Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN toán 4(Đăng trên sách GD & TVTH số 24-NXBGD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.01 KB, 9 trang )

Ngời viết: Đỗ Thị Phơng
Chức vụ: Phó hiệu trởng
Đơn vị công tác: Trờng Tiểu học B Trực Đại
Trực Ninh Nam Định
Sáng kiến kinh nghiệm
( Bài viết đợc đăng trên trang 37 sách giáo dục và th viện trờng học
số 24 Tập 4- 2008 nhà xuất bản giáo dục)
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số
Cho học sinh lớp 4

A/ Đặt vấn đề :
- I/ Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nớc, trong những năm qua, Đảng và nhà nớc
ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản
của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh
một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế
tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chơng
trình giáo dục nói chung, chơng trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không
nhỏ vào sự phát triển đó.
- Trong các môn học ở tiểu học, môn toán là công cụ để học tốt các môn học
khác.Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, suy
luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt,
sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng
cho con ngời nh cần cù, cẩn thận, có ý chí vợt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có
nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu
trong tất cả các cấp học.
- Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức
cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân,


phân số, các đại lợng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc,
viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính
viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lợng , các yếu
tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn.
- Trong những năm dạy toán ở lớp 4, phần giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ
số, tôi thấy học sinh thờng lúng túng trong việc xác định tỷ số, và mối quan hệ
giữa tỷ số với các đại lợng đãcho trong bài toán.
1
- Qua khảo sát chất lợng học sinh lớp 4 C, trờng tiểu học B Trực Đại, có kết quả
nh sau:
* Tổng số: 30 em.
* Loại giỏi :7 em = 23%
* Loại khá : 10 em = 33%
* Loại trung bình :10 em = 33%
* Loại yếu: 3 em = 11%
- Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 tôi thấy, để giải đợc bài toán có lời văn liên
quan đến tỷ số , học sinh phải nắm chắc kiến thức về phân số, xác định đợc tỷ số hiểu
đợc ý nghĩa thực tiễn của tỷ số. Khi cha xác định đợc tỷ số, học sinh không nhận
dạng đợc dạng toán và không tìm ra cách giải. Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài:
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số
cho học sinh lớp 4.
II/ Đối tợng vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân:
- Học sinh lớp 4c trờng tiểu học B Trực Đại.
B/ Giải quyết vấn đề:

Để rèn kỹ năng giải toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4, giáo viên
phải xác định đợc mục tiêu dạy về giải toán có lời văn ở lớp 4 và chơng trình sách
giáo khoa toán 4, cụ thể nh sau:
I/ Mục tiêu
Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ

- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có nhiều bớc tính, trong đó có dạng
toán:
+ Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.
+ Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó.
II/ Ch ơng trình sách giáo khoa toán 4 .
Môn toán ở lớp 4 gồm 175 tiết. Trong đó có 10 tiết dạy về tỷ số và các bài tập có liên
quan đến tỷ số.
* Các tiết lý thuyết có: 3 tiết là
- Tiết 137:Giới thiệu tỷ số
- Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.
- Tiết 142: tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó .
* Các tiết thực hành có : 7 tiết.( tiết 139, 140 ,141 ,143 144 145 171 )
* Ngoài ra trong các tiết học khác cũng có những bài toán có lời văn liên quan
đến tỷ số.
III/ Các biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4.
2
* Khi dạy giải các bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, giáo viên cần rèn cho học
sinh các kỹ năng nh:
- Đọc kỹ đề bài.
- Phân tích bài toán để thiết lập mối liên hệ các đại lợng có trong bài toán, xác định
đâu là yếu tố đã cho đâu là yếu tố cần tìm.
- Đặc biệt phải rèn cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và hiểu đợc mối quan hệ
giữa các đại lợng liên quan đến tỷ số . ( Đây là bớc học sinh thờng lúng túng nhất
- Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán.
Muốn xác định đợc tỷ số và mối quan hệ giữa các đại lợng liên quan đến tỷ số, thì
tôi rèn cho học sinh phải hiểu đợc ý nghĩa thực tiễn của tỷ số rồi hớng dẫn học
sinh kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số.
1, Tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số ( Thông qua một số ví dụ sau) .
VD 1 : Tỷ số giữa số bạn trai so với bạn gái là
3

2
.
Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
3
2
tôi sẽ hớng dẫn cho học sinh
hiểu tỷ số giữa số bạn trai so với số bạn gái là
3
2
. Số bạn trai bằng
3
2
số bạn gái có
nghĩa là số bạn gái là 3 phần bằng nhau thì số bạn trai chiếm 2 phần nh thế. Tổng số
bạn trai và bạn gái là 5 phần. Tỷ số
3
2
chính là phân số
3
2
. Mẫu số là 3 tơng ứng với số
phần chỉ số bạn gái. Tử số là 2 tơng ứng với số phần chỉ số bạn trai.
VD 2: Tỷ số giữa số bạn gái và số bạn trai là
2
3

Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
2
3
, tôi sẽ hớng dẫn cho học sinh

hiểu tỷ số giữa số bạn gái so với số bạn trai là
2
3
. Số bạn gái bằng
2
3
số bạn trai có
nghĩa là số bạn trai là 2 phần bằng nhau thì số bạn gái là 3 phần nh thế. Tỷ số
2
3
chính là
phân số
2
3
. Mẫu số là 2 tơng ứng với số phần chỉ số bạn trai. Tử số là 3 tơng ứng với số
phần chỉ số bạn gái. Tổng số bạn trai và bạn gái là 5 phần bằng nhau.
*Nh vậy: Tỷ số là một phân số biểu thị mối quan hệ giữa đại lợng này so với đại lợng
kia.
2, Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số.
Bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số ở lớp 4 có hai dạng cơ bản là : Tìm hai số khi biết
tổng và tỷ số của hai số đó . Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. Ngoài ra còn
có một số dạng bài khác cũng liên quan đến tỷ số.
a, Dạng toán cơ bản:Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó.
Để giải đợc những bài toán ở dạng này, học sinh phải xác định đợc tổng hoặc hiệu của
hai số và tỷ số của hai số. Tỷ số của hai số có thể là phân số, cũng có khi ở dạng lời văn.
* Tr ờng hợp 1: Tỷ số dới dạng phân số.
3
VD 1 : Tỷ số dới dạng phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số.
Bài toán: Hiệu của hai số là 85 .Tỷ số của hai số đó là
8

3
. Tìm hai số đó?
-HDHS: Đọc kỹ đề bài, xác định yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm.
- Hớng dẫn học sinh phân tích bài toán:
+ Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 85 . Tỷ số của hai số đó
là phân số
8
3
)
+ Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó)
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào ? ( Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số khi biết
hiệu và tỷ số của hai số đó ).
+ Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số là 85 ).
+ Tỷ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỷ số giữa hai số là
8
3
) .
+ Hai số phải tìm là hai số nào? ( Hai số phải tìm là số lớn và số bé )
- Hớng dẫn học sinh hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với hai số phải tìm:
Tỷ số của hai số là
8
3
cho biết số nào tơng ứng với mẫu số, số nào tơng ứng với tử số?
( Tỷ số của hai số là
8
3
cho biết mẫu số là 8 tơng ứng với số lớn, tử số là 3 tơng ứng với
số bé.)
- Hớng dẫn học sinh vẽ sơ đồ : Khi vẽ sơ đồ lu ý cho học sinh biểu thị các phần bằng
nhau bằng những đoạn thẳng bằng nhau và biểu thị các dữ kiện của bài toán trên sơ đồ

đoạn thẳng.
- Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khi trình bày bài giải, các câu trả lời phải tơng
ứng với các phép tính. Các chữ số, các dấu của phép tính, tên đơn vị phải viết rõ ràng,
đầy đủ.
Bài giải.
Vẽ sơ đồ và giải. ?

Theo sơ đồ : Hiệu số phần bằng nhau là:
8 3 = 5(phần).
Số bé là:
85 : 5 x 3 = 51.
Số lớn là:
51 + 85 = 136.
Đáp số: Số bé : 51
Số lớn : 136
Nhận xét : Qua việc hớng dẫn học sinh giải bài toán ở ví dụ trên, tôi đã rèn cho học
sinh những kỹ năng sau:
- Đọc kỹ đầu bài .
?
85
4
- Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
- Xác định hai số cần tìm.
- Xác định mối quan hệ giữa tỷ số với hai số cần tìm.
- Vẽ sơ đồ và trình bày bài giải.
VD 2: Tỷ số dới dạng phân số có tử số lớn hơn mẫu số.
Bài toán: Hai kho chứa 125 tấn thóc,trong đó số thóc kho thứ nhất bằng
2
3
số thóc kho

thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?
-HDHS phân tích bài toán:
+ Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết tổng số thóc ở hai kho là 125 tấn)
+ Bài toán hỏi gì? (Bài toán hỏi mỗi kho chúa bao nhiêu tấn thóc)
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào? ( Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết
tổng và tỷ số của hai số đó).
+ Hai số phải tìm là hai số nào? (Là số thóc ở kho thứ nhất và số thóc ở kho thứ hai)
- HDHS hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với số thóc ở hai kho.
Số thóc ở kho thứ nhất bằng
2
3
số thóc ở kho thứ hai có nghĩa là: Số thóc ở kho thứ hai
là 2 phần bằng nhau thì số thóc ở kho thứ nhất là 3 phần nh thế. Mẫu số là 2 tơng ứng
với số thóc ở kho thứ hai. Tử số là 3 tơng ứng với số thóc ở kho thứ nhất
- HD HS vẽ sơ đồ và giải bài toán.
Bài giải.
Theo sơ đồ : Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 2 = 5 (phần).
Số thóc ở kho thứ nhất là:
125 : 5 x 3 = 75 (tấn).
Số thóc ở kho thứ hai là :
125 75 = 50 (tấn).
Đáp số: Kho 1 : 75 tấn thóc.
Kho 2 : 50 tấn thóc.
* Nhận xét: Với bài toán có tỷ số dới dạng phân số mà tử số lớn hơn mẫu số, tôi
cũng rèn cho học sinh các kỹ năng giải nh các bài toán có tỷ số là phân số mà tử số bé
hơn mẫu số.
125 tấn
?tấn
?tấn

Ta có sơ đồ:
Kho 1:
Kho 2:
5

×