Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Nhật Bản sau chiến tranh TG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.58 KB, 25 trang )



Khoa L ch s - ĐH. Vinhị ử
NHẬT BẢN
NHẬT BẢN
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI


1
1
. Nhật Bản từ 1945 đến 1973.
. Nhật Bản từ 1945 đến 1973.
2
2
. Nhật Bản từ 1973 đến nay.
. Nhật Bản từ 1973 đến nay.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1.
1.
Nhật
Nhật


Bản
Bản
từ 1945 đến 1973


từ 1945 đến 1973
a. Tình hình kinh tế - xã hội Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới lần thứ
a. Tình hình kinh tế - xã hội Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới lần thứ
hai.
hai.

Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai,Nhật Bản là nước bại trận, phải
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai,Nhật Bản là nước bại trận, phải
chịu sự chiếm đóng của nước ngoài.
chịu sự chiếm đóng của nước ngoài.

Kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng: 34% máy móc, 25% công trình xây
Kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng: 34% máy móc, 25% công trình xây
dựng, 81% tàu biển bị phá hủy, sản xuất công nghiệp năm 1946 bằng
dựng, 81% tàu biển bị phá hủy, sản xuất công nghiệp năm 1946 bằng
1/4 trước chiến tranh…
1/4 trước chiến tranh…

Xã hội: 13,1 triệu người thất nghiệp năm 1946.
Xã hội: 13,1 triệu người thất nghiệp năm 1946.

Tình hình trên buộc Nhật Bản phải nhờ “Viện trợ” của Mỹ để phục
Tình hình trên buộc Nhật Bản phải nhờ “Viện trợ” của Mỹ để phục
hồi kinh tế: 1945 – 1950 vay 14 tỷ
hồi kinh tế: 1945 – 1950 vay 14 tỷ
USD
USD
. Từ 1945 – 1950: Kinh tế Nhật
. Từ 1945 – 1950: Kinh tế Nhật
Bản phát triển chậm chạp và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mỹ.

Bản phát triển chậm chạp và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mỹ.

Từ tháng 6 - 1950: Chiến tranh Triều Tiên đã tạo ra “Ngọn gió
Từ tháng 6 - 1950: Chiến tranh Triều Tiên đã tạo ra “Ngọn gió
thần”, đưa Nhật Bản bước vào thời kì tăng trưởng nhanh chóng.
thần”, đưa Nhật Bản bước vào thời kì tăng trưởng nhanh chóng.
Năm 1951, kinh tế Nhật Bản phục hồi bằng mức trước chiến tranh.
Năm 1951, kinh tế Nhật Bản phục hồi bằng mức trước chiến tranh.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973
b. Từ 1952 – 1973:
b. Từ 1952 – 1973:

Về kinh tế: là thời kì phát triển nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản. Thể hiện:
Về kinh tế: là thời kì phát triển nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản. Thể hiện:



Về tổng sản phẩm quốc dân:
Về tổng sản phẩm quốc dân:

1950 đạt 20 tỷ USD = 1/3 Anh (59 tỷ USD); 1/2 Pháp (39 tỷ USD);
1950 đạt 20 tỷ USD = 1/3 Anh (59 tỷ USD); 1/2 Pháp (39 tỷ USD);
1/17 Mỹ (349,5 tỷ USD).
1/17 Mỹ (349,5 tỷ USD).


1968 vượt qua các nước Tây Âu, đứng sau Mỹ với 183 tỷ USD.
1968 vượt qua các nước Tây Âu, đứng sau Mỹ với 183 tỷ USD.

1973 đạt 402 tỷ USD. Nếu so với 1950 đã tăng lên 20 lần, khoảng
1973 đạt 402 tỷ USD. Nếu so với 1950 đã tăng lên 20 lần, khoảng
cách với Mỹ còn 1/5.
cách với Mỹ còn 1/5.

Về công nghiệp:
Về công nghiệp:

1950 – 1960 tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm
1950 – 1960 tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm
là 15,9%, gấp 6 lần Mỹ (2,6%).
là 15,9%, gấp 6 lần Mỹ (2,6%).

1961 – 1970 tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm là 13,5%.
1961 – 1970 tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm là 13,5%.

Về nông nghiệp:
Về nông nghiệp:

Phát triển theo hướng thâm canh với trình độ cơ giới hóa, hóa
Phát triển theo hướng thâm canh với trình độ cơ giới hóa, hóa
học hóa, thủy lợi hóa và điện khí hóa rất cao.
học hóa, thủy lợi hóa và điện khí hóa rất cao.

1967 – 1969: Sản lượng lương thực đủ cung cấp hơn 80% nhu
1967 – 1969: Sản lượng lương thực đủ cung cấp hơn 80% nhu

cầu trong nước, chăn nuôi 2/3 nhu cầu thịt, sữa, đánh cá sau Pêru
cầu trong nước, chăn nuôi 2/3 nhu cầu thịt, sữa, đánh cá sau Pêru
86 kg/người/năm.
86 kg/người/năm.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973

Nguyên nh
Nguyên nh
â
â
n tăng trưởng:
n tăng trưởng:

Điều kiện quốc tế thuận lợi (Cách mạng KH – KT; Chiến
Điều kiện quốc tế thuận lợi (Cách mạng KH – KT; Chiến
tranh Triều Tiên, Đông Dương…).
tranh Triều Tiên, Đông Dương…).

Truyền thống văn hóa – giáo dục phát triển cao, được kế thừa
Truyền thống văn hóa – giáo dục phát triển cao, được kế thừa
và phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
và phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Hệ thống quản lí các công ty Nhật có sức cạnh tranh cao, tập

Hệ thống quản lí các công ty Nhật có sức cạnh tranh cao, tập
trung vào các ngành trọng điểm.
trung vào các ngành trọng điểm.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế:
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế:
lựa chọn chiến lược phát triển, nắm bắt thời cơ…
lựa chọn chiến lược phát triển, nắm bắt thời cơ…

Nhân tố con người: Có trình độ, kỉ luật, cần cù…
Nhân tố con người: Có trình độ, kỉ luật, cần cù…

Tình hình chính trị - xã hội:
Tình hình chính trị - xã hội:

Mỹ chiếm đóng thực hiện một số cải cách dân chủ theo qui
Mỹ chiếm đóng thực hiện một số cải cách dân chủ theo qui
định
định
của
của
H
H
ội nghị
ội nghị
Pôtx
Pôtx
đ
đ
am h

am h
ọp vào tháng
ọp vào tháng
7 v
7 v
à tháng 8
à tháng 8
/1945:
/1945:

Giải tán các công ty lũng đoạn phong kiến (Daibatx
Giải tán các công ty lũng đoạn phong kiến (Daibatx
ư
ư
); ban
); ban
h
h
ành
ành
Luật cải cách ruộng đất (1946 – 1949), qui
Luật cải cách ruộng đất (1946 – 1949), qui
định
định
địa chủ
địa chủ
ch
ch
ỉ được
ỉ được

chiếm giữ 3 ha ruộng đất, còn lại chính phủ mua
chiếm giữ 3 ha ruộng đất, còn lại chính phủ mua
để
để
bán
bán
cho nông dân.
cho nông dân.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973

Hiến pháp 3/11/1946:
Hiến pháp 3/11/1946:

Công nhận và đảm bảo quyền tự do dân chủ cho người dân;
Công nhận và đảm bảo quyền tự do dân chủ cho người dân;

Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao (Thiên Hoàng chỉ đứng
Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao (Thiên Hoàng chỉ đứng
đầu Nhà nước có tính chất tượng trưng);
đầu Nhà nước có tính chất tượng trưng);

Nhật không duy trì hải, lục, không quân và các lực lượng
Nhật không duy trì hải, lục, không quân và các lực lượng
chiến đấu khác, không tham gia chiến tranh với các nước

chiến đấu khác, không tham gia chiến tranh với các nước
khác.
khác.


Các nội dung trên đã phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội
Các nội dung trên đã phá vỡ cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội
của chế độ phong kiến quân phiệt, Nhật trở thành Nhà nước
của chế độ phong kiến quân phiệt, Nhật trở thành Nhà nước
theo chế độ dân chủ đaị nghị. Đảng LDP liên tiếp cầm quyền.
theo chế độ dân chủ đaị nghị. Đảng LDP liên tiếp cầm quyền.

Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội:
Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội:



Đảng Cộng sản Nhật (1922) 1946 ra công khai, nhờ đó đã có ảnh
Đảng Cộng sản Nhật (1922) 1946 ra công khai, nhờ đó đã có ảnh
hưởng lớn: 1972 giành 70 ghế hạ viện, 11 ghế thượng viện…
hưởng lớn: 1972 giành 70 ghế hạ viện, 11 ghế thượng viện…



Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển: Bãi công của
Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển: Bãi công của
công nhân các ngành ngày 11/4/1974, chính quyền phải huy động
công nhân các ngành ngày 11/4/1974, chính quyền phải huy động
34 vạn cảnh sát đàn áp. Kết quả, phải tăng lương và khôi phục
34 vạn cảnh sát đàn áp. Kết quả, phải tăng lương và khôi phục

quyền bãi công của công nhân.
quyền bãi công của công nhân.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973
1. Nhật Bản từ 1945 đến 1973

Chính sách đối ngoại:
Chính sách đối ngoại:

Hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị và quân sự: 8/9/1951 ký
Hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị và quân sự: 8/9/1951 ký
“Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật”: “Ô bảo vệ hạt nhân”, để cho Mỹ xây
“Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật”: “Ô bảo vệ hạt nhân”, để cho Mỹ xây
dựng căn cứ quân sự ở Nhật. Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được gia
dựng căn cứ quân sự ở Nhật. Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được gia
hạn 1960 và đến 1970 qui định có giá trị vô thời hạn.
hạn 1960 và đến 1970 qui định có giá trị vô thời hạn.

Chính sách đối ngoại của Nhật: luôn chủ trương đặt lợi ích dân tộc
Chính sách đối ngoại của Nhật: luôn chủ trương đặt lợi ích dân tộc
lên hàng đầu, mục tiêu lớn nhất là đưa nước Nhật trở thành một siêu
lên hàng đầu, mục tiêu lớn nhất là đưa nước Nhật trở thành một siêu
cường kinh tế. Vì vậy, Nhật Bản tiến hành giành thị trường khắp
cường kinh tế. Vì vậy, Nhật Bản tiến hành giành thị trường khắp
nơi, nhất là Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
nơi, nhất là Đông Nam Á và Đông Bắc Á.



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

Kinh tế, khoa học – kĩ thuật.
Kinh tế, khoa học – kĩ thuật.

Cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 đã giáng một đòn nặng nề vào
Cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 đã giáng một đòn nặng nề vào
kinh tế Nhật Bản bởi vì Nhật phải nhập khẩu 90% nhu cầu năng
kinh tế Nhật Bản bởi vì Nhật phải nhập khẩu 90% nhu cầu năng
lượng. Nhật Bản lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng chưa từng
lượng. Nhật Bản lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng chưa từng
thấy từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
thấy từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:

Năm 1974, Nhật Bản lâm vào siêu lạm phát: giá cả tăng 30 lần so
Năm 1974, Nhật Bản lâm vào siêu lạm phát: giá cả tăng 30 lần so
với năm 1973 (dẫn đầu các nước TBCN).
với năm 1973 (dẫn đầu các nước TBCN).

Sản xuất bị đình đốn. Tổng sản phẩm quốc dân năm 1974 ở chỉ số
Sản xuất bị đình đốn. Tổng sản phẩm quốc dân năm 1974 ở chỉ số
âm (–1,3%); Từ 1973 – 1975, 1/3 thiết bị nhà máy phải ngừng
âm (–1,3%); Từ 1973 – 1975, 1/3 thiết bị nhà máy phải ngừng
hoạt động do thiếu năng lượng…

hoạt động do thiếu năng lượng…

Trước tình hình đó, năm 1975 Chính phủ công bố hàng loạt các biện
Trước tình hình đó, năm 1975 Chính phủ công bố hàng loạt các biện
pháp phục hồi kinh tế, giải quyết đồng thời cả lạm phát và phát triển
pháp phục hồi kinh tế, giải quyết đồng thời cả lạm phát và phát triển
sản xuất:
sản xuất:

Trên cơ sở thực hiện việc chuyển cơ cấu công nghiệp từ phát
Trên cơ sở thực hiện việc chuyển cơ cấu công nghiệp từ phát
triển các ngành cần nhiều nguyên liệu sang các ngành tốn ít
triển các ngành cần nhiều nguyên liệu sang các ngành tốn ít
nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều hơn.
nguyên liệu và đòi hỏi chất xám nhiều hơn.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

Bảo tồn và tiết kiệm năng lượng cùng với việc tạo ra những
Bảo tồn và tiết kiệm năng lượng cùng với việc tạo ra những
nguồn năng lượng mới.
nguồn năng lượng mới.

Khuyến khích tăng thị trường trong nước, nước ngoài và tăng
Khuyến khích tăng thị trường trong nước, nước ngoài và tăng

xuất khẩu.
xuất khẩu.



Từ 1978 – 1985 Nhà nước tài trợ 61,1 tỷ yên cho chương trình
Từ 1978 – 1985 Nhà nước tài trợ 61,1 tỷ yên cho chương trình
nghiên cứu năng lượng “Ánh sáng mặt trời” Nhờ vậy, nhập
nghiên cứu năng lượng “Ánh sáng mặt trời” Nhờ vậy, nhập
khẩu dầu mỏ từ 1973 đến 1984 giảm 34,2 %.
khẩu dầu mỏ từ 1973 đến 1984 giảm 34,2 %.

Kết quả:
Kết quả:

Nhờ các biện pháp trên, Nhật Bản đã tạo được những loại động
Nhờ các biện pháp trên, Nhật Bản đã tạo được những loại động
cơ, các thiết bị tiêu dùng hết sức tiết kiệm năng lượng. Ví dụ:
cơ, các thiết bị tiêu dùng hết sức tiết kiệm năng lượng. Ví dụ:
Một chiếc máy lạnh dung tích 260 lít dùng điện mỗi tháng giảm
Một chiếc máy lạnh dung tích 260 lít dùng điện mỗi tháng giảm
từ 76,6 kw (1973) xuống còn 26 kw (1987). Nhờ vậy, sản phẩm
từ 76,6 kw (1973) xuống còn 26 kw (1987). Nhờ vậy, sản phẩm
vừa tiết kiệm vừa có
vừa tiết kiệm vừa có
tính
tính


cạnh

cạnh


tranh
tranh


cao
cao


để
để


xuất
xuất


khẩu
khẩu
.
.

Bước sang thập kỉ 80, nhất là từ nửa sau những năm 80, Nhật có
Bước sang thập kỉ 80, nhất là từ nửa sau những năm 80, Nhật có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và tiếp tục khẳng định vị
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và tiếp tục khẳng định vị
trí siêu cường kinh tế thứ hai thế giới.
trí siêu cường kinh tế thứ hai thế giới.



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

Năm 1987, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người của
Năm 1987, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người của
Nhật Bản đã vượt Mĩ, đến năm 1988 đạt 27.000 USD (Mỹ 22.000
Nhật Bản đã vượt Mĩ, đến năm 1988 đạt 27.000 USD (Mỹ 22.000
USD). Năm 1968 con số này bằng 30% Mỹ, sau 20 năm bằng
USD). Năm 1968 con số này bằng 30% Mỹ, sau 20 năm bằng
120% Mỹ.
120% Mỹ.

Sản xuất công nghiệp: Nhật đứng đầu các ngành: công nghiệp
Sản xuất công nghiệp: Nhật đứng đầu các ngành: công nghiệp
đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn, điện tử tiêu
đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn, điện tử tiêu
dùng, người máy…
dùng, người máy…

Tài chính: Nhật Bản đứng “Số 1 thế giới” Nhật có dự trữ vàng và
Tài chính: Nhật Bản đứng “Số 1 thế giới” Nhật có dự trữ vàng và
ngoại tệ lớn nhất thế giới, gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần Tây Đức.
ngoại tệ lớn nhất thế giới, gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần Tây Đức.
1986 trong số 500 ngân hàng lớn nhất thế giới, Nhật Bản có 98
1986 trong số 500 ngân hàng lớn nhất thế giới, Nhật Bản có 98

ngân hàng. Trong 20 ngân hàng đứng đầu thế giới, Nhật Bản có
ngân hàng. Trong 20 ngân hàng đứng đầu thế giới, Nhật Bản có
14 ngân hàng, xếp thứ tự 1-2-3-4-5 và 9-10; tài sản ở nước ngoài
14 ngân hàng, xếp thứ tự 1-2-3-4-5 và 9-10; tài sản ở nước ngoài
của Nhật Bản chiếm 36 % toàn thế giới (Mỹ 14%).
của Nhật Bản chiếm 36 % toàn thế giới (Mỹ 14%).

Khoa học – kĩ thuật:
Khoa học – kĩ thuật:

1978 – 1988 chi cho nghiên cứu khoa học tăng 2,7 lần chiếm 9 – 10%
1978 – 1988 chi cho nghiên cứu khoa học tăng 2,7 lần chiếm 9 – 10%
ngân sách.
ngân sách.

1984 có 17.800 viện nghiên cứu với 32 vạn cán bộ nghiên cứu (sau
1984 có 17.800 viện nghiên cứu với 32 vạn cán bộ nghiên cứu (sau
Liên Xô và Mỹ).
Liên Xô và Mỹ).


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

1987: Đứng đầu thế giới danh sách người được nhận bằng sáng
1987: Đứng đầu thế giới danh sách người được nhận bằng sáng
chế nước ngoài ở Mỹ (17.288 bằng) gấp 2 Tây Đức (8.039) gấp 6

chế nước ngoài ở Mỹ (17.288 bằng) gấp 2 Tây Đức (8.039) gấp 6
Pháp (2.990).
Pháp (2.990).

Hạn chế:
Hạn chế:

Mất
Mất


cân
cân


đối
đối
trong nền kinh tế (công nghiệp – nông nghiệp), tập
trong nền kinh tế (công nghiệp – nông nghiệp), tập
trung ở 3 trung tâm Tôkyô, Ôsuka, Nagôia với 60 triệu dân và
trung ở 3 trung tâm Tôkyô, Ôsuka, Nagôia với 60 triệu dân và
1,25 % diện tích. Ở Nhật Bản tồn tại đồng thời cả yếu tố hiện đại
1,25 % diện tích. Ở Nhật Bản tồn tại đồng thời cả yếu tố hiện đại
và lạc hậu.
và lạc hậu.

Già hóa dân số: 1988 có 40,7 triệu người/123 triệu dân từ 45 tuổi
Già hóa dân số: 1988 có 40,7 triệu người/123 triệu dân từ 45 tuổi
trở lên. Nông nghiệp có 19,2% triệu lao động phần lớn tuổi trên
trở lên. Nông nghiệp có 19,2% triệu lao động phần lớn tuổi trên

65.
65.

Chênh lệch giàu – nghèo, ùn tắc giao thông.
Chênh lệch giàu – nghèo, ùn tắc giao thông.

Khó khăn về năng lượng, nguyên liệu, lương thực.
Khó khăn về năng lượng, nguyên liệu, lương thực.

Sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs.
Sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

Chính trị và đối ngoại:
Chính trị và đối ngoại:

Cho đến năm 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) vẫn tiếp tục cầm
Cho đến năm 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) vẫn tiếp tục cầm
quyền. Điều này một mặt góp phần tạo sự ổn định, song mặt
quyền. Điều này một mặt góp phần tạo sự ổn định, song mặt
khác, nó cũng tạo ra “tam giác tham nhũng”: Công ty – bộ máy
khác, nó cũng tạo ra “tam giác tham nhũng”: Công ty – bộ máy
quan liêu – quan chức Chính phủ. Do đó, cả cựu chủ tịch Đảng
quan liêu – quan chức Chính phủ. Do đó, cả cựu chủ tịch Đảng

LDP cũng phải ra hầu tòa vì tội trốn thuế.
LDP cũng phải ra hầu tòa vì tội trốn thuế.

Tháng 8/1993: Chính phủ liên hiệp 7 đảng phái thành lập. Từ đây
Tháng 8/1993: Chính phủ liên hiệp 7 đảng phái thành lập. Từ đây
bắt đầu tình trạng bất ổn định chính trị kéo dài ở Nhật cho đến
bắt đầu tình trạng bất ổn định chính trị kéo dài ở Nhật cho đến
năm 2001.
năm 2001.

Đối ngoại: Nhật Bản duy trì chính sách đối ngoại kinh tế, tìm
Đối ngoại: Nhật Bản duy trì chính sách đối ngoại kinh tế, tìm
cách thâm nhập mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường Châu
cách thâm nhập mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường Châu
Á – Thái Bình Dương. Dựa vào đó, tháng 8/1987, Thủ tướng Nhật
Á – Thái Bình Dương. Dựa vào đó, tháng 8/1987, Thủ tướng Nhật
Bản là Fucuda đã đưa ra học thuyết Fucuda tại Manila với 3 nội
Bản là Fucuda đã đưa ra học thuyết Fucuda tại Manila với 3 nội
dung:
dung:

Nhật Bản cam kết không bao giờ trở thành cường quốc quân
Nhật Bản cam kết không bao giờ trở thành cường quốc quân
sự;
sự;


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

2. Nhật Bản Từ 1973 - nay
2. Nhật Bản Từ 1973 - nay

Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác thành công và hữu
Nhật Bản cố gắng thiết lập quan hệ hợp tác thành công và hữu
nghị với các nước Đông Nam Á;
nghị với các nước Đông Nam Á;

Nhật Bản hợp tác với ASEAN để tăng cường tính độc lập của các
Nhật Bản hợp tác với ASEAN để tăng cường tính độc lập của các
nước này và qua đó góp phần vào việc gìn giữ hòa bình, thịnh
nước này và qua đó góp phần vào việc gìn giữ hòa bình, thịnh
vượng ở Đông Nam Á.
vượng ở Đông Nam Á.

Nhật Bản đã cố gắng tham gia nhiều hơn vào những hoạt động bảo
Nhật Bản đã cố gắng tham gia nhiều hơn vào những hoạt động bảo
vệ hòa bình và hợp tác nhiều mặt với LHQ cũng như với các nước
vệ hòa bình và hợp tác nhiều mặt với LHQ cũng như với các nước
trên thế giới.
trên thế giới.

Nhờ những cố gắng trên, Nhật Bản đã nâng cao được vị trí trên
Nhờ những cố gắng trên, Nhật Bản đã nâng cao được vị trí trên
trường quốc tế và đã trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng
trường quốc tế và đã trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng
bảo an LHQ.
bảo an LHQ.



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Bản đồ Nhật Bản
Bản đồ Nhật Bản
Kurin
Kurin


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Hậu quả của quả bom nguyên tử, Hirosima bị hủy hoại 68%, bị hư hại 24%
Hậu quả của quả bom nguyên tử, Hirosima bị hủy hoại 68%, bị hư hại 24%


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Yoshida Shigeru thủ tướng Nhật từ 1946 đến 1947 và từ 1948 đến 1954.
Yoshida Shigeru thủ tướng Nhật từ 1946 đến 1947 và từ 1948 đến 1954.


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Kishi Nobusuke thủ tướng Nhật Bản từ 1957 đến 1960
Kishi Nobusuke thủ tướng Nhật Bản từ 1957 đến 1960



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Xe chờ để xuất khẩu ở cảng Yokohama
Xe chờ để xuất khẩu ở cảng Yokohama


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Hosokawa Morihiro thành viên Đảng Japan New trở thành Thủ tướng
Hosokawa Morihiro thành viên Đảng Japan New trở thành Thủ tướng
Nhật năm 1993, kết thúc 38 năm cầm quyền của LDP
Nhật năm 1993, kết thúc 38 năm cầm quyền của LDP


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Obuchi Keizo - Thủ tướng Nhật Bản từ 1998 - 2000
Obuchi Keizo - Thủ tướng Nhật Bản từ 1998 - 2000


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Koizumi Junichiro Thủ tướng Nhật Bản từ năm 2001
Koizumi Junichiro Thủ tướng Nhật Bản từ năm 2001



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Robot sản xuất ôtô
Robot sản xuất ôtô


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Đồng lúa và tàu cao tốc
Đồng lúa và tàu cao tốc


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Làng nông nghiệp Honshū
Làng nông nghiệp Honshū


TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Thu hoạch mùa màng bằng thủ công ở một vùng nông thôn gần Chiba,
Thu hoạch mùa màng bằng thủ công ở một vùng nông thôn gần Chiba,
Đông Nam Tokyo
Đông Nam Tokyo



TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
TS. Văn Ngọc Thành – Khoa Sử, ĐH Vinh
NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Giao thông ở Tokio là một vấn nạn lớn
Giao thông ở Tokio là một vấn nạn lớn

×