HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011
275
ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ LÃNH THỔ DU LỊCH
VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ
(GIS APPLICATION FOR TOURIST TERRITORY MANAGEMENT IN BIDOUP - NUI
BA NATIONAL PARK)
Nguyễn Hữu Duy Viễn
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
Abstract: This research based on demand of GIS application in tourist territory management
in Bidoup - Nui Ba National Park. Contents including GIS database of tourism building and
interface programs with functions such as: display, update, query to serve for the tourist
territory management in this area.
Keywords: Tourist territory management, GIS, Bidoup - Nui Ba National Park.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác quản lý du lịch thường mất nhiều thời gian cho việc tổng hợp, cập nhật thông
tin thường xuyên và với một khối lượng lớn từ nhiều nguồn, lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt,
trong công tác quản lý về lãnh thổ thì yếu tố không gian của dữ liệu có một ý nghĩa rất quan
trọng. Với thế mạnh phân tích, quản lý và thể hiện dữ liệu không gian, ứng dụng GIS là một
giải pháp phù hợp trong vấn đề hỗ trợ cho công tác này.
Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà thuộc tỉnh Lâm Đồng có tính đa dạng sinh học cao với
nhiều hệ sinh thái rừng: rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi trung bình, rừng kín hỗn
hợp cây lá rộng - lá kim, rừng lùn đỉnh núi, rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp; đa
dạng về loài (1.468 loài thực vật với 91 loài đặc hữu, 62 loài quý hiếm; 382 loài động vật với
36 loài Sách đỏ Việt Nam, 26 loài Sách đỏ IUCN) là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du
lịch sinh thái. Tuy nhiên, do chủ yếu dựa vào các công cụ truyền thống (các văn bản, báo cáo,
tài liệu và bản đồ giấy đã được xuất in trên những tỷ lệ nhất định) nên hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ những tồn tại trên, đề tài “Ứng dụng GIS trong quản lý lãnh thổ du lịch Vườn
Quốc gia Bidoup – Núi Bà”đã được thực hiện.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS và giao diện công cụ hỗ trợ công tác quản lý lãnh thổ du
lịch Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà dành cho đối tượng không chuyên về GIS.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về du lịch Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà;
- Xây dựng giao diện công cụ ứng dụng với ngôn ngữ lập trình Avenue;
- Thể hiện cơ sở dữ liệu GIS lên giao diện công cụ, xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng
và đề xuất hướng sử dụng công cụ trong công tác quản lý lãnh thổ du lịch.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011
276
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phân tích - thiết kế cơ sở dữ liệu dựa trên mô hình GIS được sử dụng để phân tích các
yêu cầu, điều kiện đặt ra đối với hệ cơ sở dữ liệu GIS về du lịch cho địa bàn nghiên cứu và
thực hiện xây dựng hệ cơ sở dữ liệu. Vì dữ liệu GIS gồm phần không gian và thuộc tính nên
các lớp bao gồm 2 mối quan hệ: theo không gian và theo thuộc tính. Do đ
ó, phần thuộc tính
một số lớp (thủy văn, địa hình, …) không nhất thiết phải có quan hệ với các thuộc tính khác.
Tuy nhiên, để truy xuất nhanh hơn, chúng tôi đã thiết kế cho tất cả các lớp trong hệ cơ sở dữ
liệu có quan hệ thuộc tính với nhau như Hình 1.
Hình 1. Mối liên hệ của các thực thể trong cơ sở dữ liệu GIS du lịch VQG Bidoup – Núi Bà
2.3.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc liên hệ Ban Quản lý và các cơ quan, ban
ngành tại Lâm Đồng, từ mạng truyền thông, luận văn, công trình nghiên cứu, ...
Dữ liệu không gian: các dữ liệu số hành chính (tỉnh, huyện, xã), thủy văn Việt Nam từ
Chi nhánh MapInfo Việt Nam (1999), hệ tọa độ lat – long; các dữ liệu số do Phân viện
Điều
tra Quy hoạch rừng II thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2004), hệ tọa độ UTM, ellipsoid
WGS 84; các mảnh bản đồ địa hình 1:25.000 địa bàn khu vực của Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt
(1960), hệ tọa độ UTM; Bản đồ các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam 1:2.750.000 của Cục
Môi trường (2001), hệ tọa độ UTM, ellipsoid WGS 84.
Dữ liệu thuộc tính: thống kê đơn vị quản lý rừng (phân khu, tiểu khu), thông tin về
Vườn tại “Diễn đàn Truyền thông Bảo tồn Đa dạng Sinh học Khu vực phía Nam Việt Nam”
tổ chức ngày 02/8/2008, “Luận chứng khoa học về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên
Bidoup – Núi Bà thành Vườn Quốc gia” do Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng II thuộc Viện
Điều tra Quy hoạch rừng thực hiện, nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà” do Khoa Du lịch – Đại học Đà Lạt thực hiện, thông tin
từ các bản đồ giấy do Xí nghiệp bản đồ Đà Lạt xuất bản.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011
277
2.3.3. Thu thập các dữ liệu sơ cấp với các công cụ chính: máy định vị GPS, la bàn, thước dây,
bút, sổ ghi chép, … Đồng thời chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu kết hợp với quan sát và sử
dụng nhật ký ghi chép để ghi lại các thông tin quan sát được trong quá trình ngoại nghiệp.
2.3.4. Phân tích thiết kế giao diện và lập trình GIS dựa trên cơ sở ngôn ngữ lập trình Avenue
- ngôn ngữ lập trình đã được hãng ESRI tích hợp bên trong ch
ương trình ArcView GIS 3.x,
cho phép người khai thác có thể thiết kế các chức năng của chương trình để xây dựng nên các
công cụ phù hợp với nhu cầu.
2.3.5. Trực quan hóa dữ liệu nhằm thể hiện cơ sở dữ liệu GIS lên giao diện.
3. KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỤ THỂ
3.1. Kết quả
3.1.1. Cơ sở dữ liệu GIS du lịch Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà gồm 23 l
ớp: 11 lớp dạng
vùng (hành chính thế giới, Việt Nam, Lâm Đồng, Lạc Dương – Đam Rông, các khu bảo tồn
Việt Nam, các phân khu, các tiểu khu, địa hình, thủy văn, thảm rừng, vùng quản lý lãnh thổ),
3 lớp dạng đường (giao thông, thủy văn, tuyến du lịch) và 9 lớp dạng điểm (điểm độ cao,
điểm du lịch tự nhiên, thực vật, động vật quý hiếm, điểm du lịch nhân văn, quán ăn, mua s
ắm,
trạm kiểm lâm, điểm kinh tế - xã hội khác). Việc lựa chọn các lớp hành chính, khu bảo tồn từ
tổng quát đến cụ thể thể hiện mối quan hệ lãnh thổ giữa địa bàn với các đối tượng khác trong
tổng thể. Các lớp nền như: địa hình, thủy văn, giao thông,… đóng vai trò hỗ trợ định vị các
đối tượng chuyên đề.
3.1.2. Giao diện công cụ quản lý lãnh thổ du l
ịch với ngôn ngữ giao tiếp là tiếng Việt có
dấu, giúp các đối tượng không có kiến thức về GIS vẫn có thể sử dụng được công cụ; các nút
lệnh, các công cụ với màu sắc, cấu trúc, đường nét gần gũi, gợi nhớ, sinh động. Đối tượng
“User” chỉ được sử dụng giới hạn các chức năng về hiển thị, truy xuất thông tin. Đối tượng
“Administrator” có toàn quyền sử dụng công cụ, cả quyền cập nhật, thay đổi, tạo mới, xóa
các đối tượng trên cơ sở dữ liệu khi cần thiết.các lớp dữ liệu với các bảng thuộc tính đi kèm
đã được sắp xếp, trình bày, ghi chú sẵn trên các cửa sổ tương ứng. Giao diện của công cụ
gồm 3 cửa sổ: cửa sổ chương trình, cửa sổ không gian và cửa sổ thuộc tính:
Cửa sổ chương trình gồm: Thanh tiêu đề; Thanh Menu: “Tập tin”, “Cửa sổ”, “Trợ
giúp”; Thanh nút lệnh: lưu, thoát, trợ giúp. Phần bảng nội dung: nằm bên dưới thanh nút lệnh,
bên trái màn hình là nơi thể hiện tên của cửa sổ không gian và cửa sổ thuộc tính. Phần còn lại
là nơi hiển phần không gian và các bảng dữ liệu.
Cửa sổ không gian gồm: Thanh tiêu đề; Thanh Menu: “Tập tin”, “Hiển thị”, “Thông
tin quản lý”, “Bả
n đồ”, “Văn bản liên quan”, “Cửa sổ”, “Trợ giúp”; Thanh nút lệnh: lưu,
thoát, đổi mật khẩu, hiển thị - tắt lớp dữ liệu, zoom, truy vấn, tìm kiếm, trợ giúp; Thanh công
cụ: zoom, đo đạc, hiển thị tọa độ, thuộc tính, cập nhật. Phần bảng nội dung nằm dưới thanh
công cụ, bên trái màn hình là nơi thể hiện tên và chú giải cho các lớp dữ liệu. Phần còn lại là
nơi hiển thị
dữ liệu.
Cửa sổ thuộc tính gồm: Thanh tiêu đề; Thanh Menu: “Tập tin”, “Bảng dữ liệu”,
“Trường dữ liệu”, “Cửa sổ”, “Trợ giúp”; Thanh nút lệnh: lưu, chọn và bỏ chọn tất cả mẫu
tin, đảo vùng chọn, truy vấn, tìm kiếm, dồn mẫu tin về đầu, kết nối và bỏ kết nối bảng dữ liệu,
sắp xếp, thống kê và trợ giúp; Thanh công cụ: hiển thị thuộc tính của mẫu tin được chọn, chọn
mẫu tin thủ công. Phần còn lại là nơi hiển thị nội dung bảng dữ liệu.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011
278
3.2. Một số ứng dụng cụ thể
3.2.1. Hiển thị thông tin du lịch
Hệ cơ sở dữ liệu GIS lưu trữ cả phần thuộc tính và không gian của đối tượng, giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết và tương ứng với nhau. Chúng ta có thể phóng to, thu nhỏ các
đối tượng nên thông tin về các đối tượng sẽ được hiển thị đầy đủ, chi tiết và không bị giới hạn
về không gian như các bản đồ giấy.
Hình 2. Chức năng phóng to, thu nhỏ, kéo dời khung nhìn của công cụ
Với thư viện ký hiệu phong phú, đa dạng của chương trình, mỗi đối tượng hoặc nhóm
đối tượng được gán cho một ký hiệu phân biệt riêng. Người sử dụng sẽ dễ dàng có thể quan
sát và phân biệt được các đối tượng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hình 3. Sự đa dạng về thư viện ký hiệu của chương trình
Chức năng tắt/mở hiển thị lớp dữ liệu cũng đem lại hiệu quả nhất định trong việc hiển
thị dữ liệu. Khi thể hiện các lớp dữ liệu trên một khung nhìn, GIS cho phép ta có thể tắt/mở
các lớp dữ liệu theo yêu cầu. Do đó, người sử dụng có thể cho hiển thị toàn bộ các lớp để thấy
được mối liên hệ giữa các đối tượng nằm trên các lớp hoặc có thể tắt bớt các lớp không cần
thiết và giữ lại các lớp có chứa thông tin mình cần hiển thị để quan sát.
Hơn nữa, thông qua một số liên kết, người sử dụng có thể xem được các hình ảnh minh
họa về đối tượng đó.
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011
279
Hình 4. Hình ảnh minh họa cho một đối tượng không gian
3.2.2. Đo khoảng cách và xác định tọa độ không gian đối tượng
Thông qua công cụ đo lường , nhà quản lý có thể đo đạc khoảng cách giữa hai điểm
bất kỳ. Giả sử, nhà quản lý đang muốn xác định khoảng cách từ trạm kiểm lâm Hòn Giao đến
trạm Klong Klanh. Để thực hiện yêu cầu, nhà quản lý chỉ cần cho hiển thị lớp “Trạm kiểm
lâm”, sau đó sử dụng công cụ đo lường, nhấp chọn vào trạm Hòn Giao và kéo một đường đến
vị trí trạm Klong Klanh. Kết quả sẽ được hiển thị trên thanh tác vụ.
Thông qua công cụ xác định tọa độ và tỷ lệ , ta có thể xác định được tọa độ không
gian của một vị trí cụ thể trên bản đồ và tỷ lệ thu nhỏ của khung nhìn so với thực tế. Nội dung
được thể hiện như Hình 5.
Hình 5. Chức năng hiển thị tọa độ không gian và tỷ lệ
3.2.3. Tìm kiếm các thông tin du lịch
Có thể đặt trường hợp rằng nhà quản lý đang muốn tìm hiểu về nơi phân bố của loài
động vật quý hiếm là tê tê. Để thỏa mãn yêu cầu đặt ra, trước hết ta vào trình đơn “Thông tin
du lịch” và chọn mục“Động vật quý hiếm”. Hộp thoại liệt kê các điểm phân bố động vật quý
hiếm xuất hiện. Công việc của nhà quản lý chỉ là một vài thao tác đơn giản để lựa chọn tên
loài động vật là “Tê tê” và nhấn“OK” để tìm kiếm. Kết quả sẽ được hiển thị trên màn hình
một cách nhanh chóng và chính xác.