BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG ĐÌNH HIỂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Chuyên ngành:
Mã số:
QUẢN LÝ CÔNG
9.34.04.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2019
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
TS. TRỊNH THANH HÀ
Phản biện 1: ……………………………………………………………
……………………………….……………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………………
………………………………..……………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………………
………………………………….…………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp………... Nhà ………, Học viện
Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….... ngày ..… tháng …... năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện
Hành chính Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước đã xác định nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trong đó giáo dục có vai trò quan trọng để xây
dựng, hình thành và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu của đất nước.
Ngày 4/11/2013, Đảng đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được
ban hành chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của Đảng đối với sự nghiệp đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước.
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá chiến
lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.Như vậy, Đảng đã rất chú
trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phù hợp với đòi hỏi cấp thiết của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, trong đó có nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về:
“Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước”.
Phê duyệt xây dựng Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc đào tạo nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo có đặc thù cần được chú trọng
quản lý để phát triển, theo đó, Nhà nước cần quan tâm hơn đến việc quản lý và đầu tư
cho hệ thống các cơ sở đào tạo nghệ thuật.
Trong khi đó ở góc độ nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ và cả nước còn hạn chế, chưa có
những công trình khoa học chuyên sâu, nhiều vấn đề lý luận liên quan chưa có điều
kiện nghiên cứu, giải đáp. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ, luận án đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định vấn đề có thể
kế thừa và vấn đề mới đặt ra cần giải quyết.
- Nghiên cứu hệ thống lý luận, những căn cứ pháp lý và thực tiễn quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Dự báo về xu hướng phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật hiện nay.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn của
hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong
các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Luận án tập trung nghiên cứu ở 4 trường đại học và một số trường cao đẳng trọng
điểm công lập đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ bao gồm:
- Trường Đại học Nghệ thuật Huế
- Học viện Âm nhạc Huế
- Trường Đại học Quảng Bình
- Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
- Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị
2
- Trường Cao đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du
- Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật Nghệ An
Luận án tập trung nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan đến quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật từ năm 2011 đến nay (bắt đầu
từ đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 và năm 2011 cũng bắt đầu của đề án đổi mới và
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020
của Thủ tướng Chính phủ) trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ. Có nghiên cứu
và tham chiếu một số văn bản quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật ở thời kỳ trước đó.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật thời kỳ đổi mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tập trung tìm hiểu các công trình
nghiên cứu trước đó về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở
đào tạo trong nước và ngoài nước. Những ý kiến và quan điểm khác nhau này sẽ là nguồn
tư liệu bổ sung quý giá giúp có cái nhìn khách quan, đa chiều về vấn đề nghiên cứu. Bên
cạnh đó, các tài liệu thứ cấp còn là nguồn kiến thức đa dạng, phong phú về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp: Luận án đã sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích và tổng hợp hệ thống quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng và mục tiêu của ngành giáo
dục về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật. Thống kê và tổng hợp những
kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đã trực tiếp
trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, những người có kinh nghiệm về các
vấn đề liên quan tới đề tài luận án như: lãnh đạo UBND tỉnh, Phòng Văn xã trực thuộc
UBND tỉnh; Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng phòng các Sở GDĐT, Sở Văn hóa,
3
Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch đầu tư; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng
phòng, Khoa chuyên môn của các cơ sở đào tạo…; các chuyên gia, các nhà khoa học
thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Nội dung trao đổi được cụ thể hóa như phụ lục 4. Việc
tham khảo ý kiến này giúp tập hợp được các ý tưởng, kinh nghiệm thực tế về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật từ các góc nhìn khác nhau, từ đó phân tích,
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với thực tiễn
vùng Bắc Trung bộ ở Việt Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để đảm bảo tính xác thực của luận án, sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi với 2 mẫu phiếu dành cho 2
đối tượng được khảo sát, đó là: cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên nghệ thuật của 7
cơ sở đào tạo nghệ thuật công lập vùng Bắc Trung bộ, [2 mẫu phiếu phụ lục 5 và phụ
lục 6]. Cụ thể: Tổng số phiếu phát ra 361, số phiếu thu về 353, số phiếu hợp lệ 349.
Trong đó, số phiếu dành cho cán bộ quản lý là: 44; số phiếu dành cho giảng viên nghệ
thuật là: 305.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao nhà nước cần quản lý, phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
vùng Bắc Trung bộ?
- Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật dựa trên
cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ những năm qua đã đạt được những kết quả và còn những hạn
chế như thế nào? Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra là gì?
- Việc hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ ở Việt Nam hiện nay đang dựa vào xu thế, quan điểm,
định hướng nào và cần có giải pháp gì?
5.2. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, cũng còn
nhiều hạn chế, nguyên nhân cơ bản là do chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, nếu
hoàn thiện cơ sở khoa học, chỉ ra những hạn chế, phân tích các nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ thì sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án phân tích, bổ sung cơ sở lý luận, cung cấp các luận chứng khách
quan, có căn cứ để xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật.
- Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến nhiệm vụ của luận án.
Chỉ ra những kết quả và hạn chế của những công trình nghiên cứu trước đây.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án nghiên cứu chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong
các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích làm sáng rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án cung cấp nguồn dữ liệu sơ cấp, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung
bộ một cách khách quan, toàn diện; trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được,
những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà quản lý, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
trong cả nước nói chung và khu vực Bắc Trung bộ nói riêng. Đồng thời, luận án có thể
là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên, học viên, các
nghiên cứu sinh và giảng viên ở các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật.
7. Đóng góp mới của luận án
- Luận án tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, bổ sung và làm rõ những cơ sở lý
luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
- Luận án phân tích, đánh giá làm sáng rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
5
- Luận án phân tích thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra, tổng hợp các
quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
8. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên trong các cơ sở đào tạo
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng
Bắc Trung bộ.
6
Chương 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực giảng viên
1.2. Những công trình quản lý nhà nướcvề phát triển nguồn nhân lực giảng
viên trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật
1.3. Nhận xét chung
1.3.1. Những nội dung luận án có thể kế thừa
Thứ nhất: Những vấn đề về chính sách, trong đó có chính sách nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo; Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xác định phương hướng
và nội dung hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam...
Thứ hai: Nhữngvấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
đào tạo nghề, trong đó có đào tạo nghề thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
Thứ ba: Những vấn đề vềQLNN đối với phát triển nguồn nhân lực GVNT tại
Việt Nam.
1.3.2. Những nội dung các công trình chưa đề cập
Thứ nhất, chưa có công trình nghiên cứuchuyên sâu về phát triển nguồn nhân
lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ dưới góc độ quản lý công.
Thứ hai, vai trò của nhà nước đối với hoạt động phát triển nguồn nhân lực GVNT
chưa được cụ thể hóa, mối tương quan giữa nhà nước đối với các cơ sở đào tạo chưa rõ.
Thứ ba, cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu chưa hoàn toàn dựa trên nền tảng
khoa học hành chính để tiếp cận, hoặc nếu có thì cũng chỉ tiếp cận ở một khía cạnh.
Thứ tư, các nghiên cứu này chưa được hệ thống giải pháp đồng bộ để QLNN
đối với các cơ sở đào tạo từ tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính đến cơ chế giám sát.
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.4.1. Xây dựng khung lý luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
1.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
1.4.3. Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc
Trung bộ
7
Kết luận chương 1
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực GVNT nói riêng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước. Tuy nhiên, quá
trình phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
cũng như cả nước những năm gần đây đang gặp rất nhiều bất cập cần được đầu tư
nghiên cứu, khắc phục trong đó đặc biệt coi trọng công tác tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng và việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển
nguồn nhân lực GVNT.
Những năm qua, nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ nói riêng chưa có nhiều
công trình nghiên cứu, việc tiếp cận dưới nhiều góc độ khoa học khác nhau có thể đưa
ra những kết luận khoa học khác nhau về mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về phát triển nguồn nhân
lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ dưới góc độ quản lý công; chưa
thể hiện rõ vai trò của nhà nước trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực GVNT;
cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu chưa hoàn toàn dựa trên nền tảng khoa học hành
chính để tiếp cận, hoặc nếu có thì cũng chỉ tiếp cận ở một khía cạnh. Vì vậy, đây là
một vấn đề quan trọng, cần được đầu tư nghiên cứu chuyên sâu nhằm đưa ra hệ thống
giải pháp đồng bộ để thể hiện vai trò của QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT
trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ trong thời gian tới. Hơn nữa, việc QLNN
về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ đảm
bảo tính thời sự, tính sáng tạo, toàn diện và khoa học.
Từ thực trạng trênnhững vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án đó
là: cần làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT
trong các cơ sở đào tạo; đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nguồn nhân lực
GVNT vùng Bắc Trung bộ, từ đó đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào
tạo vùng Bắc Trung bộ.
8
Chương 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
2.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
2.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là
khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư đủ 15
tuổi trở lên có việc làm (gồm cả những người trên tuổi lao động, có khả năng lao động) và
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm việc do thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc.
2.1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
2.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực giảng viên
Phát triển nguồn nhân lực giảng viên là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của
giảng viên trong một thời kỳ nhất định; trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
số lượng và chất lượng giảng viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng
chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, tiêu chí dành cho giảng viên.
2.1.2. Nghệ thuật
2.1.2.1. Khái niệm nghệ thuật
Nghệ thuật là sự sáng tạo ra những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng
những giá trị lớn về tư tưởng - thẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm rung động cảm
xúc, tư tưởng tình cảm cho người thưởng thức.
2.1.2.2. Vai trò của nghệ thuật đối với cuộc sống con người trong xã hội
Nghệ thuật làm cho chúng ta hiểu hơn về ý nghĩa của cuộc sống, hiểu hơn về
nét đẹp lý tưởng và tình yêu.
Nghệ thuật giúp chúng ta hiểu về cội nguồn và tìm hiểu lịch sử của nhân loại.
Nghệ thuật tạo ra khái niệm về vẻ đẹp và sự hài hòa, giúp mọi người hiểu thế
giới bên ngoài và mỗi người khác.
Nghệ thuật phát triển phẩm chất tốt đẹp và có một ý nghĩa giáo dục con người,
làm cho họ nhân đạo hơn.
Nghệ thuật cho mọi người một khả năng để thể hiện chính mình và trở nên nổi
tiếng, là sợi dây liên kết với cuộc sống, lợi ích của người dân và lý tưởng.
9
2.1.3. Giảng viên và giảng viên nghệ thuật
2.1.3.1. Giảng viên
Giảng viên là “chức danh nghề nghiệp của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
Đại học và sau Đại học, dưới giáo sư, phó giáo sư và giảng viên chính”.
2.1.3.2. Giảng viên nghệ thuật
GVNT là người nghệ sĩ có khả năng giảng dạy, truyền nghề; có cảm quan và tư
duy sáng tạo về chuyên ngành nghệ thuật. GVNT phải giỏi trong việc cảm nhận,
hướng tới, trải nghiệm và đến với những ý tưởng mà không ai nghĩ tới. Nghệ thuật là
sự sáng tạo, do đó GVNT phải là những người có đầu óc linh hoạt, yêu thích khám
phá và theo đuổi cái mới, những hoạt động mới. Giảng viên các ngành nghệ thuật
ngoài việc giỏi tư duy tìm tòi sáng tạo phải là người tạo và truyền được cảm hứng cho
sinh viên trong quá trình sáng tạo, theo đuổi nghệ thuật.
2.1.4. Cơ sở đào tạo và cơ sở đào tạo nghệ thuật
2.1.4.1. Cơ sở đào tạo
Cơ sở đào tạo là một cơ sở giáo dục thực hiện chức năng giảng dạy giúp cho
người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo
đức, thái độ học tập cho người học để họ trở thành người lao động có kỷ luật, kỹ thuật,
năng suất và hiệu quả cao.
2.1.4.2. Cơ sở đào tạo nghệ thuật
Cơ sở đào tạo nghệ thuật là cơ sở đào tạo thực hiện công tác giảng dạy và đào
tạo các sinh viên và học viên về lĩnh vực nghệ thuật. Yếu tố cấu thành cơ sở đào tạo
nghệ thuật gồm: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, đội ngũ quản lý và học viên.
2.1.4.3. Vai trò của giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
Giảng viên có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nói
riêng và sự phát triển giáo dục của đất nước nói chung; nhất là GVNT giúp giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa tinh thần... nhằm đạt mục đích mong muốn.
2.1.5. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
2.1.5.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
QLNN là sự tác động của chủ thể QLNN bao gồm Nhà nước, cơ quan nhà
nước, các tổ chức và cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện những hoạt động
quản lý nhà nước, khách thể của QLNN là trật tự QLNN do pháp luật quy định. QLNN
là hoạt động chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước và điều hành các
hoạt động của đối tượng bị quản lý.
2.1.5.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT là quá trình chấp hành,
điều hành nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và phát triển nguồn nhân lực GVNT trong
các cơ sở đào tạo.
10
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong quá trình phát
triển nguồn nhân lực giảng viên
2.2.1. Yếu tố khách quan
2.2.1.1.Quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
2.2.1.2. Nền kinh tế thị trường
2.2.2. Yếu tố chủ quan
2.2.2.1. Chính sách giáo dục và đào tạo
2.2.2.2. Dân số
2.2.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
2.2.2.4. Hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
2.3. Nội dung, chủ thể, đối tượng, phương thức quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên
2.3.1. Nội dung quản lý nhà nước
2.3.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giảng viên
2.3.1.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phát
triển nguồn nhân lực giảng viên
2.3.1.3. Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giảng viên
2.3.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên
2.3.1.5. Huy động các nguồn lực để phát triển nhân lực giảng viên
2.3.1.6. Hợp tác trong phát triển nguồn nhân lực giảng viên
2.3.1.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực giảng viên
2.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước
2.3.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý là Chính phủ, Bộ GDĐT và các bộ ngành liên quan, UBND
tỉnh... Với cấp độ quản lý khác nhau, các chủ thể quản lý có chức năng nhiệm vụ thẩm
quyền khác nhau trong hoạt động quản lý.
2.3.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước
Đối tượng QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT chính là các cơ sở đào
tạo nghệ thuật và GVNT trong các cơ sở đó.
2.3.3. Phương thức quản lý nhà nước
2.3.3.1. Biện pháp hành chính và công cụ pháp luật, chính sách
2.3.3.2. Biện pháp và công cụ kinh tế
2.3.3.3. Quản lý thông qua tuyên truyền, giáo dục, vận động
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên và bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ
2.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
2.4.2. Bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ
11
Kết luận chương 2
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo
là một nội dung quan trọng trong hoạt độngquản lý. Để có cơ sở lý luận nghiên cứu
vấn đề này thì cần làm rõ những khái niệm công cụ liên quan đến nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực nói chung và GVNT nói riêng, tìm hiểu về nghệ thuật, giảng viên
và GVNT, làm rõ khái niệm cơ sở đào tạo và cơ sở đào tạo nghệ thuật dựa trên cơ sở
quy định của pháp luật hiện hành. Hơn nữa, cần tập trung làm rõ hoạt động QLNN về
phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo góp phần phát triển ngành
giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
Vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên cũng được quan tâm nhiều trong bối cảnh
đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động QLNN về phát
triển nguồn nhân lực GVNT còn là vấn đề bỏ ngỏ, chưa được quan tâm nghiên cứu
đúng mức, nhất là dưới khía cạnh quản lý công. Vì vậy, cầntập trung nghiên cứu
những yếu tố khách quan, chủ quan có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động
QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT như: quá trình hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa, nền kinh tế thị trường, chính sách giáo dục và đào tạo, trình độ khoa học công
nghệ, hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước hiện tại; từ đó làm cơ sở
cho việc đánh giá thực trạng QLNN, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt
động QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc
Trung bộ ở chương tiếp theo.
Đồng thời cũng xác định rõ nội dung, đối tượng, phương thức QLNN về phát
triển nguồn nhân lực GVNTtrong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ; xác định rõ
chủ thể, đối tượng, phương thức QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên, từ đó
nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về phát triển nguồn nhân lực nước ngoài và vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng đồng bằng sông Cửu long và rút ra bài học kinh nghiệm
cho vùng Bắc Trung bộ.
12
Chương 3:
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu vùng Bắc Trung bộ
3.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Về phân vùng
Việt Nam được phân thành 6 vùng lớn bao gồm: Đồng bằng sông Hồng và
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; Trung du và miền núi Bắc bộ; Vùng Bắc Trung bộ,
duyên hải Trung bộ và duyên hải miền Trung; Tây nguyên; Đông Nam bộ và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; Đồng bằng sông Cửu long
3.1.1.2. Về điều kiện tự nhiên
Vùng Bắc Trung bộ Việt Nam gồm có 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Vùng này có tính chất chuyển tiếp giữa
các vùng kinh tế phía Bắc và các vùng kinh tế phía Nam.
3.1.2. Về dân cư
Lịch sử cho thấy cư dân nơi đây có nguồn gốc chủ yếu là người Thanh - Nghệ Tĩnh thiên di vào Bình Trị Thiên từ thời Lý- Trần - Lê. Do đó, mối quan hệ của người
Việt nơi đây liên quan, gắn bó với các sinh hoạt văn hoá dân gian nói chung.
3.1.3. Về văn hóa
Cộng đồng cư dân Bắc Trung bộ có những nét bản sắc văn hóa riêng, mang tính
vùng miền. Trong dòng chảy của thời đại, những giá trị cội nguồn sẽ mãi là mạch sống,
đưa đến những giá trị nhân văn cao đẹp, cân bằng mọi sự phát triển.
3.1.4. Về phát triển kinh tế
Xu thế phát triển lĩnh vực nghệ thuật của vùng Bắc Trung bộ gắn với phát triển
kinh tế vùng. Những năm gần đây, tiềm năng vùng Bắc Trung bộ đang được đánh thức
với sự phát triển mạnh mẽ của các khu kinh tế ven biển.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật ở nước ta hiện nay
3.2.1. Những mặt tích cực
3.2.2. Những mặt tồn tại
13
3.3. Thực trạng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào
tạo vùng Bắc Trung bộ
3.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng
Bắc Trung bộ
3.3.1.1. Về quy mô
Mỗi tỉnh vùng Bắc Trung bộ đều có cơ sở đào tạo nghệ thuật và luôn lưu giữ,
bảo tồn và phát huy nghệ thuật dân gian của tỉnh và vùng;
Các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ được trải dài qua các tỉnh, hầu
như mỗi tỉnh đều có 1 cơ sở đào tạo nghệ thuật, duy nhất tỉnh Thừa Thiên Huế có đến
3 cơ sở đào tạo nghệ thuật, tuy nhiên chỉ có 2 cơ sở đào tạo là có số GVNT tương đối
nhiều là Trường đại học Nghệ thuật Huế và Học viện Âm nhạc Huế.
3.3.1.2. Về phân bố
Qua số liệu khảo sát (nội dung xem phụ lục 5) vùng Bắc Trung bộ việc đào tạo
nghệ thuật tập chung chủ yếu ở 7 cơ sở đào tạo nghệ thuật.
3.3.2. Nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
3.3.2.1. Về số lượng
Thực tế hiện nay các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ đều tăng
cường tuyển bổ sung GVNT, do các giảng viên lớn tuổi đến tuổi về hưu, mở rộng
thêm ngành mới, xây dựng cơ sở...
3.3.2.2. Về chất lượng
Trình độ chuyên môn của GVNT vùng Bắc Trung bộ: trình độ thạc sĩ chiếm
58,7%, trình độ đại học chiếm 37,5%; tuy nhiên trình độ tiến sĩ còn thấp chiếm 3,7%.
Điều này đòi hỏi nhà quản lý của các cơ sở đào tạo nghệ thuật cần nỗ lực hơn nữa
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực GVNT để đáp ứng được mục tiêu của
ngành giáo dục cũng như mục tiêu phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
phục vụ công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao.
3.3.2.3. Về cơ cấu
Cơ cấu theo độ tuổi: Qua số liệu khảo sát của 7 cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng
Bắc Trung bộ nhận thấy độ tuổi GVNT tương đối trẻ.
Cơ cấu theo giới tính: Cơ cấu theo giới tính của GVNT trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ có những chênh lệch giới tính nam và nữ.
3.4. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
3.4.1. Hoạt động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
14
3.4.2. Hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
3.4.3. Hoạt động xây dựng và vận hành bộ máy quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
3.4.4. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với giảng viên nghệ thuật
3.4.5. Quá trình huy động các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật
3.4.6. Các chương trình hợp tác trong phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật
3.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với quá trình phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
3.5.1. Những mặt tích cực trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động nghệ thuật nói chung và
GVNT nói riêng từng bước được hoàn thiện. Các cơ quan QLNN đã nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của GVNT trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng và phát
triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung.
Công tác tuyển dụng giảng viên đã được thực hiện minh bạch, công khai, đảm
bảo đúng quy trình và số lượng, chất lượng giảng viên được tuyển dụng trong những
năm gần đây phần lớn đáp ứng được quy mô đào tạo, ngày càng được trẻ hóa và và
trình độ chuyên môn vững.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên được quan tâm đúng mức.
Các cơ sở đào tạo đã xây dựng và thực hiện đầy đủ chiến lược phát triển, bước
đầu xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực GVNT.
Hoạt động hợp tác đối ngoại được quan tâm, tạo điều kiện cho GVNT học hỏi
kinh nghiệm nghệ thuật của các nước tiên tiến, góp phần sớm hội nhập thế giới trong
lĩnh vực nghệ thuật.
3.5.2. Những hạn chế và tồn tại trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
Hiện nay, thể chế pháp luật về phát triển nguồn nhân lực giảng viên còn chồng
chéo, được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
15
Vùng Bắc Trung bộ chưa xây dựng được quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
GVNT gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng; nội dung
không khớp với mục tiêu phát triển.
Chính sách tuyển dụng GVNT chưa khuyến khích được các cơ sở đào tạo nghệ
thuật trong khâu tự chủ, đa dạng hóa nguồn tuyển, tính chất đặc thù nghề nghiệp.
Các cơ sở đào tạo nghệ thuật chưa mạnh tay sàng lọc giảng viên tinh hoa cho
giảng dạy thực hành và lý luận.
Việc phân công nhiệm vụ giảng viên chưa đúng với yêu cầu vị trí việc làm, các
đề tài khoa học còn mang tính hình thức, chạy theo số lượng, chưa chú trọng đến chất
lượng; chưa có cơ chế khuyến khích rõ ràng, tạo động lực để GVNT hăng say nghiên
cứu khoa học.
Chế độ tiền lương và phụ cấp chưa được chú trọng đúng mức đối với ngành
nghề đặc thù nghệ thuật nên chưa khuyến khích được họ toàn tâm toàn ý với nghề, ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo.
Công tác quản lý GVNT thời gian qua tại vùng Bắc Trung bộ chủ yếu mang
tính cơ học, chưa tập trung đào tạo về chất lượng giảng viên qua các sản phẩm nghệ
thuật mà họ tạo ra. Nhà trường chưa chú trọng quản lý sản phẩm đào tạo tinh hoa,
không cần số lượng mà chỉ cần chất lượng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng GVNT chưa chú trọng đến đánh giá và sử dụng
hợp lý giảng viên sau đào tạo.
Công tác tổng kết, đánh giá GVNT còn dừng lại ở tính hình thức. Các tiêu
chuẩn đưa ra còn thấp, chưa thể hiện được những thành tích nổi bật của GVNT.
3.5.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc
Trung bộ
- Các văn bản pháp luật của nhà nước quy định về phát triển nguồn nhân lực
GVNT chưa được cụ thể hóa, còn chậm được triển khai.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế,
dẫn đến lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Cùng là cơ sở đào tạo nhân lực chất lượng cao về trình độ nghệ thuật nhưng
các cơ sở đào tạo nghệ thuật trong vùng ít được quan tâm từ bộ chủ quản.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh) đặc biệt là
ngành văn hoá chưa có sự quan tâm đúng mức mà “khoán trắng” cho các cơ sở đào
tạo, dẫn đến nguồn nhân lực GVNT của các trường vừa thiếu, vừa thừa, vừa không
16
đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của ngành nghệ thuật, thâm chí còn
có giảng viên trái ngành, trái nghề vẫn tham gia giảng dạy.
- Các trường đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ chưa có sự kết hợp thống
nhất với nhau trong hoạt động phát triển nguồn nhân lực GVNT hoặc mạnh ai người
ấy làm.
- Trình độ GVNT không đồng đều, bằng cấp chưa đúng chuyên ngành giảng
dạy và đang nghiệp dư hoá nghề nghiệp. Nguyên nhân chính cũng do bế tắc về nguồn
tuyển chọn GVNT.
- Hiện nay, vùng Bắc Trung bộ đang có sự khủng hoảng về nguồn nhân lực
GVNT truyền thống, xu hướng xã hội và thị hiếu chủ yếu tập trung nghệ thuật đương
đại mà quên đi, hay mai một đi nghệ thuật truyền thống.
- Công tác quy hoạch GVNT chưa được thực hiện tốt, chưa có lộ trình cụ thể
của từng giai đoạn theo xu hướng phát triển của xã hội để có chiến lược đón đầu, dẫn
đến bị động, thiếu cân bằng về lĩnh vực nghệ thuật chủ yếu tập trung lĩnh vực âm nhạc,
không tập trung nhiều vào lĩnh vực mĩ thuật và mất cân đối giữa các độ tuổi và chênh
lệch về tỷ lệ nam, nữ rõ rệt.
Kết luận chương 3
Vùng Bắc Trung bộ thuộc một trong 6 vùng lớn của cả nước, gồm 6 tỉnh: Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế có địa hình phức
tạp, đại bộ phận lãnh thổ là núi, đồi, hướng ra biển, có độ dốc, nước chảy xiết, thường
hay gây lũ lụt bất ngờ gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Vì vậy, vùng
này còn nhiều khó khăn và chậm phát triển so với các vùng khác trong cả nước.
Vùng Bắc Trung bộ với đặc trưng cơ bản nghệ thuật “văn hóa sông – biển”
những điệu Hò sông nước được xem là sản phẩm tinh thần, biểu hiện sự cố kết của
cộng đồng người Việt, vì vậy nó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nghệ thuật và
nguồn nhân lực nghệ thuật mang tính vùng miền đặc trưng hò, vè.
Từ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và con người vùng Bắc Trung bộ như trên đã
tác động không nhỏ tới văn hóa - nghệ thuật mang tính vùng miền. Hệ thống cơ sở đào
tạo nghệ thuật mỗi tỉnh có một cơ sở, duy nhất có tỉnh Thừa Thiên Huế thì có hai cơ sở
đào tạo nghệ thuật tập trung. Các cơ sở đào tạo này luôn lưu giữ, bảo tồn và phát huy
nghệ thuật dân gian của tỉnh và vùngnhư: Nghệ thuật tuồng, chèo, cải lương, kịch, múa
(Thanh Hóa); Dân ca Nghệ An; Dân ca Hà Tĩnh; Dân ca Bình Trị Thiên; Dân ca Huế.
Đặc biệt là nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến,
17
được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm
khác) trong năm của các triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam.
Nguồn nhân lực giảng viên phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trongcác cơ sở
đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ, nhìn chung còn thiếu, các cơ sở đã coi hình
thức thỉnh giảng là biện pháp giải quyết cho việc thiếu giảng viên. Chất lượng GVNT
vùng Bắc Trung bộ nói chung còn thấp, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, nhất là
lạc hậu, không theo kịp về công nghệ, hơn nữa độ chênh lệch giới tính nam nữ khá rõ
gây ảnh hưởng trong công tác chuyên môn.
Đứng trước thực trạng này để QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ đã áp dụng các biện pháp để phát triển nguồn nhân lực
GVNT như: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật; xây dựng và vận
hành bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong
các cơ sở đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên nghệ thuật;
huy động các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật; hợp tác
trong phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật; thanh tra, kiểm tra và xử lý đối
với quá trình phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Kết quả các cơ quan QLNN đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của GVNT
trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói
chung; hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động nghệ thuật nói chung và
GVNT nói riêng từng bước được hoàn thiện; công tác tuyển dụng giảng viên đã được
thực hiện minh bạch, công khai, đảm bảo đúng quy trình cơ bản đảm bảo số lượng, chất
lượng giảng viên; công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên được quan tâm đúng mức, chế
độ phụ cấp, lương, thưởng các ngày lễ được đảm bảo; hoạt động hợp tác đối ngoại được
quan tâm đúng mức; công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng được hoàn thiện.
Ngoài những kết quả đạt được thì QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT
còn một số tồn tại như: về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và GVNT kinh nghiệm
còn hạn chế; số lượng GVNT được tuyển dụng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình
độ, năng lực chuyên môn chưa nhiều, chưa phù hợp chuyên ngành đào tạo của các cơ
sở; chưa có cơ chế riêng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng GVNT, còn lúng túng về
quy hoạch, việc cử GVNT đi đào tạo nước ngoài còn hạn chế do nguồn kinh phí hạn
hẹp; ngoài ra công tác đánh giá chất lượng GVNT chưa được tiến hành thường xuyên
và chưa có biện pháp chế tài hợp lý.
18
Chương 4:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN
NGHỆ THUẬT TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ
4.1. Dự báo xu hướng phát triển các cơ sở đào tạo nghệ thuật và nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật
4.1.1. Xu hướng chung của cả nước
4.1.1.1. Về phát triển các cơ sở đào tạo nghệ thuật
Một là, cần nhà nước trao quyền tự chủ ở nhiều mặt, đó là cơ hội, thách thức
đối với mỗi cơ sở giáo dục đại học.
Hai là, cần xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực GVNT theo hướng
phát triển năng lực dạy học
Ba là, đổi mới phương thức tuyển chọn, sử dụng GVNT
Bốn là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GVNT
Năm là, cần tăng cường tự chủ về tài chính, chú trọng việc nâng cao đời sống
cho GVNT
4.1.1.2. Về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
then chốt, có vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức,
thẩm mỹ và giá trị xã hội; đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa công
cộng; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và
tổ chức kinh doanh dưới sự quản lý và hướng dẫn của Nhà nước đối với một số loại
dịch vụ văn hóa, nghệ thuật.
4.1.2. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng
Bắc Trung bộ
Với xu thế phát triển chung của cả vùng và đất nước trong lĩnh vực nghệ thuật,
cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, tạo cơ hội thuận lợi
cho các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ có thể tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến; có
điều kiện để học tập kinh nghiệm xây dựng, phát triển của các trường đại học trong
khu vực và thế giới.
4.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực giảng viên
4.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục, đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT là việc hết sức trọng đại, cần có sự thống
nhất cao trong nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; huy
19
động nhiều nguồn lực để phát triển GDĐT, sớm hiện thực hóa chủ trương, định hướng
mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra.
4.2.2. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến GDĐT, coi con người là trung tâm
phát triển nên xây dựng con người phù hợp với xã hội mới.
4.2.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
Nguồn nhân lực GVNT vùng Bắc Trung bộ cần kế thừa kinh nghiệm truyền
thống và phát huy nguồn lực dân tộc của các vùng khác nhằm xây dựng nền văn hoá
chung tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đặc trưng vùng.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
4.3.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển giảng viên nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ trong tình hình mới
4.3.2. Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện chế
độ chính sách thu hút, tuyển chọn, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật của vùng
4.3.3. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giảng viên nghệ thuật và tăng cường đầu tư các nguồn lực cho cơ sở đào tạo nghệ
thuật vùng Bắc Trung bộ
4.3.4. Mở rộng hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
vùng Bắc Trung bộ
4.3.5. Bổ sung, hoàn thiện chương trình, nội dung và phương thức đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng
4.3.6. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo
trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ
4.4. Khuyến nghị
4.4.1. Khuyến nghị đối với các cơ quan Trung ương
4.4.1.1. Khuyến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
4.4.1.2. Khuyến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4.4.1.3. Khuyến nghị đối với Bộ Nội vụ
4.4.2. Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Bắc Trung bộ
4.4.3. Khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo nghệ thuật
20
Kết luận chương 4
Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của các cơ sở đào tạo nghệ thuật và
nguồn nhân lực GVNT trong cả nước, cũng như xu hướng phát triển chung của vùng
Bắc Trung bộ về phát triển nguồn nhân lực GVNT. Đồng thời Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng đưa ra quan điểm về phát triển nguồn nhân lực, về phát triển giáo dục, đào
tạo và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật. Từ đócó thể đề xuất
một số giải pháp như sau:
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển giảng viên nghệ thuật
vùng Bắc Trung bộ trong tình hình mới.
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng.
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách về phát triển nguồn nhân lực giảng
viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy và nguồn nhân lực QLNN về phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Tăng cường đầu tư các nguồn lực cho các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc
Trung bộ.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước giữa các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên nghệ thuậtvùng Bắc Trung bộ.
- Bổ sung, hoàn thiện chương trình, nội dung và phương thức đào tạo nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng.
- Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo trong
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển nguồn nhân lực GVNT trong các cơ
sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ, cũng như góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, phát triển giáo dục, đào tạo nghệ thuật của đất nước các cơ quan trung ương, Bộ
GDĐT, Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch, UBND các tỉnh và cơ sở đào tạo nghệ thuật
vùng Bắc Trung bộ cần phải quan tâm hơn nữa văn hóa nghệ thuật, phải đưa ra chính
sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực GVNT. Đổi mớicơ chế chính sách đãi ngộ, hỗ
trợ khuyến khích GVNT nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức nghề nghiệp và sớm
chuẩn hóa tiêu chuẩn, điều kiện GVNT theo yêu cầu hội nhập. Phân công, phân cấp
quản lý các trường đại học, cao đẳng theo hướng phân công rõ trách nhiệm QLNN
giữa Bộ GDĐT, các Bộ ngành quản lý trường và UBND các tỉnh, thành phố theo
21
hướng phân quyền nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo trong hoạt động quản lý, tăng
cường năng lực tự quản lý cho các đơn vị chủ quản. Thường xuyên tổ chức những lớp
tập huấn chuyên đề, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ
hiện đại áp dụng vào công tác giảng dạy, nhằm nâng cao kỹ năng cho giảng viên các
chuyên ngành văn hóa nghệ thuật, đáp ứng với yêu cầu cấp thiết hiện nay; hàng năm
tăng chỉ tiêu biên chế, giảm bớt số lượng giảng viên hợp đồng cho các cơ sở đào tạo
nghệ thuật đảm bảo nhu cầu nhân lực và ổn định tâm lý yên tâm công tác của GVNT.
Ngoài ra cần chú trọng tới công tác thi đua khen thưởng, khuyến khích động viên
GVNT phát huy hết khả năng, năng lực giảng dạy và tâm huyết với nghề.
22
KẾT LUẬN
Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuậttrong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ là một lĩnh vực đặc thù,
đòi hỏi phải có cơ chế chính sách phù hợp. Thông qua việc phân tích các khái niệm
chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong nội dung quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo trong giai
đoạn hiện nay, là cơ sở cho việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nướcvề phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Luận án ‘‘Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ” đã nghiên cứu, làm rõ các nội dung
sau đây:
- Tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lựcgiảng viên nghệ thuật. Sự cần thiết phải quản lý nhà
nướcvề phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật và nội dung quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật. Để nâng cao hiệu quả hiệu lực
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật, cần nghiên cứu
một số kinh nghiệm các vùng trong cả nước, tiếp thu chọn lọc rút ra bài học kinh
nghiệm quản lý cho vùng Bắc Trung bộ.
- Từ việc đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ, thực trạng công tác quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ, luận án đã tạo dựng được cơ sở nhận xét, đánh giá công tác quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ đã có nhiều thành
tựu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên được quan tâm đúng mức. Hàng năm, Bộ
Giáo dục và đào tạo chỉ đạo các cơ sở đào tạo cử giảng viên tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng giảng dạy. Các cơ sở đào tạo
nghệ thuật cũng đã làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng quy
chế về đào tạo, bồi dưỡng, có các chính sách cử, khuyến khích giảng viên đi học sau
đại học nâng cao trình độ, vấn đề này được sự ủng hộ rất lớn từ phía giảng viên.
Bên cạnh các thành tựu đạt được, thì công tác quản lý nhà nước về phát triển cơ
sở đào tạo giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ cũng còn
23