Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH ĐỒNG NỮ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.25 KB, 5 trang )

Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH
ĐỒNG NỮ


BẠCH ĐỒNG NỮ (白 桐 女)
Herba et Radix Clerodendri


Tên khác: Mò trắng, Bấn trắng

Tên khoa học: Clerodendrum viscosum Vent. = Clerodendrum canescens Wall.,
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Mô tả: Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1m; thường rụng lá. Nhánh vuông, có lông vàng.
Lá mọc đối, hình tim, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhọn hay nguyên.
Chuỳ hoa to, hình tháp có lông màu vàng hung. Hoa trắng vàng vàng, đài có tuyến
hình khiên; tràng có lông nhiều, nhị thò ra. Quả hạch đen, mang đài màu đỏ tồn tại
ở trên. Cây ra hoa tháng 2-3.

Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá (Herba Clerodendri); Rễ (Radix Clerodendri).

Phân bố: Cây mọc hoang nhiều nơi ở nước ta.

Thu hái: Có thể thu hái rễ quanh năm. Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng.

Tác dụng dược lý:

+ Năm 1968, Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược khoa phối hợp với Viện
YHDT nghiên cứu Bạch đồng nữ thấy có tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch ngoại
vi, có tác dụng lợi tiểu và có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do Phenol gây ra
trên tai thỏ.



+ Bạch đồng nữ có tác dụng chống viêm cấp tính khá tốt, biểu hiện rõ rệt ở hiện
tượng giảm phù trong mô hình gây phù thực nghiệm trên chuột với Kaolin.

+ Bạch đồng nữ có tác dụng chống viêm mạn tính tương đối yếu trên mô hình gây
u hạt thực nghiệm với Amian ở chuột.

+ Bạch đồng nữ không có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột non. Tác dụng gây
thu teo tuyến ức là một trong những đặc điểm của các thuốc ức chế miễn dịch.

+Nước sắc 3/1 của Cleodendrum philippinum đã được thử kháng sinh đồ trên các
chủng vi khuẩn phân lạp từ các vết thương nhiễm khuẩn, thấy có tác dụng ức chế
sự phát triển các vi khuẩn Pseudononas aeruginosa, Staphylococus aureus,
Escherichia coli và các Proteus.

+ Theo tài liệu nước ngoài, lá, hoa và rễ Xích đồng nam Clerodendrum kaempferi
có tác dụng chống co thắt hồi tràng cô lập súc vật thí nghiệm gây nên bởi
Acetylcholin hoặc Histamin.

Cả cây Bạch đồng nữ có các tác dụng kháng nguyên sinh vật trong thí nghiệm của
Entamoeba histolitica, chủng STA, hạ đường huyết trên chuột trắng và gây giảm
đau trong thí nghiệm tấm kim loại nóng của Edy và Leimbach. Chất Clerodin chiết
xuất chủ yếu từ cành non và lá Xích đồng nam có tác dụng dbt giun đất trong dung
dịch nước trong vòng 30 phút (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Nước sắc lá tươi của cây Clerodendrum philipinum được dùng rửa trực tiếp lên
vết thương nhiễm trùng rồi phủ gạc (Không dùng phối hợp với kháng sinh nếu
viêm nhiễm cư trú; có phối hợp với kháng sinh nếu nhiễm trùng toàn thân). Đa số
bệnh nhân đều kháng với hầu hết các kháng sinh thông thường. Tác dụng của
thuốc đã làm giảm rõ phù nề quanh vết thương, không gây sốt, bệnh nhân lại thấy

mát, dễ chịu, làm sạch nhanh vết thương, kể cả đối với trực khuẩn mủ xanh là loại
nhiễm trùng dai dẳng, rất khó điều trị với dung dịch thuốc thông thường và làm tổ
chức hạt mọc nhanh, vết thương mau lành, làm sẹo đẹp, không để lại sẹo lồi (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+ Chất đắng Clerodin chiết xuất từ lá cũng có tác dụng trị giun (Tài Nguyên Cây
Thuốc Việt Nam).

+ Dịch ép lá tươi được bơm vào hậu môn có tác dụng trị giun đũa (Tài Nguyên
Cây Thuốc Việt Nam).

Thành phần hóa học: Alcaloid, flavonoid, muối calci.

Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm

Công dụng: Chữa kinh nguyệt không đều, viêm loét tử cung, bệnh phụ nữ, mụn
nhọt, viêm mật vàng da, huyết áp cao.

Cách dùng, liều lượng: Dạng thuốc sắc uống riêng hay phối hợp với Ích mẫu,
Hương phụ, Ngải cứu, mỗi ngày 15 - 20g.

Bào chế: Rửa sạch, xắt nhỏ, sao vàng sắc uống. Có thể nấu cao đặc hoặc làm viên.

Bài thuốc:

+Trị bạch đới, khí hư, kinh nguyệt không đều: 40-80g lá Bạch đồng nữ khô, sắc
uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+Trị kinh nguyệt không đều, bạch đới: Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Ngải diệp, Hương
phụ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).


+ Trị phong thấp khớp, vàng da: rễ Bạch đồng nữ sắc uống (Kinh Nghiệm Dân
Gian).

+ Trị thấp khớp, sưng nóng đỏ đau thuộc thể nhiệt: Bạch đồng nữ 80g, Dây gắm
120g, cây Tầm xuân 8g, Đơn tướng quân 8g, Đơn mặt trời 8g, Đơn răng cưa 8g,
Cà gai leo 8g, Cành dâu 8g. Sắc, chia 2 lần uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm
nước tiểu có sắc tố mật: rễ Bạch đồng nữ hoặc Xích đồng nam, sắc uống (Kinh
nghiệm Bệnh Viện Lạng Sơn - Việt Nam).

Ghi chú:

- Cao Hương ngải là cao lỏng chế từ lá Bạch đồng nữ, chữa kinh nguyệt không
đều, thấy kinh đau bụng. Thuốc HA1 làm hạ huyết áp.

- Loài Mò trắng (Clerodendrum fragrans (Vent.) Willd.), Xích đồng nam
(Clerodendrum squamatum Vahl.) được dùng với cùng công dụng.

×