Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN. TOÁN 3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.04 KB, 14 trang )

Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
Lời nói đầu
Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chơng trình và các môn học khác
theo chơng trình Bộ trởng Bộ GD & ĐT ban hành mà hiện nay đang đợc toàn xã hội
quan tâm ở mức cao nhất về nội dung, chơng trình, chất lợng dạy học.
Chất lợng giáo dục ở trong các nhà trờng đã đợc nâng cao song vẫn còn hạn
chế: Còn không ít thầy cô cha khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động,
sáng tạo. Đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. Học sinh cha khai
thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải
quyết vấn đề.
Mục tiêu của chuyên đề nhằm giúp cho giáo viên hiểu và thực hiện việc dạy
học sinh giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung có chất lợng. Mặt khác giúp
cho công tác quản lý, công tác chỉ đạo hoạt động dạy- học. Tuy nhiên đè tài xây
dựng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý kiến của BGH, của các
đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
A- Phần mở đầu
I- Lý do chọn đề tài:
Trong môn học toán ở bậc Tiểu học, các bài toán đố có một vị trí quan
trọng. Một phần lớn thời gian học sinh giành cho việc học giải các bài toán đố. Kết
quả học toán của học sinh cũng đợc đánh giá trớc hết qua khả năng giải toán, biết
giải thành thạo các bài toán là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ học toán của
mỗi học sinh. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm
tất cả các kiến thức về số học, về đo lờng, về các yếu tố đại số, về các yếu tố hình
học, đã đợc học trong môn toán ở trờng Tiểu học đều đợc học sinh tiếp thu qua
con đờng giải toán, chứ không phải qua con đờng lý luận.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận đợc những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện
khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống; làm tốt điều Bác Hồ căn
dặn: Học đi đôi với hành.
Mỗi đề toán là một bức tranh nhỏ của cuộc sống. Khi giải bài toán học sinh
phải biết rút ra từ bức tranh ấy các bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn


những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đố, biết đặt lời giải chính
xác Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải
quyết các hiện tợng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải quyết các bài toán sẽ phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói
quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán học sinh phải
biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu,
phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra những đờng
dây liên hệ giữa các số liệu Nhờ đó mà đầu óc của các em sáng suốt hơn, tỉnh táo
Dng Th Dung
1
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
hơn, t duy linh hoạt hơn, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc của các em sẽ
khoa học hơn.
Việc giải các bài toán còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình
kiểm tra các kết quả Do đó giải toán là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên
trì, tự vợt khó, cẩn thận chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ chính xác
Vì những tác dụng to lớn nói trên, nên việc giảng dạy nh thế nào cho tốt đối
với các em học sinh Tiểu học nói chung và các em học sinh lớp 3 nói riêng là điều
trăn trở của nhiều giáo viên, bản thân tôi là ngời trực tiếp quản lý, tôi đã tìm tòi
nghiên cứu rất kỹ nội dung, phơng pháp truyền đạt kiến thức đến học sinh. Vì vậy tổ
tôi chọn và nghiên cứu đẩntì Nâng cao chất lợng dạy giải toán có lời văn bậc
tiểu học.
II- Cơ sở lý luận:
Trong mỗi hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học, khi học các bài toán
đố, các thao tác t duy phân tích, tổng hợp và so sánh cùng với trí thông minh, óc
sáng tạo diễn ra đan xen với nhau. khó có thể phân biệt rành rọt những thao tác t
duy ở các thời điểm cụ thể của quá trình nhận thức. Tuy nhiên với một nội dung
hoạt động học tập cụ thể của quá trình nhận thức.
Toán có lời văn là một bộ phận của môn Toán ở trờng Tiểu học, có thể nói

nó đợc học ngay từ lúc học sinh bắt đầu học môn Toán, nhng nó vốn trừu tợng,
nhiều hình nhiều vẻ của đề toán, đòi hỏi học sinh phải có óc phân tích: Phân biệt
những gì thuộc về bản chất của đề toán, những gì không thuộc về bản chất của đề
toán, để hớng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết. Các bài toán đố gắn liền
với các yếu tố đại số, yếu tố hình học đã đợc học ở môn Toán. Càng lên lớp trên thì
các em học tập mang tính trừu tợng vì lúc này t duy của các em đã đợc phát triển từ
trực quan cụ thể đến t duy trừu tợng.
III- Cơ sở thực tiễn:
1.Thuận lợi:
Nhà trờng luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lợng dạy- học, chất
lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn xây dựng đợc nề nếp tự học, bồi dỡng thờng
xuyên trong hè để thực hiện đổi mới phơng pháp giảng dạy, nâng cao tay nghề cho
giáo viên.
Giáo viên đều đợc trang bị đầy đủ SGK, SGV, sách tham khảo và các phơng
tiện phục vụ cho việc dạy học. Đội ngũ giáo viên có năng lực s phạm, yêu nghề nên
khi tiếp cận thay sách, giáo viên đã vận dụng phơng pháp dạy học phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ngày một hiệu quả.
Học sinh đã quen với cách học mới từ các lớp 1, 2. Cho nên các em biết cách
thực hành luyện tập dới sự hớng dẫn của giáo viên để tự chiếm lĩnh tri thức.
2. Khó khăn:
a) Đối với giáo viên: Môn Toán là một môn học đòi hỏi phải t duy để khám
phá những tiềm ẩn trong nội dung từng bài. Giáo viên dạy còn thiếu linh hoạt trong
vận dụng các phơng pháp và cha sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động học tập
Dng Th Dung
2
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
của học sinh. Việc cung cấp vốn sống, vốn hiểu biết cho các em qua các bài của
môn Toán và các môn học khác cha đợc chú trọng.
b) Đối với học sinh: Mặt khác, do các em còn ham chơi, khả năng tập trung
chú ý nhận thức còn hạn chế, đặc biệt là toán đố, cha đọc bài các em đã có cảm

nhận là khó. Mặt khác, đọc đề cha tập trung suy nghĩ, còn mang nặng tính trông
chờ. Thậm chí vừa đọc đề xong cho là bài toán đơn giản làm ngay. Hoặc làm xong
không đọc lại bài giải. Có lúc làm hai lời giải giống nhau mà phép tính lại khác
nhau mà các em vẫn không phát hiện ra mình làm sai. Cứ thấy có hai lời giải là đợc
rồi. Cũng có em hiểu nhầm, hiểu lệch vấn đề đa ra của bài toán, không nắm đợc dữ
liệu của bài toán, nên việc giải toán còn khó khăn, học sinh cha biết tự phân tích để
tìm ra những đờng dây liên hệ giữa các số liệu, đặt lời giải cha chính xác với phép
tính,
B- Nội dung đề tài
I- Nội dung chơng trình, yêu cầu kiến thức, kỹ năng giải toán có lời văn ở
lớp 3.
1. Nội dung chơng trình toán lớp 3 gồm:
- Chơng trình môn Toán mỗi lớp tổng cộng là 175 tiết/năm; 5 tiết/ tuần; mỗi tiết
40 phút.
- Nội dung chơng trình toán đợc cụ thể hoá thành nội dung các tiết học( bao
gồm các tiết dạy bài mới, các tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập) nh
sau:
1.1- Ôn tập và bổ sung: 16 tiết.
1.2- Nhân, chia trong phạm vi 1000: 71 tiết.
1.3- Các số đến 10.000: 39 tiết.
1.4 Các số đến 100.000: 30 tiết.
1.5- Ôn tập cuối năm: 13 tiết.
Kiểm tra định kỳ: 4 tiết.
Nh vậy, chơng trình toán lớp 3 đợc chú trọng cả 5 yếu tố: Số học, đại lợng
và đo đại lợng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải toán.
2- Yêu cầu kiến thức, kỹ năng giải toán ở lớp 3.
2.1- Yêu cầu kiến thức:
Giải các bài toán có đến hai bớc tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn
giản; Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị và bài toán có nội dung hình học.
2.2- Yêu cầu kỹ năng:

Biết giải và trình bày bài giải có đến 2 phép tính. Giải 1 số dạng toán nh: Tìm
1 trong các phần bằng nhau của 1 số; bài toán liên quan đến rút về đơn vị
2.3 - Các kiến thức cần nhớ:
Giải toán có lời văn là một trong những yêu cầu cơ bản của việc học môn toán.
Giải đợc bài toán có lời văn giúp học sinh phát triển trí thông minh, óc sáng tạo. Để
giải đợc bài toán các em cần nắm vững kiến thức cơ bản:
VD:-Tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số.
Dng Th Dung
3
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
- Gấp (giảm) 1 số lên (đi) nhiều lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng 1 phần mấy số lớn.
- Bài toán rút về đơn vị.
* Các dạng toán:
- Dạng 1: Các bài toán đơn(bài toán giải bằng 1 phép tính).
- Dạng 2: Các bài toán hợp (bài toán giải bằng 2-3 phép tính).
* Để làm tốt các bài toán dạng này, yêu cầu học sinh nắm đợc các bớc cần
thiết khi giải toán:
. Bớc 1: Đọc kỹ đề toán, xác định cái đã cho và cái phải tìm.
. Bớc 2: Tóm tắt đề toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
. Bớc 3: Phân tích bài toán để tìm kết quả.
. Bớc 4: Giải bài toán và thử lại kết quả.
. Bớc 5: Khai thác bài toán (tìm cách giải khác cho bài toán).
2.4 -Yêu cầu đối với giáo viên:
- Giáo viên phải nắm đợc quan điểm đổi mới phơng pháp dạy học toán theo
chơng trình và sách giáo khoa mới. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Xác định đợc các phơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
trong học toán.
- Phải thiết kế đợc 1 kế hoạch bài học thể hiện sự đổi mới của phơng pháp dạy

học môn toán.
Đó là toàn bộ YC, KT, KN trọng tâm mà HS cần đạt đợc trong giải toán và
những YC đối với GV lớp 3 cần nắm để vận dụng khi dạy môn toán bậc tiểu học.
II- Quy trình dạy tiết toán ở lớp 3:
*Dạy bài lý thuyết:
1- Kiểm tra bài cũ: 3-5p.
2- Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: 1-2p.
b) Hình thành kiến thức mới: 12-13p.
Phân tích dữ liệu ở phần I, II để hình thành kiến thức mới cho HS.
c) HD thực hành: 15-17p.
Từng bài tập tiến hành 5 bớc:
. Bớc 1: Đọc kỹ đề toán, xác định cái đã cho và cái phải tìm.
. Bớc 2: Tóm tắt đề toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
. Bớc 3: Phân tích bài toán để tìm hớng giải.
. Bớc 4: Giải bài toán và thử lại kết quả.
. Bớc 5: Khai thác bài toán (tìm cách giải khác cho bài toán).
. Chấm, chữa bài Nhận xét kết quả.
d) Củng cố- dặn dò: 1-2p.
* Dạy bài luyện tập:
1- Kiểm tra bài cũ: 3-5p.
2- Dạy bài mới:
a) Giới thiệu bài: 1-2p.
Dng Th Dung
4
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
b) HD luyện tập: 28-30p.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện từng bài tập trong SGK theo thứ tự
chung.
- Từng bài tập HD học sinh theo các bớc:

+ Đọc và xác định YC của đề toán.
+ HD giải 1 phần bài tập mẫu (phân tích đề toán).
+ Học sinh làm bài tập.
+ Chữa, chấm, nhận xét kết quả.
c) Củng cố-dặn dò: 1-2p.
III- Các phơng pháp dạy giải toán có lời văn bậc tiểu học:
- Trong quá trình dạy toán ở Tiểu học nói chung, giáo viên có nhiều cách
thức, nhiều phơng pháp để hình thành kiến thức cho học sinh. Những phơng pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học toán
là:
1. Phơng pháp gợi mở, vấn đáp:
- Phơng pháp gợi mở vấn đáp là phơng pháp dạy học không trực tiếp đa ra
những kiến thức đã hoàn chỉnh mà HD HS t duy từng bớc để HS tự tìm ra kiến thức
mới phải học.
- Khi sử dụng phơng pháp này, GV phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng
ND bài học. Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với các đối tợng HS trong lớp.
Dành thời gian cho HS suy nghĩ, trả lời. HS khác bổ sung, GV chốt lại kiến thức. Ph-
ơng pháp này sử dụng trong cả dạy bài mới và bài luyện tập.
VD: Dạy bài Bài toán giải bằng 2 phép tính- trang 51- bài tập 2.
Một thùng đựng 24lít mật ong, lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng
còn lại bao nhiêu lít mật ong ?
GV gợi mở cho HS:
+ Bài toán đã cho biết gì? (cho biết 1 thùng đựng: 24lít mật ong).
+ Muốn tìm số lít mật ong còn lại trớc hết ta phải tìm gì? (Tìm đã lấy ra 1/3 số
lít mật ong là bao nhiêu lít?)
+ Tìm đợc số lít mật ong đã lấy ra rồi, ta có tìm đợc số lít mật ong còn lại
trong thùng không? Làm tính gì?
Từ những câu hỏi gợi mở đó, HS sẽ làm đúng yêu cầu của bài, tìm đúng câu
lời giải.
2. Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề:

- Phơng pháp nêu và giải quyết vấn đề là đa ra tình huống gợi vấn đề, điều
khiển HS phát hiện vấn đề, HĐ tự gíac, tích cực sáng tạo để giải quyết vấn đề, qua
đó mà kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng để đạt đợc mục đích học tập.
- Khi sử dụng phơng pháp này, GV cần chuẩn bị trớc vấn đề để phù hợp với
ND bài, đảm bảo tính s phạm. GV chuẩn bị tốt kiến thức lý luận cũng nh thực tiễn để
giải quyết vấn đề mà HS đa ra.
- Khi sử dụng phơng pháp này, GV cần giúp HS hiểu đợc trong cùng 1 tình
huống nhng có nhiều cách giải quyết khác nhau, cần lựa chọn cách giải quyết hay
nhất để ứng dụng trong học tập và trong cuộc sống.
Dng Th Dung
5
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
VD: Có 28kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi mỗi bao có bao nhiêu kg gạo ?
Đối với bài này, HS chỉ sửa lại câu hỏi của bài toán một chút là đợc câu lời
giải Số kg gạo của một bao là hoặc mỗi bao có số kg gạo là. Từ bài toán đơn, GV
dẫn dắt cho HS đặt câu lời giải cho bài toán hợp.
3. Phơng pháp trực quan:
- Phơng pháp trực quan là phơng pháp dạy học trong đó GV sử dụng các ph-
ơng tiện trực quan nhằm giúp HS có biểu tợng đúng về đối tợng và thu nhận kiến
thức, rèn kỹ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi.
- Khi sử dụng phơng pháp này GV giúp HS nắm đợc sâu sắc đối tợng.
VD: Dạy bài Thực hành xem đồng hồ- trang 123 (BT1). GV đa đồng hồ cho
HS quan sát đồng hồ chỉ các giờ khác nhau.
+ Đồng hồ A chỉ mấy giờ? Vì sao em biết?
+ Đồng hồ D chỉ mấy giờ? ( 10 giờ kém 21 phút) hay còn đọc cách khác là
mấy giờ? (9 giờ 34 phút)
Cho HS quan sát các loại đồng hồ: đồng hồ treo tờng, đồng hồ đặt bàn, đồng
hồ điện tử Qua trực quan, HS biết tả bao quát, tả từng bộ phận và nêu đợc những
nét nổi bật, nêu đúng giờ.
Hay dạy bài Gam- trang 65. GV cho HS quan sát cân bàn, cân đĩa và quả

cân đĩa 500g, 200, 100g và thực hành cân để khẳng định 1000g = 1kg
4. Phơng pháp tháo luận nhóm.
Khi cho HĐ theo nhóm, có thể cho HS thảo luận theo nhiều hình thức(Theo
lực học, theo cặp, theo nhóm 4, nhóm 6 )
VD: Dạy bài Luyện tập Trang 129.
Để củng cố về dạng toán đã học, GV cho HS lần lợt giải quyết từng bài, trong
tiết dạy tổ chức nhiều hình thức nh bài tập 2 cho HS thảo luận theo nhóm đôi. Bài tập
3 cho HS thảo luận theo nhóm 4. Bài tập 4 cho HS thảo luận theo lực học để từng
nhóm tự nhớ lại kiến thức đã học về tính chu vi hình chữ nhật. (Còn BT1 theo chuẩn
kiến thức kỹ năng không làm)
5. Phơng pháp luyện tập, thực hành:
Trong giờ học không nhất thiết yêu cầu HS làm hết các bài tập ngay tại lớp,
mà tập trung vào những bài tập trọng tâm bài học theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
6. Phơng pháp phân tích ngôn ngữ:
- Đây là phơng pháp dạy học, HS dới sự HD của GV tiến hành tìm hiểu, phân
tích theo định hớng của bài học, trên cơ sở đó xác định cái đã cho và cái phải tìm
trong bài toán.
- Khi sử dụng phơng pháp này, GV hớng dẫn HS phân tích thuật ngữ trong
từng bài toán.
VD: Nhiều em cứ thấy thuật ngữ Nhiều hơn là làm phép tính cộng, ít hơn
làm phép tính trừ, gấp làm tính nhân Vì HS không phân tích bài toán để tìm cách
giải mà áp dụng một cách máy móc vào bài toán.
7. Phơng pháp khám phá.
Hớng dẫn học sinh căn cứ vào nội dung bài toán, dữ liệu bài toán, hớng cho
các em tự khám phá, khai thác bài giải theo cách nào hay hơn.
Dng Th Dung
6
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
VD: Dạy bài tập 4- trang 155 Đoạn đờng AB dài 2350m và đoạn CD dài
3km. Hai đoạn này có chung nhau một chiếc cầu từ C đến B dài 350m. Tính độ dài

đoạn đờng từ A đến D ?
Khi thực hiện 4 bớc giải toán, GV cho HS thực hiện bớc 5 (khám phá cách
giải khác).
Có thể cho HS đổi về cùng đơn vị đo là mét trớẻtồi tính hoặc cho HS tính trớc
rồi đổi đợn vị đo từ km ra mét sau.
Đoạn đờng AC có độ dài là:
2350 - 350 = 2000(m)
Đổi 2000m = 2km
Đoạn đờng AD có độ dài là:
2 + 3 = 5(km)
Đáp số: 5km.
Hoặc: Đổi 3km = 3000m
Độ dài đoạn đờng AC là:
2350 - 350 = 2000(m)
Độ dài đoạn đờng AD là:
2000 + 3000 = 5000(m)
Đáp số: 5000m
Hay: Đổi 3km = 3000m
Đoạn đờng AD có độ dài là:
(2350 - 350 ) + 3000 = 5000(m)
Đáp số: 5000m.
IV- Biện pháp thực hiện:
Nh chúng ta biết quá trình giải toán là một hoật động trí tuệ, khó khăn, phức
tạp, hình thành kỹ năng giải toán khó hơn so với kỹ năng tính. Vì các bài toán là sự
kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ nhớ
mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học và biết làm
tính thông thạo.
Điều đáng nói ở đây là học sinh cần hiểu rõ thế nào là bài toán hợp (giải bài
toán bằng hai phép tính) khác hẳn với giải bài toán đơn nh ở lớp 1, 2. Trên cơ sở từ
cách giải bài toán đơn chuyển sang hình thành các bớc giải của bài toán hợp, mỗi bài

giải có câu lời giải và phép tính tơng ứng.
1- Tạo cho học sinh tìm ra cách giải:
- Đọc kỹ bài toán.
- Tóm tắt bài toán để biết: bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Yêu cầu? Khi
tóm tắt cần cho học sinh đọc kỹ đề bài, nhằm tìm ra cái đã biết và cái cha biếtĐó
là điều quan trọng để tìm ra cách giải quyết hợp lý.
- Thông qua mối quan hệ giữa các dữ liệu với yêu cầu bài để tìm ra phép giải t-
ơng ứng(học sinh viết câu lời giải và phép tính tơng ứng).
2- Cách trình bày bài giải:
Sau mỗi bớc cần kiểm tra lại câu lời giải đã hợp lý cha? Các câu lời giải trong
bài toán nhằm giải thích ý nghĩa cho kết quả của các phép tính giải tơng ứng. ở giai
Dng Th Dung
7
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
đoạn học sinh bắt đầu viết câu lời giải cho mỗi phép tính, giáo viên cần luyện tập
cho các em tính cẩn thận.
3- Cách HD học sinh đặt câu lời giải trong bài toán:
3.1: Tổ chức dạy các bài toán đơn:
- Đặc điểm của dạng toán này, HS chỉ giải bằng 1 phép tính. Khi gặp bài toán
này, đa số các em chỉ biết tóm tắt bằng lời, việc tóm tắt bằng sơ đồ còn lúng túng.
Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ sẽ giúp các em nhanh hiểu ra cách giải của bài. Nhiều
em cứ thấy thuật ngữ nhiều hơn là làm tính cộng, ít hơn làm tính trừ, gấp làm
tính nhân.
- Khi dạy dạng toán này GV hớng dẫn HS thực hiện đúng các bớc cần thiết để
giải toán. Điều cốt yếu là các em phải đọc kỹ đề bài, tóm tắt bài toán đúng, đặt câu
lời giải phù hợp với phép tính. Học sinh cần lu ý vào câu hỏi của bài toán mà đặt lời
giải.
Ví dụ 1: Có 28kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi mỗi bao có mấy ki-lô-gam
gạo?
Đối với bài này, học sinh chỉ việc sửa lại câu hỏi của bài toán một chút là đ-

ợc câu lời giải Số kg gạo của một bao là hoặc Một bao có số kg gạo là.
Từ bài toán đơn, giáo viên dẫn dắt cho học sinh đặt câu lời giải cho bài toán
hợp.
Ví dụ 2: Minh có 18 quyển vở. Minh có số vở nhiều hơn Lan 5 quyển. Hỏi
Lan có mấy quyển vở?
*Bớc 1: Đọc kỹ đề bài, xác định cái đã cho và cái phải tìm.
. Minh có 18 quyển vở
. Minh có nhiều hơn Lan 5 quyển vở.
. Hỏi Lan có bao nhiêu quyển vở.
Hớng dẫn HS chú ý đến điều kiện thứ hai: Minh có nhiều hơn Lan 5 quyển
vở nghĩa là số vở của Lan kém số vở của Minh là 5 quyển. Nếu chỉ đọc lớt qua chữ
nhiều hơn thì HS dễ dàng mắc sai lầm là lấy 18 + 5 = 23 để tìm số vở của Lan.
*Bớc 2: Tóm tắt đề bài.
18 quyển vở
Minh: ___________ _____
Lan: ___________ 5 quyển
? quyển vở.
*Bớc 3: Phân tích bài toán, tìm cách giải.
+ Bài toán cho biết gì? (Minh có 18 quyển vở).
+ Bài toán hỏi gì?( số vở của Lan).
+ Muốn tìm số vở của Lan ta làm thế nào? ( Lấy số vở của Minh trừ đi 5
quyển vở).
*Bớc 4: Giải bài toán.
HS đặt lời giải: Số quyển vở của Lan là:
18 5 = 13 (quyển vở)
HS thử lại.
Dng Th Dung
8
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
Minh có 18 quyển, Lan có 13 quyển, số vở của Minh trừ đi số vở của Lan

là: 18 13 = 5 (quyển vở).
*Bớc 5: Khai thác bài toán.
+ Tìm cách giải khác.
+ Rút ra nhận xét: Không nên cứ thấy thuật ngữ nhiều hơn là làm tính
cộng. Trong bài toán này có thuật ngữ nhiều hơn nhng ta lại phải sử dụng phép trừ,
điều cốt yếu là phải đọc kỹ đề bài và thực hiện tốt 5 bớc khi giải toán đố.
Nếu tóm tắt đúng bài toán thì nhìn vào sơ đồ của bài toán các em sẽ thấy ngay
phép tính của bài toán để tìm câu lời giải và đáp số đúng.
Từ bài toán đơn, giáo viên dẫn dắt cho học sinh đặt câu lời giải cho bài toán
hợp.
3. 2- Dạy các bài toán hợp:
- Dạng toán này đợc giải bằng 2 phép tính trở lên. Khi học đến dạng toán
này, các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân tích bài toán, HS cha xác định đ-
ợc sự liên quan giữa các yếu tố trong bài toán. Việc phân tích bài toán sẽ giúp các
em tách bài toán hợp thành nhiều bài toán đơn. Với mỗi phép tính của bài toán hợp
sẽ có một câu trả lời tơng ứng, Việc viết câu trả lời cho phép tính đầu tiên HS cũng
rất lúng túng, nhiều em dùng ngay câu hỏi cuối bài để làm câu trả lời luôn cho bài
(áp dụng máy móc của bài toán đơn).
- Để giải đợc bài toán này, đòi hỏi HS phải có sự nhìn nhận, xem xét các yếu
tố, phân tích bài toán. Bớc phân tích bài toán của bài toán hợp là vô cùng quan trọng.
GV giúp các em phân tích:
+ Suy nghĩ theo đờng lối phân tích: Tập trung vào câu hỏi của bài toán, nghĩ
xem muốn trả lời đợc câu hỏi đó thì phải biết gì? phải làm phép tính gì? Trong
những điều cần phải biết đó, cái nào đã cho sẵn trong đề toán, cái nào cần phải tìm?
Muốn tìm đợc cái này cần phải làm phép tính gì? Cứ nh thế ta suy nghĩ ngợc lên:
Từ câu hỏi của bài toán trở về cái điều đã cho trong bài toán.
+ Suy nghĩ theo đờng lối tổng hợp: Có thể suy nghĩ xem từ điều đã cho trong
bài toán ta có thể suy ra điều gì? Tính ngay đợc những cái gì? Từ những cái đó suy
ra đợc điều gì giúp ích cho việc giải bài toán không? Cứ nh thế suy luận dần dần: Từ
những điều đã cho đến câu hỏi của bài toán.

Dù dạng bài toán thực hiện bằng những phép tính nào đi chăng nữa thì điều
cốt yếu là HS phải làm tốt 5 bớc cần thiết khi giải bài toán.
Ví dụ : Có 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao có bao nhiêu ki-lô-
gam gạo?
Đối với dạng toán này, Đa số các em dựa vào câu hỏi của bài để viết câu lời
giải cho phép tính đầu tiên, nhiều em làm luôn phép tính thứ 2 xuống cạnh phép tính
thứ nhất mà không có lời giải, có 1 số em viết câu lời giải cho 2 phép tính đều giống
nhau. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm trên là do HS cha phân tích sâu đề toán, cha tìm
đợc mối liên hệ giữa các yếu tố của bài, học sinh hay mắc sai lầm sau:
+ Sai lời giải đầu:
VD: Số kg gạo đựng đều trong 7 bao là:
28 : 7 = 4(kg)
Dng Th Dung
9
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
Số kg gạo đựng trong 5 bao là:
4 x 5 = 20(kg)
+ Hay học sinh chỉ viết một câu lời giải mà ghi 2 phép tính.
VD: Số kg gạo đựng trong 5 bao là:
28 : 7 = 4(kg)
4 x 5 = 20(kg)
+ Thậm chí có em chỉ ghi một phép tính và một lời giải
VD: Số kg gạo đng trong 5 bao là:
4 x 5 = 20(kg)
Ngoài việc sai lời giải, học sinh còn sai đơn vị tính. Vì vậy giáo viên cần
cho học sinh đọc kỹ bài. Nhận biết các dữ liệu của bài toán.
+ Bài toán cho biết gì? (28kg gạo đựng đều trong 7 lít).
+ Bài toán hỏi gì? (5 bao đựng bao có bao nhiêu kg gạo?).
- Giáo viên đa ra vấn đề buộc học sinh phải suy nghĩ:
+ Theo đầu bài thì ta có thể tính ngay 5 bao đựng bao nhiêu kg gạo đợc

không? (Không)
+ Vì sao? (Vì cha biết một bao đựng bao nhiêu kg gạo).
+ Tính 1 bao có bao nhiêu kg gạo tức là tìm gì trong dạng toán này? (Tìm giá
trị một phần trong các phần bằng nhau).
+ Giá trị một phần ở đây là gì? (Giá trị một phần là 1 bao đựng số kg gạo)
Khi giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị ta thờng đi theo 2 bớc:
*Bớc 1: Tìm giá trị của 1 phần trong các phần bằng nhau ( Thực hiện phép
chia).
Bớc này rất quan trọng. GV không những cho học sinh biết cách tìm giá trị
của 1 phần, mà học sinh phải biết 1 phần ở bài toán là gì? Muốn biết đợc học sinh
phải dựa vào câu hỏi của bài toán. Bớc này đợc gọi là bớc rút về đơn vị.
*Bớc 2: - Tìm giá trị của nhiều phần bằng nhau thì ta thực hiện phép tính nhân.
Tuỳ theo từng đề bài, HS cần đọc kỹ xem bài toán hỏi gì?
- Tìm số phần bằng nhau của một giá trị thì ta thực hiện phép tính chia.
Vậy HS cần phân biệt đợc sự khác nhau của 2 dạng toán mà các em đã học,
giải bằng 2 phép tính:
+ Phép tính chia, rồi đến phép tính nhân.
+ Phép tính chia, rồi đến phép tính chia.
VD: Dạy bài trang 166 BT1:
+ HD h/s thực hiện 2 bớc:
*Bớc 1: Muốn tìm xem 15kg đờng đựng trong mấy túi thì phải tìm xem mỗi
túi đựng mấy kg đờng?
*Bớc 2: 5kg đờng đựng trong 1 túi thì 15kg đờng đựng trong trong mấy túi?
Số kg đờng đựng trong mỗi túi là:
40 : 8 = 5(kg)
Số túi cần có để đựng hết 15kg đờng là:
15 : 5 = 3(túi)
Đáp số: 3 túi.
Dng Th Dung
10

Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
Điều quan trọng và đáng chú ý nhất khi làm toán dạng này, HS cần nắm đợc
luôn đi theo 2 bớc tính.
4- Nắm vững kiến thức, kỹ năng của HS đã đạt đợc ở các lớp 1, 2:
- Để dạy tốt Giải toán có lời văn- bậc tiểu học, ngoài việc nắm chắc cấu
trúc chơng trình, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và phơng pháp môn Toán. GV còn
phải nắm chắc kiến thức, kỹ năng mà h/s đã đạt đợc ở môn toán lớp 1, 2, 3, 4.
- ở lớp 1, các em đã đợc học và biết cách đặt câu lời giải cho dạng toán đơn.
Đến lớp 2, 3 các em tiếp tục đợc học nâng dần lên, HS đã nắm chắc cách giải toán
đơn và bắt đầu đợc học cách giải các bài toán hợp.
- GV phải nắm bắt đợc những kiến thức h/s đạt đợc sau khi học môn toán và
cách đặt câu lời giải ở lớp 1, 2. Trên cơ sở đó, GV lựa chọn phơng pháp cho việc dạy
môn toán phù hợp với đối tợng.
5- Tích hợp các môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy toán:
5.1- Môn Tiếng Việt: Sự tích hợp các phân môn của môn Tiếng Việt nh: Tập
đọc, chính tả, tập làm văn, luyện từ và câu đợc thể hiện ở trên bài giải của HS. Để h/s
giải bài và đặt lời giải đúng, đòi hỏi các em phải biết đọc, biết đặt câu đủ ý, viết
đúng chính tả.
5.2- Tích hợp kiến thức qua các môn học khác: Môn mỹ thuật, Tự nhiên
xã hội, môn Đạo đức, thể dục, rèn cho HS khả năng quan sát, óc tìm tòi, lòng ham
học hỏi, ham hiểu biết, trình bày khoa học, vẽ hình chính xác, có tính kiên trì, trung
thực, có sức khoẻ, đó là những yếu tố cần thiết cho HS học toán.
6- Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức trong một tiết dạy:
Trong tiết dạy, GV cần sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học nh: làm việc
cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại, độc thoại, để HS không nhàm chán mà còn
gây hứng thú cho các em.
7- Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học:
- Muốn phát huy đợc tính tích cực của HS, GV cần chú ý tới mọi đối tợng
HS. GV phân loại HS theo các mức (giỏi, khá, trung bình, yếu) để khích lệ tất cả HS
học tập.

- Mỗi bài toán GV phải có hệ thống câu hỏi, câu hỏi phải có tính chất gợi mở
để các đối tợng HS đều có thể trả lời đợc, động viên kịp thời với những HS trung
bình, yếu.
- GV luôn yêu cầu và đòi hỏi HS phải tích cực trong các tiết học.
*Tóm lại: Trong 1 giờ dạy toán, GV biết cách tổ chức các HĐ phát huy tính
tích cực của HS (theo từng đối tợng) thì tiết dạy sẽ sinh động, HS nắm chắc bài, vận
dụng vào các bài tập khác một cách dễ dàng hơn.
C- Kết luận.
I- Kết quả:
- Sau khi áp dụng đề tài: Hớng dẫn HS Giải toán có lời văn vào thực tế dạy
học sinh, tôi thấy HS có những tiến bộ rõ rệt qua từng bài làm của HS, cụ thể nh sau:
+ HS hào hứng sôi nổi học tập.
+ Chủ động tiếp thu kiến thức, tự tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố trong
bài.
Dng Th Dung
11
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
+ HS nắm đợc các bớc cần thiết khi giải toán có lời văn, biết tóm tắt và trình
bày bài giải rõ ràng, chính xác.
+ Đối với những bài toán hợp, HS đã biết phân tích bài toán.
- Kết quả sau khi thực hiện qua đợt khảo sát cuối học kỳ I:
TSHS Xếp loại
93
Giỏi Khá TBình Yếu
32 34 23 6
Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ HS đạt trung bình và yếu cao. Do HS cha nắm
chắc 5 bớc cần thiết khi giải toán. Khi áp dụng cách giảng dạy theo chuyên đề đã
nghiên cứu ở trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lần 2 vào giữa học kỳ II, cho thấy:
TSHS Xếp loại
93

Giỏi khá TBình yếu
45 30 15 3
Kết quả khảo sát lần 2 tuy cha cao, nhng cho thấy sự chuyển biến của HS t-
ơng đối là tốt. Khi chấm bài tôi thấy bài giải của các em đặt lời giải đúng với phép
tính và làm đúng các bài tập.

II- Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện đề tài Giải toán có lời văn chúng tôi rút ra những bài
học kinh nghiệm sau:
1- Tổ chức các HĐ đa dạng phong phú:
Trong tiết dạy, GV tổ chức các HĐ đa dạng và phong phú để dẫn dắt, đa HS
vào những tình huống có vấn đề một cách nhẹ nhàng, để HS tự tìm tòi, khám phá và
lĩnh hội tri thức một cách chủ động.
2- Tổ chức các HĐ phát triển khả năng t duy tự học của HS:
Tự học là thói quen và kỹ năng quan trọng đối với HS, nếu HS không có kỹ
năng tự học thì khả năng sáng tạo rất hạn chế, phần lớn lợng kiến thức của các em
đều phải tự học ngay trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt trong học toán, các em
cần phải độc lập suy nghĩ, tìm cách để giải quyết bài toán, tìm lời giải cho đúng với
phép tính.
3- Tăng cờng khả năng thực hành giải toán có lời văn cho HS, vì có nhiều giờ
thực hành sẽ giúp HS biết cách sử dụng đúng các bớc giải toán.
Dng Th Dung
12
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
4- Nâng cao khả năng t duy, phân tích tổng hợp cho HS, xác định rõ mục
đích và mục tiêu của việc thực hành.
5- Xây dựng hệ thống bài tập, nhiều dạng toán cho HS luyện giải.
6- Nâng cao khả năng từ ngữ Tiếng Việt cho HS áp dụng viết lời giải cho bài
toán.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi, khi tiến hành Nâng cao chất lợng

dạy giải toán có lời văn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của Ban giám
hiệu nhà trờng và các đồng nghiệp .

, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Ngời viết:

Dng Th Dung
MUC LUC
A- Mở đầu
I- Lý do chọn đề tài.
Dng Th Dung
13
Nâng cao chất lợng giải toán có lời văn ở lớp 3
II- Cơ sở lý luận.
III- Cơ sở thực tiễn
B- Nội dung đề tài
I ND chơng trình, yêu cầu KT,KN giải toán có lời văn lp 3 .
II- Quy trình dạy tiết toán bậc tiểu học.
III- Các phơng pháp dạy giải toán có lời văn lp 3.
IV- Biện pháp dạy giải toán có lời văn lp 3.
C- Kết luận
I- Kết quả.
II- Bài học kinh nghiệm.
TAI LIấU THAM KHAO
1. SGK Toan 3
2. Phng phap day hoc cac mụn hoc lp 3.
3. SGV Toan 3.
4. Sach thiờt kờ Toan 3.
Dng Th Dung

14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×