Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ ở người trên 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.63 MB, 14 trang )

1
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỌC VÀ LÂM SÀNG CỦA
BỆNH TRĨ Ở NGƯỜI TRÊN 50 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thiện Hoà
*
, Phan Anh Tuấn
**
, Trần Thị Mai Trang
**
, Văn Tần
*

TÓM TẮT
Tổng quan và mục tiêu: Bệnh trĩ rất thường gặp, chủ yếu là ở người lớn tuổi. Đã có vài nghiên cứu
đề cập đến vấn đề này nhưng phần lớn chỉ giới hạn trong điều trị và những nghiên cứu trong cộng
đồng còn rất ít, nhất là tại TP.HCM. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học
và lâm sàng của bệnh trĩ ở người  50 tuổi- Kết quả khảo sát tại 24 quận huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2006” với mong muốn góp phần đưa ra một cái nhìn sơ bộ về
bệnh trĩ trong cộng đồng người  50 tuổi tại TP.HCM, xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh trĩ trong cộng
đồng, qua đó khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ.
Phương pháp và đối tượng: Là nghiên cứu mô tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng có tỷ lệ. Đối tượng nghiên cứu là những người ≥ 50 tuổi ở 24 quận huyện tại thành phố
Hồ Chí Minh. Qua sàng lọc, chúng tôi chọn được 3355 người thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu (nam:
1895, nữ: 1460) được phỏng vấn và thăm khám trực tiếp.
Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình của mẫu khảo sát là 65,96 ± 9,54. Tỷ lệ hiện mắc bệnh trĩ
trong cộng đồng là 25,13%, nam có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 1,36 lần so với nữ. Nhóm tuổi mắc
trĩ cao nhất trong mẫu nghiên cứu là 65-69 tuổi và có sự giảm nhẹ tỷ lệ sau tuổi 75. Các yếu tố nguy
cơ có tương quan với bệnh trĩ: táo bón (OR = 1,80, khoảng tin cậy 95%) và bệnh hô hấp mạn tính
gây ho nhiều (OR = 1,40, khoảng tin cậy 95%). Triệu chứng cơ năng thường gặp: sa trĩ (53,38%), đi
cầu ra máu (17,55%), đau vùng hậu môn (6,05%). Trĩ nội chiếm 54,21%, trĩ ngoại 45,79%, trĩ hỗn
hợp 11,74%; thường gặp nhất ở 04 vị trí 1-2h, 3h, 7-8h, 10-11h. Trĩ độ 1 (21,23%), độ 2 (59,96%),


độ 3 (16,85%), độ 4 (1,96%).
Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh trĩ ở nhóm người  50 tuổi trong cộng đồng vẫn còn khá cao. Do vậy
cần phải tích cực tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng để mọi người có một cái nhìn đúng đắn
hơn về phòng và điều trị bệnh trĩ.
Từ khoá: Điều tra cơ bản trĩ
PILES'S EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL FEATURES IN ≥ 50 YEARS
OLD PERSONS-SURVEY’S RESULTS IN 24 SUBURBAN/URBAN
DISTRICTS AT HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
Background and Objective: Hemorrhoids are popular, especially in the olders. Although there were
many researches touching on this condition but mostly they are only limited in hospitalisation and
being fews in community. So, we carried out research “Piles's epidemiological and clinical features
in ≥ 50 years old persons-Survey’s results in 24 suburban/urban districts at Ho Chi Minh city from
January 2006 to July 2006” with a desire contributing a preliminary look about hemorrhoids in
older community at Ho Chi Minh city.
Methods and Materials: This is a cross-sectional study, stratified random sampling method.
Randomly choosing was carried on ≥ 50 years old persons in 24 urban/suburban districts at Ho Chi
Minh City. After excluding the cases which are not suitable with sampling criteria, we have 3355
persons in the sample (male = 1895; female = 1460) who were interviewed and examined directly.
Results and Discussion: The mean (± SD) age of the people was 65.96 ± 9.54 years. Community
hemorrhoids proprotion is 25.13% and the risk of having hemorrhoids in male is 1.36 times higher
than its in female. In the sample, the group of age which has a highest frequence is 65-69 and
there’s a subsequent decrease after age 75. The risk factors of hemorrhoids are constipation (OR=
1.80, 95% CI) and chronic respiratory diseases (OR= 1.40, 95% CI). The common symptoms are
prolapsing (53.38%), bleeding (17.55%), and pain (6.05%). Internal hemorrhoids (54.21%),

*
Bệnh viện Bình Dân
**
Bộ môn Ngoại Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Địa chỉ liên lạc: ThS.BS.Trần Thiện Hòa ĐT: 0903749415 Email:
2
external hemorrhoids (45.79%) and mixed hemorrhoids (11.74%). The most common positions of
piles are 1-2h, 3h, 7-8h, 10-11h. The first-grade hemorrhoids is 21.23%, the second 59.96%, the
third 16.85% and the fourth 1.96%.
Conclusions: Prevalence of hemorrhoids is high in ≥ 50 years old persons. Consequently, it needs
to be diligently agitated and educated in community for a better look about hemorrhoids.
Key words: Hemorrhoids screening
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trĩ là một bệnh rất thường gặp. Tuy không gây tử vong và ít khi có biến chứng nặng nề
nhưng lại trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đứng đầu trong các bệnh
lý hậu môn – trực tràng, bệnh trĩ rất phổ biến trên thế giới với số người mắc bệnh khá cao. Theo
Cục thống kê Sức khỏe Quốc gia của Mỹ (NCHS, 2004) thì số người mắc bệnh trĩ tại Mỹ là 10 triệu
người
(2,9)
. Tác giả Goligher J.C. (1984) thống kê cho thấy 50% người trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ
(5)
. Ở
Việt Nam, người xưa có câu “thập nhân cửu trĩ” chứng tỏ có rất nhiều người mắc bệnh trĩ. Tuy
nhiên, do bệnh trĩ là bệnh ở vị trí đặc biệt và không gây ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống nên bệnh
nhân đành chấp nhận, thường đi khám và chữa bệnh rất muộn. Vì vậy, những số liệu thống kê ở các
bệnh viện, phòng khám chưa cho thấy được tỷ lệ mắc bệnh trĩ thực sự trong cộng đồng. Tác giả
Trần Khương Kiều lần đầu tiên điều tra bằng phương pháp dịch tễ học cho kết quả tỷ lệ mắc bệnh
trĩ ở một số vùng của nước ta (Hà Nội, Nam Định, TP.HCM) là 76,97 ± 0,30%
(17)
. Theo nghiên cứu
gần đây nhất của tác giả Nguyễn Mạnh Nhâm về bệnh trĩ ở các tỉnh phía Bắc thì tỷ lệ bệnh trĩ là
55%
(16)
. Tại thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và

điều trị bệnh trĩ nhưng từ sau điều tra của tác giả Trần Khương Kiều năm 1992 đến nay, vẫn chưa
có một nghiên cứu dịch tễ học nào về tỷ lệ mắc bệnh trĩ trong cộng đồng.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây tuy đưa ra các độ tuổi có tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao khác
nhau (Goligher lưu ý độ tuổi trên 50 có tỷ lệ bệnh cao, theo Johanson J. F. và Sonnenberg A. độ
tuổi này là 45-65 tuổi, tác giả Nguyễn Mạnh Nhâm đưa ra độ tuổi 30-50) nhưng đều thống nhất đây
là bệnh gặp nhiều ở người lớn tuổi
(5,9,12,13,16)
.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ”Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ ở
người  50 tuổi-Kết quả khảo sát tại 24 quận huyện ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2006 đến
tháng 07/2006” với mong muốn góp phần đưa ra một cái nhìn sơ bộ về bệnh trĩ trong cộng đồng
người  50 tuổi tại TP.HCM, xác định tỷ lệ mắc bệnh trĩ trong cộng đồng, qua đó khảo sát một số
đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh trĩ ở người  50 tuổi tại TP.HCM từ tháng
01/2006 đến tháng 07/2006.
2.2. Mục tiêu chuyên biệt
2.2.1. Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh trĩ ở người  50 tuổi tại TP.HCM từ tháng 01/2006 đến
tháng 07/2006.
2.2.2. Khảo sát mối tương quan giữa các đặc điểm dịch tễ về tuổi, giới, yếu tố nguy cơ với
bệnh trĩ ở người  50 tuổi tại TP.HCM từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2006.
2.2.3. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh trĩ ở người  50 tuổi tại TP.HCM từ tháng 01/2006
đến tháng 07/2006.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Dân số đích: Tất cả người dân  50 tuổi ở 24 quận huyện tại TP.HCM.
2.2.2. Dân số chọn mẫu: Tất cả người dân  50 tuổi ở 24 phường xã được chọn ngẫu nhiên

từ 24 quận huyện tại TP.HCM.
2.2.3. Cỡ mẫu: Vì quần thể nghiên cứu trường hợp này là vô hạn nên chúng tôi áp dụng
công thức
(11,22)
:
3
2
2
)2/1(
d
pq
zn




Trong đó:
o
n
: cỡ mẫu tối thiểu phải có
o
2
)2/1(


z
: hệ số tin cậy,
2
)2/1(



z
= 1,96
2
ở khoảng tin cậy 95%
o
p
: tỷ lệ mắc; theo nghiên cứu của Goligher J.C
(5)
. hơn 50% người trên 50 tuổi có bệnh
trĩ
(5)
nên chúng tôi chọn p = 0,5.
o q : 1 – p  q = 0,5
o d : sai số chọn mẫu mong muốn, chúng tôi chọn d = 0,02
2401
02,0
5,05,0
96,1
2
2


 n
Vậy cỡ mẫu tối thiểu phải có là n = 2401.
2.3. Chọn mẫu
Vì sự phân bố dân cư ở các quận huyện không đồng đều nên chúng tôi sử dụng phương pháp
chọn mẫu từng cụm theo 3 bậc.
 Xác định số người  50 tuổi cần khám ở mỗi quận huyện dựa vào tỷ lệ giữa tổng dân số
của quận/huyện đó so với tổng dân số của Thành phố Hồ Chí Minh (do không có số liệu

thống kê số người  50 tuổi của từng quận huyện).
 Bậc 1: Chọn phường/xã đại diện cho quận/huyện.
Dựa vào danh sách các phường/xã của từng quận/huyện, bốc thăm ngẫu nhiên để xác
định phường/xã đại diện cho từng quận/huyện.
 Bậc 2: Chọn người  50 tuổi ở từng phường/xã đại diện.
 Liên hệ Trạm Y tế ở các phường/xã đại diện đã chọn, bốc thăm ngẫu nhiên một tổ dân
phố/ấp.
 Dựa vào danh sách người  50 tuổi do nhân viên sức khỏe cộng đồng phụ trách tổ dân
phố/ấp đó cung cấp để viết thư mời: chọn lần lượt từng người theo thứ tự của danh
sách; nếu đã chọn hết trong danh sách nhưng vẫn chưa đủ số người cần thiết (đại diện
cho từng quận/huyện), chúng tôi tiếp tục bốc thăm ngẫu nhiên tổ dân phố/ấp khác và
viết thư mời theo thứ tự trong danh sách cho đến khi đủ số (số người được mời nhiều
hơn khoảng 50 người so với số người  50 tuổi cần khám ở mỗi quận/huyện).
a) Tiêu chuẩn đưa vào
- Người  50 tuổi, cư ngụ tại TP.HCM (theo danh sách quản lý dân số tại các quận huyện).
- Có đến khám tổng quát theo thư mời.
b) Tiêu chuẩn loại trừ
- Không đồng ý khám hậu môn – trực tràng.
- Không có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1. Phương tiện thu thập số liệu
 Phiếu điều tra soạn sẵn: gồm các phần chính:
 Phần thông tin cá nhân bao gồm họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, chiều cao, cân
nặng
 Phần tiền căn bao gồm thói quen vận động, bất thường về đi cầu, các bệnh lý nội
ngoại khoa đi kèm.
 Phần khảo sát các triệu chứng cơ năng của trĩ.
 Phần khám hậu môn – trực tràng.
 Dụng cụ khám hậu môn – trực tràng: bàn khám trong phòng kín đáo, đèn, găng, ống
soi hậu môn (Kelly), chất bôi trơn (vaseline), chất khử trùng dụng cụ (Povidine 10%).

4

2.4.2. Cách thức thu thập số liệu
 Thư mời tham gia khám được gửi tận hộ gia đình bởi Trạm Y tế.
 Tổ chức buổi khám tổng quát theo thời gian đã ghi trong thư mời (buổi sáng hoặc
chiều của các ngày thứ 7 trong tuần). Buổi khám tổng quát khảo sát một số bệnh lý
khác bên cạnh bệnh trĩ (phình động mạch chủ bụng, dãn tĩnh mạch chi dưới, sỏi
đường mật, …) nên được chia làm nhiều khâu: tiếp nhận người đến khám, cân và đo
chiều cao, đo huyết áp, hỏi các phần trong phiếu điều tra chung và khám tổng quát,
khám hậu môn – trực tràng, siêu âm.
 Tại phòng khám hậu môn – trực tràng:
 Ghi nhận các yếu tố thuận lợi và triệu chứng cơ năng liên quan đến bệnh trĩ.
 Khám hậu môn – trực tràng theo các bước: giải thích, chuẩn bị tư thế, nhìn, sờ,
thăm hậu môn – trực tràng và soi hậu môn. Ghi nhận vào phần khám hậu môn –
trực tràng trong phiếu điều tra.
 Ghi nhận các trường hợp có trĩ ở thời điểm khám.
 Ghi nhận và phân loại trĩ như sau:
Phân loại
1. Trĩ nội
Trĩ nội được hình thành do giãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ trong, xuất phát bên
trên đường lược, có bề mặt là lớp niêm mạc của ống hậu môn và không có thần kinh cảm
giác.
Lúc đầu búi trĩ còn nhỏ, nằm trên đường lược, sau dần dần to ra, mô nâng đỡ và dây
chằng Parks chùng ra, trĩ sa xuống. Tùy theo kích thước và độ sa, trĩ nội được chia ra làm
4 độ:
 Độ 1: búi trĩ nằm hoàn toàn trong ống hậu môn, bệnh nhân không cảm thấy đau, chỉ
có chảy máu là triệu chứng chính.
 Độ 2: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, nhưng tự lên được.
 Độ 3: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, phải đẩy mới lên được.
 Độ 4: búi trĩ thường xuyên nằm ngoài ống hậu môn, không thuyên giảm.












Hình 16. Ống soi hậu môn
(Kelly)
Hình 8
(15]
5


















2. Trĩ ngoại
Trĩ ngoại được hình thành do giãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài, xuất phát bên dưới
đường lược, lúc nào cũng nằm ngoài ống hậu môn, có bề mặt là lớp da quanh hậu môn và
có thần kinh cảm giác.
3. Trĩ hỗn hợp
Lúc đầu trĩ nội nằm trong ống hậu môn, trên đường lược và trĩ ngoại nằm ngoài ống hậu môn, phân
cách giữa chúng là vùng lược, ở đây có dây chằng Parks, dây chằng Parks làm cho niêm mạc dính
chặt vào mặt trong cơ thắt. Khi dây chằng Parks chùng, trĩ nội và trĩ ngoại liên kết nhau tạo thành trĩ
hỗn hợp
2.4.3. Người khám và thu thập số liệu
Các bác sĩ Trần Thiện Hòa, Phan Anh Tuấn, Trần Thị Mai Trang cùng các bác sĩ khác
ở Bệnh viện Bình Dân và Trung tâm chẩn đoán y khoa Medic, nhân viên Trạm Y tế,
các sinh viên Y6 Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch tại các khâu của buổi khám tổng quát
tùy theo sự phân công của người phụ trách chung buổi khám.
2.4.4. Thời gian thu thập số liệu
từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2006.
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
 Các số liệu được nhập vào cuối mỗi ngày khám.
 Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0, MS Excel XP và trình bày kết
quả bằng phần mềm MS Word XP dưới dạng bảng, biểu.
KẾT QUẢ
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
 Tổng số người đến khám bệnh là 4905 người. Số người thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu là
4843 người, trong đó có 2543 nam (52,50%) và 2300 nữ (47,50%).
Nhận xét: Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ nam: nữ là 1,1: 1.
Hình 12. Tró ngoaïi
(7]

×