Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.56 KB, 4 trang )
Phiên âm tiếng Anh là những ký tự, được ráp thành các vừng, cách đọc phiên
âm bảng tiếng Anh như tiếng Việt. Tuy nhiên, ngoài những chữ số có trong
tiếng Việt, các ký tự phiên âm còn có thêm các ký tự lạ mà bạn cần phải biết
Khi mở từ điển, phần phiên âm quốc tế luôn nằm giữa hai dấu [ ] hoặc / /.
Ví dụ:
[fru:'tikjulәm] hoặc /fru:'tikjulәm/
Sau đây là những con chữ lạ cần học:
∫ đọc là sờ (uốn cong lưỡi)
ε đọc là ơ (uốn cong lưỡi)
æ đọc là ac
ә đọc là ơ
θ đọc là th
ŋ đọc là ng
^ đọc là ă
ʒ đọc là gi (giờ)
u đọc là u
ð đọc là đ
t đọc là th
d đọc là đ
k đọc là c
t∫ đọc là ch
dʒ đọc là gi (giờ)
j nếu j đứng trước một nguyên âm thì đọc là d, ví dụ: [jes] đọc là: ; Nếu j đứng
sau một phụ âm thì đọc là i, ví dụ: ['stjudnt] đọc là:
w đọc là qu
: đọc kéo dài âm trước nó
' Dấu ' ở trước âm nào thì âm đó bị thêm dấu sắc vào, các âm còn lại phải tự
động thêm dấu huyền hoặc dấu nặng vào, ví dụ: ['stjudnt] đọc là: