóa của dân tộc.
-Tác phẩm: Đại thành toán
Pháp.
4. Củng cố:
Cho học sinh điền ô chữ ( theo hàng ngang).
1. Ai là tác giả của Đại Việt sử kí toàn thư ? ( Ngô Sĩ Liên)
2. Năm 1464, Lê Thánh Tông xuống chiếu giải oan cho ông, khen ngợi ông là “Ức
Trai tâm thượng quang Khuê tảo”, Ức Trai ở đây muốn nói tới ai ? (Nguyễn
Trãi)
3. Hồng Đức quốc âm thi tập được viết bằng thứ chữ gì ? (Nôm)
4. Lê Thánh Tông là chủ soái của hội gì ? (Tao Đàn)
5. Đây là tên gọi khác của Lương Thế Vinh ? (Trạng Lường)

5. Dặn dò :
-Học bài cũ.
- Soạn vào vở những câu hỏi có trong nội dung ôn tập của bài 21. Ôn tập chương
IV( sách giáo khoa.)
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập

Nguyễn Văn Ba Trần Thị Diễm Thúy
Lương Thế Vinh
“Người làng Cao Lương, huyện Thiên Bản (nay là Vụ Bản, Nam Định). Từ nhỏ
nổi tiếng là thần đồng. Ông thi đậu trạng nguyên năm 22 tuổi, làm quan trong Viện
Hàn lâm dưới thời Lê Thánh Tông. Từ nhỏ ông đã làm cho mọi người thán phục khi
tìm cách lấy một quả bưởi rơi xuống hố hẹp và sâu bằng cách đổ đầy nước vào hố cho
quả bưởi nổi lên. Sứ nhà Minh vô cùng kinh ngạc về tài trí của ông khi ông nghĩ ra
cách cân voi. (Cho voi xuống thuyền, đo ngấn nước dâng lên mạn thuyền, sau đó cho
đá hộc xuống thuyền, đo mực nước như lần trước và can từng hòn đá, cộng lại là sức
nặng của voi).
PHIẾU THẢO LUẬN
“ Ức Trai đương lúc Thái Tổ mới sáng nghiệp theo về Lỗi Giang. Trong thì bàn
kế hoạch nơi màn trướng, ngoài thì thảo văn thư dụ hàng các thành.
Văn chương tiên sinh làm vẻ vang cho nước, lại được vua tin, quý trọng”
(Lê Thánh Tông – Con người và sự nghiệp)

“Qua nhận xét của Lê Thánh Tông, em hãy nêu những đóng góp của Nguyễn Trãi ?
-Quân sự: …………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Văn hóa: ……………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

×