Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bệnh sán lá gan lớn và thuốc dùng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.91 KB, 6 trang )


Bệnh sán lá gan lớn và thuốc dùng



Sán lá gan là một ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ
như trâu, bò, cừu, dê Chu kỳ sinh sản của sán lá gan lớn cần phải có
môi trường nước và vật chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt.
Các loại động vật ăn cỏ ăn phải ấu trùng hoặc người không may
ăn phải các loại rau, củ thủy sinh có chứa ấu trùng thì sẽ mắc bệnh sán
lá gan lớn.
Ấu trùng sán lá gan có trong cá nước lợ và chủ yếu hơn là trong các
loại rau sống trong nước (cải xoong, ngổ, rau om, rau cần, ngó sen, rau
nhút…). Khi ăn gỏi cá, rau sống, ấu trùng xâm nhập vào dạ dày ruột, rồi tự
lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong gan rồi
sau đó định hình ở ống mật.
Người dân hay ăn gỏi cá, ăn sống các loại rau trồng hoặc mọc ở dưới
nước có nguy cơ mắc bệnh sán lá gan lớn khá cao. Khi bị mắc bệnh sán lá
gan lớn, bệnh nhân thường thấy các biểu hiện như toàn thân mệt mỏi, biếng
ăn, gầy sút, thiếu máu nhẹ, sốt thất thường hay sốt cao. Đối với hệ tiêu hóa
thường thấy đau bụng, đầy bụng, buồn nôn, chán ăn, ăn khó tiêu, xuất huyết
tiêu hóa, gan to, vàng da Các triệu chứng khác thấy kèm theo như bị ban
đỏ dị ứng, đau khớp, đau cơ, ho, tràn dịch màng phổi, màng bụng, cũng có
thể bị tổn thương ở những nơi sán ký sinh lạc chỗ như khớp, vú, cơ Khi
người bệnh có các biểu hiện của một tình trạng nhiễm khuẩn, viêm túi mật,
áp-xe gan đồng thời lại có tiền sử ăn rau sống, rau tái, đặc biệt là ở các vùng
đang có bệnh lưu hành thì cần nghĩ đến bệnh sán lá gan lớn.
Thuốc điều trị bệnh sán lá gan lớn
Triclabendazole (biệt dược egaten của Thụy Sĩ) là dẫn xuất của
benzimidazole. Triclabendazol (TCB) ngăn cản quá trình phosphoryl-ôxy
hóa ở ty lạp thể, làm cho sán không kiểm soát được hô hấp, đồng thời gắn


kết với các phân tử tubulin ngăn cản quá trình hình thành vi ống ở sán. Từ
đó, sán bị tê liệt rồi chết. TCB có hiệu lực với sán lá gan lớn trong giai đoạn
non và trưởng thành. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng điều trị cả bệnh sán lá
phổi Paragonimus.
Sử dụng TCB để điều trị bệnh sán lá gan lớn với liều lượng tùy theo
trọng lượng của từng bệnh nhân. Viên thuốc có hàm lượng 250mg, loại viên
nén có vạch và dễ bẻ thành hai nửa bằng nhau để thuận tiện trong việc chia
liều chính xác. TCB dùng đường uống, sau khi ăn no, nuốt cả viên với một ít
nước, không nhai. Nếu bệnh nhân không có dấu hiệu thuyên giảm, cần điều
trị tiếp lần 2. Nếu sau 60 ngày không hết triệu chứng, dùng thêm 1 lần. Có
thể điều trị hỗ trợ thêm bằng thuốc kháng sinh có phổ diệt khuẩn rộng để
chống bội nhiễm, thuốc hạ sốt, giảm đau Bảo đảm chế độ ăn uống, bồi
dưỡng hợp lý để bổ sung năng lượng cho bệnh nhân. Trong quá trình điều trị
phải theo dõi diễn biến của bệnh để đánh giá kết quả. Cần kiểm tra bằng xét
nghiệm siêu âm chẩn đoán và thử nghiệm test Elisa trước và sau điều trị vào
các ngày thứ 1 đến thứ 7, ngày 15, 30 và 60. Thời gian theo dõi để tránh tái
nhiễm từ 6 tháng đến 1 năm.
Khi có triệu chứng nghi ngờ bị sán lá gan, cần đi khám tại các cơ sở
chuyên khoa ký sinh trùng. Nếu phát hiện bệnh, cần điều trị triệt để, tránh
lây nhiễm cho cộng đồng. TCB là loại thuốc được ưu tiên lựa chọn vì có
hiệu quả và ít tác dụng phụ. Nếu có viêm tắc đường mật, phải phối hợp
kháng sinh và phẫu thuật. Các thuốc điều trị sán lá gan trước đây như
emetin, dehydroemetin, chloroquin, albendazole, mebendazole hiện nay
không dùng nữa do hiệu quả kém hoặc độc tính cao.

TCB không gây độc nghiêm trọng, chỉ thấy mệt, suy nhược, đau ngực,
sốt, buồn nôn, ói mửa, đau thượng vị, đau hạ sườn phải, gan to, rối loạn nhẹ
chức năng gan (enzym ASAT, ALAT, phosphatase kiềm tăng), đau vùng túi
mật, vàng da (bilirubin toàn phần tăng). Những hiện tượng này có thể do sán
tê liệt phóng thích ra kháng nguyên hơn là do bản thân thuốc. Một số biểu

hiện khác hiếm gặp hơn: ngủ gà, ngứa, đau lưng, ho, khó thở. Dự kiến có
cơn đau nặng ở đường mật do sán bị tống ra khi dùng thuốc nhưng trong
thực tế thường chỉ thấy đau nhẹ vùng đường mật hoặc không thấy đau. Một
vài nghiên cứu mới đây của nhà sản xuất nhận thấy thuốc gây quái thai trên
súc vật (với liều quy ra gấp 10 lần liều dùng trên người) nhưng chưa ghi
nhận được trường hợp quái thai nào ở người. Chưa có thông tin đầy đủ về
việc thuốc tiết qua sữa. Chưa xác định được tính an toàn cho trẻ nhỏ. Không
nên dùng thuốc cho người có thai, cho con bú, trẻ dưới 6 tuổi. Tùy từng
trường hợp có thể phối hợp với thuốc chống co thắt (để giảm đau, tránh vàng
da), prednisolon (trong trường hợp cấp hay có biểu hiện nhiễm độc do kháng
nguyên Fasciola), kháng sinh (dự phòng nhiễm khuẩn do tổn thương đường
mật). Không dùng cho người bị mẫn cảm với TCB hay với các dẫn chất
bendazol. TCB có thể gây tán huyết (thận trọng với người thiếu men
glucose-6-phophat-deshydrogenase).
Để phòng bệnh sán lá gan lớn
Không ăn thịt, gan hoặc lòng gia súc chưa nấu chín kỹ. Do ốc là vật
chủ trung gian và ăn rau sống hay ăn các loại cây thủy sinh là căn nguyên
mắc bệnh nên biện pháp dự phòng đơn giản nhất là không ăn rau sống, các
loại rau, cây thủy sinh như cải xoong, rau diếp, húng, mùi tây, ngổ, cá gỏi,
nhất là những vùng dân cư còn sử dụng phân chuồng trong sản xuất nông
nghiệp, uống nước trực tiếp từ sông suối không qua nấu chín, vì sán lá gan
xâm nhập vào cơ thể thông qua đường tiêu hóa.

×