Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quá trình truyền dẫn viba số trong truyền dẫn quang part4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.01 KB, 12 trang )

luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

36

Ở đây ta sử dụng phương pháp Majoli để thực hiện phép tính này
Theo Majoli ta có: Xác suất BER>10
-3đối
với Fading lựa chọn như sau:
%Thời gian gián đoạn thông tin do Fading =200K[2*d
1,5
(
b
/log
2
M)* 10
-6
]
2
%
Trong đó:
:Là khoảng thời gian xuất hiện sự hoạt động của Fading nhiều tia xấu nhất.
1 Với P
0
>10
= 0,182*P
0
0,1
Với 0,1<P
0
< 2
1,44*P


0_
Với P
0
<10
-2


K: Là hằng số phụ thuộc vào cách điều chế

15,4 Đối với 64 QAM
K= 5,5 Đối với 16 QAM
7,0 Đối với 8 PSK
1,0 Đối với 4 PSK

d: Khoảng cách đường truyền (Km).

b
:Tốc độ bit cực đại (Mbit/s)
M: Số mức trong sơ đồ điều chế

42.Tổng gián đoạn thông tin BER >10
-3

Tổng gián đoạn thông tin BER 10
-3
là tổng của kết qủa đã tính ở bước 36 vá 41
.

43.Xác suất BER>10
-6

do Fading lựa chọn.
Cách thức và công thức tính như là ở bước 40 nhưng có nhân thêm một hệ số
bằng 9,82 vì công thức ở bước 40 là tính cho BER bằng 10
-3
khi BER =10
-6
hình dạng
của dấu ấn khác đi nên khi lấy tích phân hai lớp thì các cận cũng thay đổi.

44.Tổng BER 10
-6

Tổng gián đoạn thông tin BER>10
-6
là tổng của kết qủa đã tính ở bước 39 và 43

 CÁC TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG SỬ DỤNG

45.Độ không sử dụng của thiết bò.
Mặc dù các thiết bò sử dụng trong một hệ thống Viba thường có độ tin cậy rất
cao. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi các hư hỏng làm gián đoạn thống tin liên lạc.
Sự gián đoạn có ảnh hûng rất lớn trong các hệ thống không có dự phòng nóng. Nó là
loại thành phần chính của độ không sử dụng được của tuyến. Trong các hệ thống
không có dự phòng, việc tính toán độ không sử dụng được của thiết bò được tiến hành
như sau:
Độ khả dụng =100*[-MTBF)/(MTBF + MTTR) +1]
Độ khả dụng =100*[(MTTR)/(MTBF + MTTR)%
MTBF: Là thời gian trung bình Giữa các sự cố tính bằng giờ .
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số


37

MTTR: Là thời gian trung bình để khôi phục lại dòch vụ tính bằng giờ thường là
2,4,8 giờ.
Theo thống kê của CCIR các giá trò đặc trưng của MTBF đối với các mẫu thiết
bò khác nhau như trong bảng sau:

Thiết bò MTBF
(năm)
Thiết bò MTBF(năm)
Thiết bò ghép kênh
Ghép kênh sơ cấp
Mux bậc 3

4,5
8,2

Mux bậc 2
Mux bậc 4

9,4
5,8
Máy thu phát vô tuyến
Không bảo vệ 2 Mbit/s
Không bảo vệ 140Mbit/s

1,0
5,7

Bảo vệ 34 Mbit/s

Bảo vệ 140 Mbit/s

53,5
540
Thiết bò phụ trợ
Chuyển mạch lựa chọn
250000
10
7
Chuyển mạch dự
phòng nóng
83333
Nguồn 10
-7

Thiết bò sợi quang
(trên 100 Km dường)
2,8

46.Độ không sử dụng được do mưa .
Đây là loại Fading góp phần chủ yếu vào độ không sử dụng của tuyến .Khi tần
số sóng mang của hệ thống nằm trong khoảng từ 7 GHz trở lên .ở các tần số sóng
mang nhỏ hơn 7 GHz tổn hao do mưa rất nhỏ và có thể bỏ qua .Quá trình tính toán độ
không khả dụng do mưa vô cùng phức tạp gồm các bước sau :
B1: Thu nhận cường độ mưa vượt 0,01% thời gian hợp thành 1 phút đo tại mặt
đất trung tâm.
B2: Tính toán ban đầu để xác đònh tiêu hao đặc trưng R
R=K*R

dB/Km

Trong đó:
R: cường độ mưa tính trung bình mm/h thời gian hợp thành T
i
. Các tham số k và
phân cực vô tuyến cho bởi:
K=[K
n
+K
v
+(K
H
+K
V
) cos
2
 cos2]/2
 =[K
H

H
+K
v

V
+( K
H

H
- K
v


V
) cos
2
 cos2]/2K
Trong đó:
 :Góc phẳng của đường truyền
 : Góc nghiêng phân cực đối với phân cực ngang
Các giá trò K
H ,
K
v



H ,

V cho ở
bảng sau:

Tần số (GHz) K
H
K
v



H

V


7
8
10
12
15
0,00301
0,00454
0,0101
0,0188
0,0376
0,00265
0,00395
0,00887
0,0168
0,0335
1,332
1,327
1,276
1,271
1,154
1,312
1,310
1,264
1,200
1,128
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

38


20
25
30

0,0751
0,124
0,187
0,0691
0,113
0,167
1,099
1,061
1,021
1,065
1,030
1,000
B3: Tính độ dài hiệu dụng d
e
của tuyến:
d
e
= r*d
Với r=(1+0,045*d)
-1

B4: Đánh giá tiêu hao đường truyền một 0,01% thời gian cho bởi:
A
0,01
= Rd
2

=Rrd dB
B5: Tính thời gian vượt tiêu hao A
p
bằng biểu thức:

A
p
=0,12(A
0,01
)*P
[-(0,546+0,431LgP)]
dB
Trong đó A
p
là tiêu hao (dB) vượt trong P% thời gian.

47. Độ không sử dụng được do Fading phẳng nhiều tia .
Độ không sử dụng được do Fading phẳng nhiều tia là phần trăm xác suất của
tuyến trở nên không sử dụng được hay là phần trăm xác suất của BER >10
-3
trong
vòng lớn hơn 10 giây do Fading phẳng nhiều tia và được tính bằng công thức:
%Xác suất của tuyến trở nên không sử dụng được = 100*P
u

48.Độ không sử dụng được do Fading nhiều tia lựa chọn.
Điều này có thể xác đònh bằng tích của độ gián đoạn Fading nhiều tia như đã
xác đònh ở bước 41 và P(10) tức là tính bằng công thức:
Độ không sử dụng được =100*P(10)*(Xác suất của BER>10
-3

lựa chọn)

49.Tổng độ không sử dụng được tính theo phần trăm.
Nó là độ tổng không sử dụng được tính theo phần trăm của tất cả các phần đã
tính toán ở các bùc 45, 46, 47, 48.

V. THỦ TỤC CHỌN VỊ TRÍ.

1. Nghiên cứu các đường truyền trên bản đồ.
Bước đầu tiên của việc chọ lựa vò trí là chọn ra vài tuyến Viba thực thi trên
bản đồ. Như đã nghiên cứu trước, các thông tin liên hệ đến hệ thống Viba thiết kế
nên được thu nhận.
Những thông tin yêu cầu là:
a/ Cách đòa điểm của các cơ quan sẽ được nối với hệ thống.
b/ Các đường truyền, tần số của các hệ thống Viba đã có trước hoặc sẽ có trong tương
lai ở những vùng gần bên tuyến thiết kế.
c/ Các đòa diểm của các trạm Radar và các sân bay.
e/ Hướng đến của q đạo vệ tinh
Trong việc vẽ đường truyền kiểm tra các phần sau đây:
a/ Chiều dài tuyến

luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

39

b/Sự cân bằng của chiều dài tuyến
c/Điều kiện trực xạ
Khi tuyến thiết kế được nố với một tuyến Viba đã có sẵ kế hoạch sử dụng tuyến hai
tần số, số bước nhảy của tuyến nên hợp lí.
d/ Giao thoa vô tuyến với các hệ thống Viba khác bao gồm trạm mặt đất hoặc từ các

ra đa.
e/ Sự bảo vệ q đạo giữa các vệ tinh tónh
f/ Tính chất đòa lý tự nhiên của vùng phản xạ đất
h/Đường vào trạm
Có rất nhiều tuyến có thể nghiên cứu trên bản đồ. Tuy nhiên có một vài tuyến có
vẻ như thuận lợi hơn các tuyến khác nên được nghiên cứu kó hơn chú ý đến điều kiện
lan truyền và tính kinh tế.
2. Nghiên cứu chi tiết trên bản đồ.
Các đường truyền đã được chọn thử Được kiể tra về sự truyền dẫ Viba, phẩm
chất truyền độ tin cậy, tính kinh tế bởi công việc bàn giấy trên bản đồ chi tiết với tỷ lệ
1/50.000 đến 1/10.000 và 20 đến 10 đường chu tuyến.
Để nghiên cứu việc truyền dẫn cần phải kiểm tra các phần sau bằng cách vẽ và tính
toán.
a/ Mặt cắt nghiên đường truyền Viba
b/ khoảng cách hở an toàn cho đới cầu Fresnel thứ nhất cho các giá trò khác nhau có
thể có của K và độ cao anten cần thiết.
c/ Đòa điểm chính xác của diện tích phản xa đất và các đặc tính đòa lý của nó trên bản
đồ.
d/ Góc chính xác giữa đường truyền và hướng q đạo vệ tinh.
Về dộ tin cậy và phẩm chất truyền dẫn cho những mục sau đây nên được
nghiên cứu trên mỗi đương truyền và toàn bộ hệ thống từ điểm đầu đến điểm cuối,
dựa vào những nghiên cứu về truyền dẫn đã đề cặp ở trước và chỉ tiêu kỹ thuật sẽ thực
hiện của hệ thống.
a/ Tạp âm nhiệt
b/ Tạp âm giao thoa
c/ Xác suất tạp âm đột biến nháy và sự cần thiết của phân tập không gian
d/ Tạp âm méo dạng do lan truyền ( cho các hệ thống dung lượng lớn)
So sánh tính kinh tế giữa các tuyến đã chọn có thể thực hiện một cách nhanh
chóng dựa vào các yếu tố sau:


a/ Số trạm lặp
b/ Chiều cao giả đònh của tháp anten
c/ Số đường truyền đòi hỏi phải phân tập không gian
d/Chiều dài của lối vào sẽ được xây dựng
3. Khảo sát vò trí.
Từ kết quả của các nghiên cứu đã đề cặp ở trên và so sánh, hai hoặc ba tuyến
có thể được chọn để khảo sát thực tế để xem các tính toán có đúng hay không. Tuy
nhiên, trong một vài trường hợp chỉ có một đường truyền có thể thực thi vì các nguyên
nhân khác nhau như là điều kiện đòa hình. Các nghiên cứu cụ thể nên được thực hiên ở
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

40

mọi vò trí đề nghò và nó thích hợp hơnđể khảo sát vò trí trong những điều kiện khí hậu
khác nhau như là mùa nắng và mùa mưa. Các mục kiểm tra trong việc khảo sát chỗ có
thể là như sau:
a/Vò trí
1. Diều kiện đòa hình thực tế
2. sự tồn tại của các vùng bằng phẳng hoặ san bắng cần thiết
3. Tính chất tự nhiên của đất
4.Vận tốc cực đại và hướng chính của gió
5. Giấy phép sử dụng hợp pháp của vò trí
6. Đòa chỉ của vò trí
b/ Đường vào
1. Đường sẵn có
2. Đường vào trạm sẽ xây dựng và chiều dài của nó
c/ Nguồn điện dân dụng cung cấp
1. Sự sẵn có của nguồn điện dân dụng
2.Độ dài củường dây điện để đưa điện vào trạm
3. Điện áp ,tần số và khoản cách biến thiên của nguồn điện sử dụng

4. Độ tin cậy của nguồn điện dân dụng
d/ Các nhà trạm và tháp anten sẵn có (Nếu chúng cũng được sử dụng cho hệ thống
mới).
1. Khoản không gian sẵn có cho hệ thống mới hoặc khả năng nới rộng của
nhà trạm nếu cần.
2. Chiều cao và số lượng anten tối đa có thể gắn vào tháp anten sẵn có
3. Vò trí chính xác và phát họa của nhà trạm và tháp anten
e/ Sụ truyền dẫn Viba.
1. Xác nhận trạng thái trực xạ bằng cách thử bằng gương
2. Sự cảng trở của tầm nhìn đến vò trí các trạm kế cận hoặc sự phản xạ Viba có
thể do các nhà cao tầng, cây cối ở gần
3.Sự xác nhận của khoản hở an toàn trên các đỉnh gồ dhề bằng cách đo đạt sự
suy giảm góc bằng cách sử dụng la bàn phát.
4. Quan sát bằng mắt diện tích phản xạ đất nếu có thể được
f. Công việc bảo trì (Cho các trạm không có người)
1. Thời gian đi từ trạm bảo trì
2. Khả năng đi vào trạm trong mùa mưa

g. Sự lắp đặt.
1. Độ khả dụng của nước và nguồn điện ở vò trí tiến hành việc lắp đặt
2. Các phương tiện vận chuyển đia phương
h/ Các thông tin chỉ dẫn
1. các bản đồ đường xá
2. Thời gian đi vào trạm từ tuyến đường gần nhất
3. Đòa hình xunh quanh vò trí
4. Các thử nghiệm truyền dẫn
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

41


Ngày nay, việc truyền dẫn thử chỉ được thực hiện khi các đặc tính truyền dẫn của
đường truyền thiết kế không thể dự đoán được bởi dữ liệu của các đường truyền tương
tự.
Các mục truyền dẫn như sau:

a/ Xác suất xảy ra Fading.
Các thử nghiệm cho mục đích này có thể là cần thiết cho một đường truyền mà
dường như chòu Fading rất nghiêm trọng trong một khoản thời gian xác đònh nào đó
trong năm. Cho các thử nghiệm các mức tín hiệu nhận được thu được liên tục bằng
cách sử dụng máy phát thử Viba và một đồng hồ trường mạnh trong một vài tuần hoặc
một vài tháng khi mà mọi truyền dẫn dường như không thuận lợi.
b/ Hệ số phản xạ hiệu dụng.
Một biểu đồ độ cao có thể thiết lập nếu hệ số phản xạ hiệu dụng của vùng phản
xạ trong tuyến thiết kế rất khó để giả đònh. Biểu đồ độ cao được theo bằng cách di
chuyền liên tục anten theo chiều thẳng đứng 20 hoặc 30 mét.
c/ Giao thoa vô tuyến.
Khi giao thoa vô tuyến từ các nguồn Viba khác không thể dự đoán chính xác
được, mức tín hiệu giao thao đến cần được đo đạc bởi một đồng hồ trường mạnh ở các
vò trí đề nghò.
5. Quyết đònh cuối cùng về đường truyền.
Dự trên các thông tin có được từ việc khảo sát vò trí tuyến Viba có thể thực
hiện sẽ được quyết đònh. Tiến hành các nghiên cứu khác nhau về phẩm chất truyền
dẫn độ tin cậy, sự lắp đặt, tổn hao bảo trì
Sự lựa chọn đường truyền của tuyến Viba sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của hệ thống Viba thiết kế. Công việc chọn vò trí liên quan đến
nhiều hệ số khác nhau mà đôi khi đối ngược lẫn nhau do đó phải có một kiến thức
rộng rãi và một kinh nghiệm vững vàng để thu được kết qủa tốt nhất.
VI. XÂY DỰNG NHÀ TRẠM VÀ ĐƯỜNG VÀO.
Các nhà trạm bằng bêtông cốt thép thường được sử dụng cho các trạm Viba,
nhưng trong một vài trường hợp khi chỉ có một lượng nhỏ các thiết bò cần có ở trạm, có

thể sử dụng loại nhà hộp sẵn có. Các nhà trạm có thể phân làm hai loại sau: trạm đầu
cuối và trạm điểm nối điểm.
1. Nhà ở các trạm đầu cuối.
Trạm đầu cuối thường đặt trong các vùng có dân cư thường có các nhân viên
làm việc. Trong rất nhiều trường hợp nhà trạm thường đòi hỏi chứa các trạm đầu cuối
dồn kênh cũng như là các thiết bò Viba, bởi vì sự sắp xếp này cho phép sử dụng các
loại ti6ẹ nghi này cũng như nguồn điện cung cấp, phòng cơ quan, kho lưu trữ. Nó cũng
cho phép làm ngắn các kết nối giữa các thiết bò vô tuyến, các thiết bò dồn kênh và
trao đổi điện thoại.
1. Sự sắp xếp phòng ốc
Các phòng trong nhà trạm nên được sắp xếp giống như sau.
1/Bố trí phòng thiết bò kế phòng điều khiển nơi có nhân viên kỹ thuật làm việc
hầu hết các thời gian.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

42

2/ Phòng điều khiển bố trí sau cho có thể đi đến phòng điều khiển mà không
phải đi qua phòng thiết bò.
3/Phòng thiết kế nên bố trí ở nơi có thể nới rộng khi thêm cần thiết trong tương
lai.
4/ Bố trí phòng làm mát kế bên phòng thiết bò.
5/ Đặt lối vào của các phòng ở các vò trí thích hợp cho việc vận chuyển các
thiết bò có tính toán sự bố trí các thiết bò văn phòng.
2. Phòng thiết bò Viba
1/ Bố trí phòng thiết bò Viba càng gần kế tháp anten càng tốt để cho chiều dài
Feeder là tối thiểu.
2/Đặt ống dẫn Feeder ở vò trí thích hợp( trần nhà hoặc theo tường nhà) có để ý
sự bố trí các thiết bò và vò tr của tháp anten.
3/ Chiều cao của tầng nhà nên được quyết đònh có tính toán đến chiều cao của

các thiết bò Viba bao gồm các thiết bò đi kèm gắn với thiết bò Viba. Như là các ống dẫn
khí, Giá đỡ cáp, Ống dẫn sóng và các bộ lọc nhánh Viba, thường thì bộ phận thấp nhất
trần nhà cách sàn nhà 3,5 mét.
4/Khả năng chòu tải trọng của nền nhà từ 1- 1,25 tấn/m2
5/Phòng nên chắn bụi đủ ánh sáng và được điều hòa nhiệt độ
6/ Phòng có thể nới rộng trong tương lai mà không gặp quá nhiều khó khăn
3. Phòng điều khiển.
Các thiết bò cảnh báo và giám sát được lắp đặt ở trong phòng, các dây điện
thoại cũng được lắp đặt trong phòng do đó đòi hỏi các điều kiện sau đây.
1/Phòng điều khiễn nên đặt đối diện với phòng thiết bò.
2/ Phòng xây dựng sau cho nó không phải là đường đi đến các phòng khác.
3/ Phòng nên được làm cách âm và chắn bụi, có đủ độ sáng và điều hòa nhiệt
độ.
4/ Phòng làm mát.
Một vài thiết bò đòi hỏi phải điều hòa nhiệt độ, để giử nt độ của môi trường
trong khoản cần thiết một vài bộ phân của thiết bò đòi hỏi phải làm mát.
Trong một hệ thống lưu thông không khí vòng hở, không khí từ bên ngoài được
đưa vào phòng làm mát và sau đó đến phòng thiết bò qua các ống dẫn không khí và
sau đó được thoát ra ngoài.
Trong hệ thống lưu thông không khí vòng kín, Không khí được lấy từ phòng
thiết bò đưa vào phòng làm mát rồi sau đó được đưa ngược vào phòng thiết bò qua các
ống dẫn khí.
Các máy lọc bụi cũng cần thiết khi không khí lấy vào có chứa bụi khói

5.Các phòng khác.
1.Phòng cho công việc bảo trì.
2. Kho chứa.
Phòng cho các nhân viên: Phòng ngủ trưa, phòng ăn, phòng chuẩn bò
trang phục và phòng vệ sinh
4.Gara xe

2. Cách bố trí trạm.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

43

Các yếu tố sau đây nên được đưa vào tímh toán khi thiết kế cách bố trí trạm:
1. Cần có thêm các chỗ trống để có thể mở rộng trạm.
2.Có chỗ để đậu xe và quay đầu xe.
3. Có chỗ trống cho phép lắp đặt (các kho tạm để chứa vật liệ, công việc để
lắp đặt tháp anten )
4 Đường vào trạm nên dẫn thẳng đến lối vào nhà trạm.
5.Vò trí các tiện nghi ngoài trời như: tháp anten, Các bồn chgứa nhiên liệu, gara
nên được xem kỹ lưỡng có liên hệ đến nhà trạm chính.
6.Hướng gió nên được khảo sát để quyết đònh cho việc lấy không khí vaò thoát
không khí ra.
3.Đường vào trạm.
Trong nhiều trường hợp, các trạm thường được bố trí trêncác đỉnh núi để có
được điề kiện trực xạ. Do đó việc xây dựng các đường vào trạm thường phải làm để
phục vụ cho công việc lắp đặt và bảo trì.
Mặc dù đường vào trạm cho các phương tiện lưu thông thường được xây dựng.
Các đường nhỏ có thể được chọn trong các trường hợp đặc biệt khi mà việc xây
dựng các đường lớn qúa khó khăn hoặc đôi khi mới cần tới trạm để bảo trì trong các
trường hợp này các thiết bò và các vật tư cho việc lắp đặt được chuyển tới bằng máy
bay trực thăng hoặc các đường cáp tạm thời
Bởi vì khoảng thời gian cần thiết cho việc xây dựng trạm thay đổi tùy theo
trạm, kế hoạch xây dựng đường vào trạm cho mỗi trạm là khác nhau sau cho việc lắp
đặt của tấ cả các trạm liên quan có thể hoàn thành trong thời gian kế hoạch.
1/ Chiều dài đường vào trạm càng ngắn càng tốt.
2/ Nên tránh các đường cong hoặc đường dốc. Cung cong nhỏ nhất là 10 mét và
độ dốc lớn nhất là 1,4/10.

3/Đường vào không nên đi qua các thưng lũng nơi mà có thể bò gián đoạn bởi
các cơn lũ trong mùa mưa, hoặc không nên vưựt qua các vùng nguy hiểm.
VII. THÁP ANTEN.
1. Tổng quát
Có hai loại chủ yếu của tháp anten là: tháp tự đỡ và tháp dây néo. Nếu các
tháp anten rất thấp, hai loại tháp này có tốn kém như nhau nhưng nếu chiều cao tăng
lên, tốn kém của tháp tự đỡ tăng gần như theo hàm mũ trong khi loại tháp dây néo
tăng tuyến tính. Do đó khi cần các anten cao thường có xu hướng sử dụng các tháp dây
néo nếu có đủ khoảng trống cho chúng. Nhưng nếu trạm xây dựng ở vùng đông dân cư
như là các trạm đầu cuối thì các tháp dây néo thường không thích hợp nên phải sử
dụng các tháp tự đỡ nhưng lúc này rất tốn kém.
Hình 2-5-15 và 2-5-16 cho ta một vài loại phổ biến của tháp anten. các loại
tháp anten khác nhau, đặc biệt các tháp anten lớn, có cấu trúc nặng sử dụng cho các
hệ thống mật độ cao sẽ có thêm các đòi hỏi khác và diện tích đòi hỏi khác.
Có vài vấn đề liên quan đến tháp anten như sau:
1.Tình trạng của đất
2. Lưu lượng gió
3.Khối nhà cao tầng của điạ phương và các khối qui đònh.
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

44

Trừ khi các thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng của đất và vò trí dựng
anten có sẵn còn trong phần lớp các trường hợp đất được tính như "đất tiêu chuẩn" cho
bởi EIA, tiêu chuẩn RS-222A. Nếu đất không phải là đất tiêu chuẩn (quá nhiều đá
hoặc chiụ tải trọng quá kém) phải tính thêm các tổn thất phụ.
Lưu lượng gió đượ chỉ đònh bởi các tiêu chuẩnEIA


Vùng được ưu tiên













140% độ cao tháp












140%độ cao tháp


120
0


120
0

120
0

80% độ cao tháp

120
0

120
0

80% độ cao tháp
120 %
độ
cao
tháp
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

45





















Độ cao của
thápÄ
R P
15.0 4.7 6.6
22.5 5.4 7.7
30.0 6.3 8.8
37.5 7.0 9.8
45.0 7.7 11.0
52.5 8.5 12.0
60.0 9.3 13.2
67.5 10.1 14.3
75.0 10.9 15.5
82.5 11.6 16.4
90 12.4 17.6
97.5 13.0 18.3
105.5 13.6 19.5


2. Tháp anten trạm đầu cuối.
Nói chung một kiến trúc sư thiết kế có nhiệm vụ thiết kế thap và một kỹ sư
Viba cho kiến trúc sư những thông tin và những yêu cầu cho tháp anten, thường chú ý
đến các điểm sau:
a/ Nó có thể thuận lợi nếu xây dựng tháp anten trên nóc các nhà cao tầng mà
các thiết bò Viba đặt ở trong.
b/ Tháp antenphải có khả năng gắn tất cả các anten (Gồm cả anten VHF/UHF )
cần thiết phải đứng vững trong vòng 15 năm.
P




RP

luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

46

c/Chiều cao của tháp anten phải đủ cao để các anten gắn trên nó thỏa trạng
thái trực xạ, có tính toán đến các nhà cao tầng và sự phát triển của các cây cối trong
tương lai ở các vùng phụ cận.
d/ Tháp anten phải đặt sau cho chiều dài của Feeder là nhỏ nhất.
e/Thap anten phải có những tiện nghi sau đây:
1/Thang để trèo lên và xuống tháp
2/Các bụt có tay vòn
3/Một cột thu lôi được nối đất đúng.
4/ Đèn cảnh báo
5/ Sơn chống sét
Khi anten được lắp đặt nó có thể sử dụng hơn 30 năm. Tuy nhiên nếu như tầm

nhìn thẳng bò cản trở nó sẽ khong còn sử dụng được nữa. Do đó, sự quyết đònh về
chiều cao của tháp anten rất là quan trọng đặc biệt là các trạm đầu cuối vì các trạm
này thường được đặt ở vùng có dân cư.
Để dự đoán sự phát triển và sự nới rộng của các nhà cao tầng xung quanh trạm
Viba sự phát triển của khu vực đó nên được dự đoán. Đôi khi việc dự đoán này rất khó
khăn do đó các công thức sau chỉ có tính chất tương đối và chỉ áp dụng khi trạng thái
tầm nhìn thẳng đã thỏa mãn.
Công thức tính chiều cao của anten.
h>=30Log
10
P +30
Trong đó :
h:là chiều cao của anten(m)
P: là mật độ dân cư (10000 người)
luận án tốt nghiệp Thiết Kế Tuyến Viba Số

47


BƯỚC 6
CẤU HÌNH HỆ THỐNG
1. Dạng cơ bản
Hoạt dộng cơ bản của một hệ thống Viba điểm nối điểm là truyền các tín hiệu
thoại đa hợp hoặc các tín hiệu fax, truyền hình từ một trạm phát đến một trạm nhận
bằng một sóng mang cao tần được điều chế bởi tìn hiệu cần truyền và ngược lại nhận
các tín hiệu thoại đa hợp, các tín hiệu truyền hình, Fax theo chiều ngược lại.
Dạng cơ bản của một hệ Viba điểm nối điểm như sau: hình vẽ như sau
Theo cấu hình này ta thấy. Tại trạm A các tín hiệu hiệu thoại, tín hiệu truyền
hình, các tín hiệu Fax, các tín hiệu cho kênh giám sát và kênh phục vụ được đưa vào
tổng đài điện thoại rồi bộ ghép kênh,sau đó được xử lý qua nhiều giai đoạn cho ra một

luồng tín hiệu số và sau cùng được điều chế bởi sóng mang cao tần f1 và truyền đi.
Đồng thời trạm A cũng nhận một tín hiệu cao tần f2 xử lý các tín hiệu này và cho ra
các tín hiệu thoại, các tín hiệu truyền hình, các tín hiệu Fax
Bảo đảm nối liền liên lạc giữa điểm A và điểm B theo cả hai chiều (Duplex)
Bộ chuyển mạch bảo vệ có nhiệm vụ chọn các máy thu và máy phát ở các vò
trí A và B một cách thích hợp nhất để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của hệ thống
là cao nhất.
Bộ trộn (Duplexer) để cho phép kết nối các máy phát và máy thu đến cùng
một anten mà không bò giao thoa tương hỗ đồng thời cho tính chọn lọc để chống lại
giao thoa giữa các kênh kế cận.
2. Các hệ thống dự phòng.
Có mộtvài loại các hệ thống đự phòng để bảo vệ sự gián đoạn mạch điện đó
là:
Hệ thống dự phòng (Set Stanbdy System) và các hệ thống dự phòng RF.
Trong Viba điểm nố điểm Chỉ sử dụng hệ thống dự phòng kênh RF dạng của
nó được vẽ như sau:
















Kênh dự

phò
n
g



kênh làm việc kênh làm việc 1 kênh làm việc 1
#2

#2

#3

#3

#4

#4

#5

#5

#2

#2


#3

#4

#5



#1

×