Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Phan xa KDK - PX co DK. dung. Quoc Binh Phuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 24 trang )


Giáo viên: Phạm Thanh Quốc
TRƯỜNG THCS LỘC THIỆN
Hội Giảng Chào Mừng 79 Năm Ngày Thành Lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh

Trình bày cấu tạo của tai ?
Kiểm tra bài cũ:
Cấu tạo của tai
-Tai ngoài:
+Vành tai: hứng sóng âm
+ Ống tai: hương sóng âm
+Màng nhó: khuếch đại âm
-Tai giữa:
+Chuỗi xương tai: truyền sóng âm
+Vòi nhó: Cân bằng áp suất hai bên màng nhó
-Tai trong:
+ Bộ phận tiền đình: thu nhận ttin về vò trí và sự chuyển
động của cơ thể trong không gian
+Ốc tai: Thu nhận kích sóng âm
Đáp án
Đáp án



Đèn tín hiệu giao thông




Tiết 54 – Baøi 52:


PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ
ĐIỀU KIỆN.
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ
không điều kiện (PXKĐK):
II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện:
III. So sánh các tính chất của PXKĐK và PXCĐK:

Tiết 54 – Baøi 52: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ
PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ
không điều kiện (PXKĐK):
STT Ví dụ
PXKĐK PXCĐK
1 Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại.
2 Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra.
3 Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe
trước vạch kẻ.
4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm
cập và sởn gai ốc.
5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió
rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi
vội mặc áo len đi học.
6 Chẳng dại gì mà chơi / đùa với lửa.
 Thảo luận nhóm, 2’, thực hiện bài tập 1 – VBT trang 135








- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể,
là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
 Từ ví dụ hãy cho biết:
-
Thế nào là phản xạ có điều kiện ?
-
Thế nào là phản xạ không điều kiện ?
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK) và phản xạ không điều
kiện (PXKĐK):
Tiết 54 – Baøi 52:
PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ
ĐIỀU KIỆN.

Nhà sinh lí học người Nga - Paplop
Nhà sinh lí học người Nga - Paplop

Tìm hiểu sự hình thành phản xạ có điều kiện
Quan sát hình, trình bày quá trình thành lập phản xạ
có điều kiện


2. Tại sao khi bật đèn chó lại tiết nước bọt ?
Do có đường liên hệ tạm thời giữa vùng thò giác, và
vùng ăn uống ở vỏ não
1. Thực chất của sự hình thành phản xạ tiết nước bọt có
điều kiện (có ánh đèn) là gì?
Là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối giữa vùng thị
giác, vùng ăn uống và trung khu tiết nước bọt ở vỏ não.


-
Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện và kích thích
không điều kiện.
- Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và
thường xuyên củng cố.
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể,
là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện:
1. Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện:
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ không
điều kiện (PXKĐK):
 Để hình thành phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn ở
chó cần những điều kiện gì?
Tiết 54 – Baøi 52:
PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ
ĐIỀU KIỆN.

Phản xạ có điều kiện mất dần
khi không được củng cố (ức chế
tắt dần).
 Trong thí nghiệm trên:
PXCĐK đã thành lập, nếu ta
chỉ bật đèn mà không cho chó
ăn nhiều lần thì điều gì sẽ xảy
ra?
 Việc hình thành và ức chế
phản xạ có điều kiện có ý
nghĩa gì đối với đời sống các

động vật và con người?
* Ý nghĩa việc hình thành và
ức chế PXCĐK:
Đảm bảo cho cơ thể thích nghi
với điều kiện sống luôn thay đổi
và hình thành các thói quen tập
quán tốt đối với con người.
Tiết 54: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN
VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện
(PXCĐK) và phản xạ không điều
kiện (PXKĐK):
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có,
không cần phải học tập.
-
PXCĐK là phản xạ được hình
thành trong đời sống cá thể, là kết
quả của quá trình học tập, rèn
luyện.
II. Sự hình thành PXCĐK:
1. Ñieàu kieän hình thành PXCĐK:
- Phải có sự kết hợp giữa kích thích
có điều kiện và kích thích không
điều kiện.
- Quá trình kết hợp đó phải được
lặp đi lặp lại nhiều lần và thường
xuyên củng cố.
2. Ức chế phản xạ có điều kiện:
 Phản xạ có điều kiện đã
được thành lập nếu không

được củng cố sẽ bị mất dần.
III. So sánh các tính chất của
PXKĐK và PXCĐK:
 Trình bày quá trình thành
lập và ức chế PXCĐK đã
thành lập để thành lập phản
xạ mới qua một ví dụ.

Tính chất của phản xạ
không điều kiện
Tính chất của phản xạ có điều kiện
1. Trả lời các kích thích
tương ứng hay kích
thíchkhông điều kiện.
2. Bẩm sinh.
3. ?
4. Có tính chất di truyền,
mang tính chất chủng
loại.
5. ?
6. Cung phản xạ đơn giản.
7. Trung ương nằm ở trụ
não, tuỷ sống.
1’. Trả lời các kích thích bất kì hay
kích thích có điều kiện (đã được
kết hợp với kích thích không điều
kiện một số lần).
2’. ? .
.
3’. Dể mất khi không củng cố.

4’. ? .

5’. Số lượng không hạn định.
6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời
7’. ?

 Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và II so
sánh tính chất của hai loại phản xạ sau đây:
Bền vững
Số lượng hạn chế.
Được hình thành trong đời
sống (qua học tập, rèn luyện).
Có tính chất cá thể, không di
truyền.
Trung ương thần kinh chủ yếu
có sự tham gia của vỏ não

Tiết 54: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN
VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện
(PXCĐK)và phản xạ không điều
kiện (PXKĐK):
- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có,
không cần phải học tập.
-
PXCĐK là phản xạ được hình
thành trong đời sống cá thể, là kết
quả của quá trình học tập, rèn
luyện.
II. Sự hình thành PXCĐK:

1. Hình thành PXCĐK:
- Phải có sự kết hợp giữa kích thích
có điều kiện và kích thích không
điều kiện.
- Quá trình kết hợp đó phải được
lặp đi lặp lại nhiều lần và thường
xuyên củng cố.
2. Ức chế phản xạ có điều
kiện:
Phản xạ có điều kiện mất dần
khi không được củng cố (ức
chế tắt dần).
* Ý nghĩa việc hình thành và
ức chế PXCĐK:
Đảm bảo cho cơ thể thích
nghi với điều kiện sống luôn
thay đổi và hình thành các thói
quen tập quán tốt đối với con
người.
III. So sánh các tính chất của
PXKĐK và PXCĐK:
(Nội dung bảng đã hoàn
thành)

Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều
kiện có mối quan hệ với nhau như thế nào ?
-
PXKĐK là cơ sở để thành lập PXCĐK.
-
Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện

với kích thích không điều kiện (kích thích có điều
kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện
một thời gian ngắn)

Bài tập 1:
a. Tay chạm phải vật nóng thì rụt lại, đèn sáng chiếu vào mắt
thì con ngươi co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết
nước bọt
b. Chúng ta khi mới lọt lòng đã biết: thở, khóc, cười, bú, ngủ
c. Một bé gái chưa bao giờ được ăn trái me; khi trông thấy trái
me không có phản ứng: thèm muốn, tiết nước bọt. Nếu đã vài lần
ăn me, sau đó chỉ cần trông thấy trái me thì trong miệng đã tiết
ra nước bọt.
Các trường hợp a, b và c thuộc loại phản xạ nào?
* Bài tập củng cố:

Bài tập 2: Phản xạ nào dưới đây thuộc loại phản xạ có
điều kiện:
a. Trẻ mới sinh ra, khi mẹ nhét vú vào miệng, trẻ bú
sữa ngay.
b. Trẻ ba tháng tuổi thấy mẹ thì đòi bú.
c. Trẻ reo mừng khi nhìn thấy bố mẹ ñi laøm veà.
d. Sau vài tháng tuổi trẻ phân biệt được: người lạ,
người thân.
* Bài tập củng cố:

* Bài tập củng cố:
Bài tập 4: Phân biệt phản xạ không điều kiện và
phản xạ có điều kiện?
Ghi nhớ:

Phản xạ có điều kiện là những phản xạ được hình
thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn
luyện.
Phản xạ có điều kiện dễ thay đổi tạo điều kiện cho cơ
thể thích nghi với điều kiện sống mới. Phản xạ có điều
kiện dễ mất nếu không được thường xuyên củng cố.

- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài 53.
- Đọc mục “em có biết”.

Câu chuyện: Mèo của Trạng Quỳnh

×