Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
a - Đặt vấn đề
I - Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, năm học 2006 2007 đã là năm thứ 5 triển khai dạy học thử
nghiệm chơng trình và sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 bậc THCS. Thế nhng tất cả giáo
viên chúng ta mới bớc đầu làm quen, thử nghiệm trên lớp cha nhiều, có lẽ còn gặp rất
nhiều khó khăn, vớng mắc mà không phải ngay một lúc có thể giải quyết đợc.
Bản thân tôi cũng rất trăn trở với câu hỏi làm thế nào để tiếp cận với dung lợng
kiến thức mới, tìm ra một con đờng ngắn nhất đa học sinh đến với tri thức khoa học
nhanh nhất. Với phơng pháp tích cực và tích hợp. Hiện tại chơng trình ngữ văn 7 tiếp nối
phần văn học dân gian ở lớp 6, phần ca dao, tục ngữ, chèo đợc đa vào học. Đây là một
điều kiện thuận lợi để học sinh tiếp cận dòng văn học truyền miệng, giúp các em có tâm
hồn trong sáng hơn, có tình yêu hơn đối với nền văn học dân tộc
Để làm đợc điều đó, với mong muốn bản thân mình cũng nh các thầy giáo, cô giáo
dạy ngữ văn, tìm cho mình một hớng đi thích hợp. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: Dạy ca
dao tục ngữ nh thế nào cho tốt ?. Đây chỉ là một vài suy nghĩ nhỏ mà bản thân đã
trải nghiệm qua những tiết dạy trên lớp tất nhiên không thể tránh khỏi điều sai sót, cha
hoàn chỉnh. Song tôi cũng xin đợc mạnh dạn trình bày, để xin ý kiến chỉ đạo của chuyên
môn cũng nh các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
II - Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1/. Thực trạng.
Có thể nói rằng: Ca dao tục ngữ chiếm vị trí khá quan trọng trong chơng trình sách
giáo khoa ngữ văn lớp 7. Số bài (câu) học và đọc thêm khá nhiều, tạm đủ cho học sinh
có thể hình dung đợc 2 thể loại này. Bên cạnh đó, chủ đề của ca dao, tục ngữ khá phong
phú, có khả năng giáo dục t tởng tình cảm và khiếu thẩm mỹ cho học sinh. Đồng thời nó
có khả năng tích hợp với hai phân môn : Tiếng việt và tập làm văn.
Ca dao tục ngữ nói chung là dễ hiểu, nhng chính vì dễ hiểu nên càng khó dạy.
Nhiều bài ca dao tục ngữ đọc lên hiểu ngay. Giáo viên không biết phải giảng giải cái
gì trong đó, học sinh không biết mình phải học cái gì? Nhiều giáo viên đành phải diễn
thành văn xuôi bài ca dao và giải thích nghĩa thuần túy câu tục ngữ nên đã đánh mất vẻ
đẹp vốn có của những áng văn chơng dân gian này. Do vậy, nội dung, t tởng, tình cảm
của tác phẩm cũng đến với học sinh nửa vời, hời hợt.
Hiện nay các em học sinh ở lớp 7 còn rất lúng túng trong việc tiếp nhận thể loại
này. Đặc biệt việc phân tích nghệ thuật còn yếu. Giải nghĩa đen và nghĩa bóng còn hạn
chế dẫn đến việc rút ra ý nghĩa bài học mà các câu tục ngữ ca dao hớng tới còn rất
chung chung thậm chí hiểu sai ý nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ đó.
Qua các giờ học, học sinh nắm cha hoặc không nắm đợc một số nét nghệ thuật đặc
trng, tiêu biểu của ca dao (Cách lặp lại những hình ảnh truyền thống, các mô tuýp mở
đầu, cách dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ lấy từ cuộc sống đời thờng, biểu tợng của ngôn
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
1
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
ngữ dân gian) của tục ngữ (lời nói nghệ thuật, ngắn gọn, cô đúc, hàm xúc có hình ảnh,
có vần điệu, phép đối)
Từ đó, việc các em có thể vận dụng ca dao - tục ngữ trong học tập ngữ văn, cũng
nh sử dụng nó trong lời ăn, tiếng nói hàng ngày cha hiệu quả và cha phù hợp.
2/. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Hiện nay tại trờng chúng tôi, tôi đã tiến hành khảo sát tại lớp 7A, trên cơ sở bài tập
trắc nghiệm và tự luận với mục đích là xem HS nắm bắt nội dung và nghệ thuật về ca
dao, tục ngữ nh thế nào.
Bài 1 : Hãy nêu cách hiểu của em về các câu tục ngữ sau : An c lạc nghiệp, Đục n-
ớc béo cò, Có công mài sắt có ngày nên kim, Chó cắn áo rách.
Bài 2 : Bài ca dao số 4 (Tiết 10 - Những câu hát về tình yêu quê hơng, đất nớc, con
ngời - Ngữ văn 7 Tập 1) là lời của ai? Ngời ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có
biết cách hiểu nào khác về bài ca dao này và có đồng ý với cách hiẻu đó không? Vì sao?
Sau khi đa bài tập để HS làm tôi đã thu đợc kết quả nh sau : Số HS nắm đợc
nghệ thuật của bài ca dao chiếm một tỷ lệ rất thấp( 20%). Đặc biệt HS hiểu nội dung mà
tác giả dân gian muốn nói qua bài ca dao còn rất hời hợt, nông cạn, hầu nh chỉ hiểu đợc
nghĩa bề mặt (tức nghĩa đen) mà cha có đợc cảm nhận sâu sắc và hiểu hết ý nghĩa sâu xa
của các câu ca dao đã đa ra. Tơng tự, HS giải thích các câu tục ngữ chỉ dừng lại ở nghĩa
đen (70%), HS giải thích sai (10%). Ngoài ra các em vẫn cha nêu đợc đặc sắc về nghệ
thuật của các câu tục ngữ.
Từ thực trạng trên, để việc dạy học ca dao, tục ngữ trong nhà trờng có hiệu quả,
đặc biệt muốn cho HS hiểu sâu sắc hơn nội dung mà tác giả dân gian gửi gắm trong ca
dao, tục ngữ, đồng thời giúp các các có thể vận dụng ca dao, tục ngữ trong giao tiếp , tôi
đã mạnh dạn đa ra cách tiếp cận văn bản ca dao, tục ngữ theo hớng có lợi và thiết thực
cho cả ngời dạy và ngời học.
B - Giải quyết vấn đề
I - Các giải pháp thực hiện
1/. Mục tiêu :
Giúp cho giáo viên thấy đợc tính cấp thiết của hệ thống lý thuyết và phơng pháp
của việc giảng dạy ca dao, tục ngữ cho đối tợng là HS lớp 7, từ đó đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu của chơng trình.
2/. Nhiệm vụ :
- Xác định các bớc đi cụ thể trong việc dạy một bài ca dao, tục ngữ.
- Thiết kế một giáo án dạy thực nghiệm một bài ca dao trong chơng trình Ngữ văn
7 - Tập 1.
3/. Đối tợng nghiên cứu:
- Nghiên cứu qua thực tế giảng dạy môm Ngữ văn 7.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 7.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
2
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
- Nghiên cứu các tài liệu: Phơng pháp dạy - học văn (Nguyễn Văn Bồng), Thiết
kế Ngữ văn 7, Vờ bài tập Ngữ văn 7.
- Đối tợng tham gia : học sinh lớp 7A.
4/. Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận.
- Thực nghiệm s phạm (dạy thực nghiệm, khảo sát chất lợng)
- Dự giờ, trao đổi.
II - Các giải pháp cụ thể
1/. Giáo viên phải hiểu đợc đặc điểm nghệ thuật của ca dao, tục ngữ từ đó định hớng
cách khai thác theo thi pháp thể loại.
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức nêu lên
những nhận xét, những phán đoán bằng những câu nói hoàn chỉnh, gọn chắc, xuôi tai.
Đó là một phán đoán đã đợc đúc kế từ trong cuộc sống hàng này và đã đợc vận dụng
trong hàng ngày trong lời ăn tiếng nói cũng nh trong thực hành sinh hoạt xã hội của
quần chúng nhân dân.
Do chức năng và nhiệm vụ của nó mà tục ngữ phải dễ nhớ, dễ thuộc, dễ truyền,
tiện lợi cho việc ứng dụng trong giao tiếp và sinh hoạt. Vì vậy ngời ta khai thác và vận
dụng triệt để những đặc điểm của ngôn ngữ dân tộc. Dạy tục ngữ là dạy trí khôn dân
gian, khi dạy cần khai thác khía cạnh về mặt trí tuệ, kinh nghiệm đợc đúc kết qua lời nói
nghệ thuật của dân gian. Đó là cách nói ngắn gọn, có vần điệu, giàu hình ảnh, các vế đối
nhau nên dễ nhớ, dễ thuộc.
Khi tiếp cận ca dao theo thi pháp trớc hết cần phải nói ngay rằng không thể tiếp
cận ca dao theo thi pháp của thơ mà phải tiếp cận theo thi pháp của ca dao. Tiếp cận ca
dao là tiếp cận một tiếng nói thơ dân gian mang tính cộng đồng chứ không phải tiếp cận
một tiếng nói thơ bác học mang tính cá thể. Hai tiếng nói khác nhau này tạo nên hai thi
pháp khác nhau: Thi pháp ca dao và thi pháp thơ. Các yếu tố nghệ thuật tạo thành hai
loại thi pháp này có thể giống nhau về khái niệm nhng lạikhác nhau về bản chất: Ngôn
ngữ trong ca dao không thể là ngôn ngữ thơ, kết cấu của ca dao cũng không giống kết
cấu của thơ và ngay cả thể thơ thì ca dao và thơ cũng khác nhau. Các yếu tố khác nh
không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, biểu tợng cũng vậy. Ngoài ra các yếu tố
nghệ thuật mang tính đặc thù của thi pháp ca dao lại không thể xuất hiện trong thơ nh:
Môi trờng diễn xớng, ngời diễn xớng, sự chuyển nghĩa do lu truyền trong dân gian, các
dị bản. Tóm lại đó là những yếu tố nằm ngoài văn bản nhng về bản chất nó vẫn đợc xem
nh là những thành tố của bài ca dao, góp phần làm nên giá trị thẩm mỹ của tác phẩm.
Vậy tiếp cận ca dao theo thi pháp ca dao nh thế nào? Là sáng tác dân gian, ca dao
đợc tạo nên do những yếu tố nghệ thuật mang tính dân gian rất rõ. Tiếp cận ca dao chính
là tiếp cận cái tính dân gian của những yếu tố nghệ thuật đó. Bởi vì tính dân gian là cái
nét khu biệt giữa ca dao với thơ, là điều làm nên vẻ đẹp đặc sắc của ca dao mà thơ
không có. Vẻ đẹp của thơ in rõ dấu ấn của cá tính và phong cách nghệ sỹ, còn vẻ đẹp
của ca dao thì hòa tan trong cộng đồng: Nó là vẻ đẹp của cộng đồng.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
3
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Với mỗi bài ca dao trong mỗi hoàn cảnh ta có thể có những cách hiểu khác nhau.
Với học sinh Trung học cơ sở ta nên hiểu theo cách nào? Đó là điều giáo viên cần phỉa
suy nghĩ. Bài Trong đầm gì đẹp bằng sen nhằm ca ngợi đầm sen, bông sen hay là một
lời thanh minh, một lời phân bua kín đáo nh có nhà thơ đã phân tích rất sâu sắc, thuyết
phục? ở THCS có lẽ chỉ nên dừng lại ở cách hiểu thứ nhất. Bài Trâu ơi ta bảo trâu này
có ngời cho rằng đối tợng trữ tình là trâu, có ngời lại cho rằng đối tợng trữ tình là ngời
ở. Cũng nh bài trên ở cấp THCS ta nên dừng ở cách hiểu thứ nhất. Tuy nhiên phải để học
sinh cảm nhận lý giải theo năng lực và rung cảm riêng. Và khi đã xác định đợc hớng
hiểu thì ta cũng có thể xác định đợc hớng khai thác.
Ca dao, tục ngữ bắt nguồn từ đời sống tâm hồn của quần chúng lao động nên giáo
viên phải giúp học sinh khai thác đợc khía cạnh tình cảm, cảm xúc của những ngời bình
dân cũng nh những kinh nghiệm mà họ gửi gắm qua lời thơ dân gian với đặc trng nghệ
thuật riêng.
2./ Nội dung của ca dao, tục ngữ - cách hiểu, cảm nhận của giáo viên và học
sinh.
Tục ngữ thiên về trí tuệ, nó đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về lao động sản
xuất, về con ngời và xã hội. Ngời ta ví: Tục ngữ là trí khôn dân gian. Trí khôn đó rất
phong phú và thâm thúy. Chiếm lĩnh cho đợc cái trí khôn ấy thật không dễ dàng. Mặt
khác dù đúc kết kinh nghiệm, tục ngữ vẫn là văn học chứ không phải là khoa học. Dạy
tục ngữ là dạy văn học với phơng pháp phù hợp với đặc trng của phân môn văn học. Tiết
dạy văn bản, tục ngữ vốn khô khăn so với các tiết dạy văn bản biểu cảm, tự sự hay miêu
tả, mỗi câu tục ngữ là một văn bản nghị luận ở dạng cô đọng và ngắn gọn nhất. Giáo
viên phải làm thế nào để học sinh hiểu cái kinh nghiệm đợc đúc kết trong tục ngữ (nhất
là đối với các em học sinh ở thành phố còn rất xa lạ với những kinh nghiệm về thiên
nhiên và lao động sản xuất). Vì vậy, cần phải giải thích nhng giải thích trên bình diện
chung để học sinh hiểu đợc kinh nghiệm đó ở mức độ phổ thông là đủ, không cần phải
đi quá sâu vào các kiến thức của khoa học tự nhiên ảnh hởng đến đặc trng của giờ dạy
văn học. Dĩ nhiên cơ sở khoa học của những kinh nghiệm về con ngời và xã hội cần đợc
giải thích kỹ hơn và sâu hơn vì đây là những vấn đề của xã hội.
Cũng vậy, ca dao thờng xoay quanh những đề tài truyền thống và các cách xây
dựng hình ảnh, yếu tố ngôn ngữ cố định cho nên tìm hiểu bài ca dao phải đặt nó trong
hệ thống: Hệ thống chủ đề, hệ thống các yếu tố hình thức, yếu tố ngôn ngữ cố định. ở
cấp THCS các bài ca dao đã đợc xếp theo hệ thống chủ đề. Muốn hiểu, phải đặt nó trong
hệ thống hình thức nghệ thuật.
- Anh em nào phải ngời xa
- Anh em nh chân với tay.
Hoặc:
- Ngời chung một nớc phải thơng nhau cùng
- Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
Đặt bài ca dao trong hệ thống ta sẽ xác định hớng tiếp cận, cách hiểu nó sẽ gợi mở
cho ta điều mà tác giả dân gian gửi gắm, từ đó mà chọn mộtt hớng khai thác. Trong từng
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
4
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
nhóm bài ca dao cùng nghĩa ta nên đặt chung vào mà khai thác. Trong bài ca dao về tình
cảm, câu 1, câu 2, câu 3, câu 4 cùng trong một hệ thống tập trung vào chủ đề công cha
nghĩa mẹ.
- Công cha nh núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra
- ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cu mang
Và về nghệ thuật xây dựng chúng cũng cùng trong một hệ thống nên hớng khai
thác cũng đã rõ và không nên tách nó riêng ra từng câu để giảng.
Do tính hàm xúc tự nhiên của ca dao, chúng ta cần suy nghĩ sâu hơn, tìm ra nét đặc
sắc nghệ thuật của bài ca dao để qua các yếu tố kết cấu, hình ảnh, ngôn ngữ mà làm
sáng rõ ý tình đợc gửi gắm trong đó. Bài ca dao Cày đồng đang buổi ban tra tập trung
nói về sự vất vả khó nhọc của công việc đồng áng, cày cấy và nhắc nhở ngời ta phải biết
chú ý đến giá trị của những sản phẩm lao động, biết quý trọng thành quả lao động nhng
không phải là cách nói của: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây/ Ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần
sàng.
3./ Cách su tầm, vận dụng ca dao, tục ngữ
Tục ngữ là giao điểm thú vị của t duy trừu tợng và t duy nghệ thuật; vừa là những
phán đoán làm cơ sở cho lập luận lại vừa là bài thơ ngắn nhất; vừa là phát ngôn phong
phú về nội dung, vừa là văn bản nhỏ nhất về kết cấu.
Trong cái mênh mông xô bồ của lời nói, tục ngữ đọng lại nh những kết tinh sáng
chói, ví nh kim cơng trong sa mạc. Vận dụng tục ngữ là điều không khó, nhng gây đợc
ấn tợng đẹp cũng không thật dễ dàng. Nhiều khi dùng đợc một câu xác đáng, ngời nói
cảm thấy nh một phát hiện và ngời nghe có khoái cảm nh đợc nghe một bài thơ hay.
Vì vậy để tìm hiểu giá trị của sự vận dụng tục ngữ, tiêu biểu ở 2 phong cách ngôn
ngữ khác nhau của 2 nhà thơ và nhà văn hóa lớn: Nguyễn Du và Hồ Chí Minh. Một sự
gặp gỡ rất tình cờ nhng cũng có lý do của nó:Nếu Nguyễn Du đa tục ngữ vào thơ rất
thành công thì Hồ Chí Minh vận dụng tục ngữ vào văn chính luận rất linh hoạt khiến cho
lý lẽ vừa sắc bén vừa nhuần nhị lại vừa đại chúng, dễ hiểu đối với mọi ngời.
Về lứa tuổi dùng tục ngữ, lứa tuổi thiếu nhi, thiếu niên hầu nh cha dùng tục ngữ
nhng a thích cách nói vần vè và đã có những sáng tạo theo kiểu nói đó.
Ví dụ:- Thua là vua chia bài
- Mách lẻo dẻo môi, lôi lên đình, trình ông lý, ký vào sổ, tống cổ vào nhà
giam.
Lứa tuổi thanh niên, nhiều nhất là học sinh, sinh viên: ăn truyền thống, sống tinh
thần; Nớc giọt gianh, canh s phạm.
Lứa tuổi trung niên trở lên vận dụng tục ngữ tùy môi trờng, tùy hoàn cảnh và sự a
thích, thói quen nói năng.
ở ngời già giàu kinh nghiệm thờng là nói ít nhng đã nói là chắc nh đinh đóng
cột, hay dùng tục ngữ vào việc răn dạy con cháu, khuyên bảo mọi ngời.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
5
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Tóm lại, sự vận dụng tục ngữ không phải đồng đều ở mọi lứa tuổi nhng ai cũng
thích nghe những câu dùng hay, dùng đắt, gây đợc ấn tợng tốt đẹp. Khi dạy học tục ngữ,
giáo viên cần lu ý học sinh khi sử dụng tục ngữ trong các trờng hợp sau:
Trớc hết, không đợc lạm dụng, tức là cậy mình dùng quen, dùng nhiều quá lợng
cần thiết gây cho ngời nghe cảm giác khó chịu.
Có trờng hợp dùng quá mức cần thiết về chất, đặc biệt là lúc đánh giá ngời đối thoại,
chẳng hạn nói ngời đối thoại một lần thất hứa mà là mời voi không đợc một bát nớc
xáo, Đánh trống bỏ dùi hoặc một tấc đến giời thì bị phản ứng lại. Ngời nghe bị
xúc phạm nặng nề và có phản ứng kịch liệt.
Cuối cùng, là việc hiểu sai hàm ý của tục ngữ, ví dụ chó cắn áo rách câu tục
ngữ này thờng nói cảnh khốn khổ của con ngời, đã cùng thì lại cực thêm, chứ không lên
án kẻ gây ra tai họa (chó) hoặc ngời. Vì vậy, dùng câu đó để nói cảnh ngộ khốn khổ của
nhân vật thì hợp lý hơn để lên án những hành vi khốn nạn, gây tai họa cho ngời khốn
khổ.
Từ đó giáo viên định hớng học sinh về điều kiện sử dụng tục ngữ.
+ Dùng tục ngữ chính là một phơng thức tu từ, phơng thức minh họa bằng một đơn vị
khác thông dụng. Bản thân câu tục ngữ đã đợc mã hóa lại và phần lớn là khác với các
phát ngôn thông thờng, nh là vần, nhịp.
+ Sự minh họa phải chính xác với mức độ yêu cầu và hoàn cảnh giao tiếp do đó sự sử
dụng không đợc vi phạm một lần thứ hai vì nếu vi phạm lần nữa thì sự giao tiếp sẽ rất
rắc rối và phản lại nguyên lý cộng tác hội thoại.
Nói tóm lại sự vận dụng tục ngữ trong lời nói hàng ngày phải tùy đối tợng và hoàn
cảnh giao tiếp, bảo đảm các chức năng của tục ngữ, không vi phạm những phơng châm
hội thoại. Đó cũng là những điều kiện để cho sự vận dụng có hiệu quả.
Còn đối với ca dao, vì ca dao là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất của loại trữ tình
dân gian. Đó là bộ phận lời trong các làn điệu dân ca. Cách khơi làn điệu dân ca thì ca
dao là thơ trữ tình dân gian. ở trong sách giáo khoa cũng nh tục ngữ, mỗi bài học về ca
dao là một nhóm câu cùng chủ đề. Trong ca dao có nhiều môtíp đã trở thành quen thuộc
với chúng ta nh: cây đa, bến nớc, con thuyền, mái đình, mận, đào, trúc, mai. Có những
môtíp xuất hiện trong một số lợng lớn lời ca dao nh môtíp con thuyền, môtíp chiều
chiều. Đó là một hiện tợng đặc thù của ca dao, không thể không chú ý, và việc tiếp cận
ca dao trong hệ thống môtíp là điều không thể thiếu trong việc tìm hiểu bình giá tác
phẩm. Phải đặt môtíp của tác phẩm cần tiếp cận trong hệ thống môtíp đó thì mới thấy
hết giá trị mỹ học và hàm lợng ngữ nghĩa của nó, từ đó mà hiểu đúng, hiểu sâu tác
phẩm. Nếu tách nó ra khỏi hệ thống, thì cách hiểu sẽ phiến diện, thậm chí có khi còn sai
lệch.
Khi hớng dẫn học sinh su tầm, vận dụng ca dao, giáo viên cần mở rộng những kiến
thức đó cho học sinh. Có thể bằng hình thức nh tìm những câu ca dao mở đầu bằng cụm
từ: thơng thay , chiều chiều , thân em nh , su tầm những câu tục ngữ áp dụng vào
hai phân môn Tiếng việt và Tập làm văn (Rút gọn câu, từ láy, văn biểu cảm) để cuối
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
6
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
cùng học sinh có thể vận dụng tục ngữ vào lời ăn tiếng nói, biết vận dụng ca dao, tục
ngữ vào đời sống.
III - Các biện pháp để tổ chức thực hiện
1/. Tiến trình dạy - học của tác phẩm ca dao tục ngữ theo thi pháp, thể loại.
a/. Bớc 1 : Học sinh đọc tác phẩm, giáo viên nhận xét, uốn nắn cách đọc cho học
sinh.
Khác với đọc ca dao là khi đọc tục ngữ phải đọc rõ ràng, ngắt nghỉ theo nhịp kèm
theo những biểu hiện về thái độ, cử chỉ, giọng điệu sao cho truyền đợc những nhận xét,
đúc kết. Khi đọc cần chú ý đến ngữ điệu từng câu, chú ý đến nghệ thuật hòa đối của tục
ngữ.
Còn khi đọc ca dao, cần lu ý giọng điệu của các nhân vật trữ tình để thể hiện cảm
xúc và thái độ tình cảm đối với tác giả và đối với vấn đề đặt ra trong tác phẩm, truyền đ-
ợc cảm xúc và thái độ tình cảm của mình và của tác giả dân gian đến ngời nghe.
b/. Bớc 2 : Giáo viên hớng dẫn học sinh phát hiện các yếu tố nghệ thuật đặc trng
của tác phẩm (tức là phát hiện các yếu tố thi pháp thể loại có trong tác phẩm).
Tục ngữ là cách nói ví von, đầy hình tợng dù chỉ là hình tợng ngôn ngữ, hình tợng
của t duy lý trí. Nhng đợc tạo ra bằng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau nh ẩn dụ, so
sánh, nhân cách hóa. Nhờ thế mà tục ngữ lời ít ý nhiều, tục ngữ mang tính đa nghĩa và
trong giao tiếp, vận dụng tục ngữ vào lời ăn tiếng nói sẽ làm tăng hiệu quả giao tiếp, sẽ
làm tăng tính hàm súc của lời văn . Dạy tục ngữ trớc hết phải giải thích từ ngữ, tìm nghĩa
đen của câu tục ngữ rồi mới đi vào phân tích, bình luận. Tìm hiểu tục ngữ phải đi từ
việc tìm hiểu khái niệm qua các từ ngữ, hình ảnh. Ví dụ ở bầu thì tròn, ở ống thì dài,
bầu là quả bầu, quả bầu thờng có hình khối tròn và xa kia thờng đợc khoét rỗng ruột,
phơi khô làm dụng cụ để đựng nớc, đựng ngô, đựng đậu ống là ống tre, ống nứa đợc ca
ra một đầu để nguyên mắt, cũng dùng để đựng nớc hoặc các loại hạt. Khi đã làm rõ đợc
khái niệm dùng trong tục ngữ, ta đi vào tìm hiểu tính chất, mối quan hệ đợc thể hiện ở
hình thức kết cấu cụ thể của câu tục ngữ và hiểu các từ biểu thị quan hệ lôgíc giữa các vế
và từ đó suy ra hàm nghĩa của phán đoán.
Đặc trng của ca dao (chủ yếu là ca dao trữ tình về đề tài gia đình và xã hội) thờng
sử dụng các biện pháp nghệ thuật nh so sánh ví von, hình tợng hóa, nhân cách hóa, trùng
điệp, phóng đại, ngoa dụ để thể hiện chủ đề tình nghĩa và triết lí sống cao đẹp của ngời
bình dân xa kia. Dạy ca dao không thể không chú ý đến tính diễn xớng. Đó là những câu
hát có nhiều hình thức phong phú. Tách khỏi lời diễn xớng, không còn là câu hát, chỉ
còn là lời thơ. ở phơng thức diễn xớng có hiện tợng lời thơ dùng chung nhng khi phân
tích ta cần đi sâu vào từng mảng đề tài. Ca dao lao động sản xuất thiên về biểu hiện
những cảm nghĩ của ngời lao động về công việc làm ăn, về thân phận cuộc đời mình. Ca
dao về tình cảm quê hơng, đất nớc, gia đình, anh em, bạn bè lại thiên về biểu hiện tình
cảm Mỗi đề tài lại có cách thể hiện riêng nên ta phải dựa vào cách biểu hiện ấy mà
khai thác.
c/. Bớc 3 : Giáo viên gợi ý, dẫn dắt học sinh phân tích các yếu tố nghệ thuật ấy để
bật ra nội dung, ý nghĩa tác phẩm (chứa đựng t tởng, tình cảm của ngời dân lao động),
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
7
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Cũng câu tục ngữ ở bầu thì tròn, ở ống thì dài, sau khi phân tích các yếu tố nghệ
thuật, giáo viên hớng dẫn HS bình luận về giá trị của câu tục ngữ, giá trị về nội dung, chỉ
rõ sự ảnh hởng quyết định của môi trờng và giá trị về nghệ thuật đúc kết từ cách dùng
hình ảnh, cách so sánh, cách nói năng đăng đối đã cụ thể hóa một phán đoán một suy
luận và đã tạo nên sức mạnh ghi sâu vào trí nhớ của con ngời, của các em học sinh.
Với tính cách dân ca trữ tình, ca dao mang một đặc điểm nổi bật, đó là lối nói trữ
tình trò chuyện. Dù ở dạng nào thì nhân vật trữ tình trong ca dao cũng đang giãi bày tâm
sự, bộc lộ nỗi niềm với một ngời nào đó hoặc giả đó là lời tự tình thì cũng nhằm giãi bày
với ngời khác. Bởi vậy việc tìm hiểu xác định nhân vật trữ tình cùng với việc xác định
đối tợng trữ tình là việc làm cần thiết đầu tiên khi tìm hiểu, phân tích một bài ca dao.
Đây là lời nói của ai với ai? Ai là ngời đợc nhân vật trữ tình trong bài ca dao giãi bày
tâm sự? Lời nói đó là lời nói gì? Nói nh thế nào? Đó là những câu hỏi rất cần thiết khi
dạy một bài ca dao.
d/. Bớc 4 : Giáo viên hớng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá tác phẩm về nội dung
và nghệ thuật.
Cuối cùng, giáo viên hớng dẫn HS đặt các câu ca dao, tục ngữ trong một chỉnh thể
của cả bài học để đánh giá đợc hai mặt trên. Đặt bài ca dao, tục ngữ vào hệ thống ta sẽ
xác định hớng tiếp cận, nó sẽ gợi mở cho ta điều mà tác giả dân gian gửi gắm, từ đó mà
rút ra ý nghĩa của toàn bài.
Ví dụ 1 :
Khi dạy bài : Những câu hát than thân (Ngữ văn 7 tập 1, trang 48) tôi đã tiến
hành dạy trên lớp nh sau:
a/. Đọc :
Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc với giọng thông cảm xót xa:
Thơng thay thân phận con tằm
Kiếm ăn đợc mấy phải nằm nhả tơ
Thơng thay lũ kiến tí ti
Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi
Thơng thay hạt cánh đờng mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi
Thơng thay con cuốc giữa trời
Dẫu kêu ra máu có ngời nào nghe
b/. Phát hiện các yếu tố nghệ thuật đặc trng.
- Lặp lại cụm từ thơng thay.
- Dùng ẩn dụ : lấy từ cuộc sống gần gũi quen thuộc, các hình ảnh miêu tả bổ sung
cho ẩn dụ.
c/. Phân tích các yếu tố nghệ thuật.
Để làm nổi bật nội dung than thân đầy thơng cảm của bài ca dao : Cả một chuỗi
than thân cơ cực, khổ nhục, oan khuất của ngời nông dân trong chế độ phong kiến xa kia
đợc thể hiện rõ ràng thấm thía qua hệ thống hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm.
d/. Tổng kết, đánh giá bài ca dao.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
8
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Nhấn mạnh, đánh giá ý nghĩa nội dung và nghệ thuật.
Ví dụ 2 :
Khi dạy tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất (câu 5) - sách Ngữ văn lớp
7 - Tập 2 trang 3) tôi tiến hành nh sau :
a/. Đọc :
Chú ý nhấn mạnh hai vế: Tấc đất / tấc vàng.
b/. Phát hiện các yếu tố nghệ thuật đặc trng.
Câu tục ngữ có hai vế ở dạng so sánh, nhng không có từ so sánh, mỗi vế chỉ có hai
tiếng và đều là danh từ - chỉ đơn vị đo lờng (tấc) và chỉ chất liệu (Vàng-đất), hai vế đối
nhau. Cách nói ngắn gọn, cô đúc, khắc sâu ấn tợng giá trị của đất.
c/. Phân tích làm rõ nội dung ý nghĩa.
Tấc đất là tấc vàng.
Tất đất bằng tấc vàng.
Điều đó có nghĩa là tấc đất quý nh vàng. Ông cha ta lấy cái rất bé (tấc đất) so với
cái rất lớn (tấc vàng) để nói lên giá trị của đất.
Câu tục ngữ đề cao, khẳng định cái quý giá của đất đai, nói lên cái nhìn đúng đắn
và thái độ quý nhất của ngời nông dân lao động. Nó chứa đựng một nội dung.
d/.Tổng kết đánh giá câu tục ngữ.
Về nội dung ý nghĩa và cách nói nghệ thuật.
Ví dụ 3 :
ở bài ca dao : Những câu hát về tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời khi dạy bài
số 2 tôi cũng dẫn dắt học sinh đi theo quy trình trên.
a/. Đọc :
Một học sinh đọc lại bài ca dao thứ 2 với giọng mời gọi.
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút cha tròn
Hỏi ai gây dựng nên non nớc này.
b/. Phát hiện các yếu tố nghệ thuật đặc trng
- Mô tuýp quen thuộc Rủ nhau.
- Đảo trật tự, rút gọn tên Hồ Hoàn Kiếm để phù hợp với vần, luật thơ lục bát.
c/. Phân tích các yếu tố nghệ thuật đó để bật ý nghĩa nội dung.
Rủ nhau : Lời mời, gợi tình yêu tự hào về thủ đô, đất nớc.
Hỏi ai : Câu hỏi tu từ khẳng định công lao của cha ông, nhắc nhở con cháu phải
biết giữ gìn, xây dựng truyền thống dân tộc.
d/. Tổng kết đánh giá bài ca dao về 2 mặt.
Nội dung, ý nghĩa và hình thức nghệ thuật.
2/. Thiết kế thể nghiệm một giờ dạy cụ thể.
Ngữ văn 7 : Tiết 9 - Ca dao, dân ca.
Những câu hát về tình cảm gia đình.
Mục đích yêu cầu : Giúp HS :
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
9
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
- Hiểu đợc khái niệm ca dao, dân ca với những đặc điểm nghệ thuật đặc trng của
thể loại này.
- Hiểu đợc nội dung nghệ thuật, ý nghĩa tiêu biểu của bài ca dao có chủ đề về tình
cảm gia đình.
- Thông qua đó bồi dỡng t tởng tình cảm gia đình tha thiết, trong sáng cho học
sinh.
Tiến trình lên lớp.
Hoạt động 1 :
a/. ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ.
- Hình thức : Vấn đáp.
- Nội dung : Hãy kể tên các loại truyện cổ dân gian mà em đã học (Giáo viên giới
thiệu bài mới.
b/. Dạy bài mới.
Hoạt động 2 :
a/. Tìm hiểu chung văn bản :
a.1/. Khái niệm ca dao dân ca (CDDC)
Học sinh trình bày hiểu biết của mình về ca dao.
Giáo viên nhấn mạnh ý nghĩa chính ghi bảng học sinh ghi vào vở.
CDDC là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn
tả đời sống tâm hồn của con ngời.
CDDC thờng dùng một số biện pháp tu từ nghệ thuật nh ẩn dụ, so sánh, nhân hóa,
phép lặp, điệp từ và các mô tuýp quen thuộc.
CDDC thờng gắn và làm theo thể thơ lục bát (có tới 90% CDDC làm theo thể thơ
lục bát và lục bát biến thể).
a.2/. Tìm hiểu chú thích.
Giáo viên kiểm tra một số chú thích giải thích kỹ các chú thích sau:
- Cù lao chín chữ : Sinh, cúc, phúc, súc, trởng, dục, cố, phục, phúc.
- Cùng thâm : Ruột thịt.
a.3/. Đọc văn bản.
- Giáo viên hớng dẫn.
- 5 học sinh đọc, lớp nhận xét giáo viên bổ sung nhấn mạnh, đọc mẫu trớc khi
phân tích.
Hoạt động 3 :
b/. Phân tích.
Giáo viên tổ chức cho học sinh phân tích từng bài. Cuối cùng tổng kết chung cả 4
bài, giúp cho học sinh có cái nhìn khái quát về nội dung, chủ đề của bài ca dao.
Công việc của giáo viên Công việc của học sinh
Hoạt động 1:
Giáo viên cho học sinh đọc và nêu câu
hỏi.
1/. Đọc :
- Tìm hiểu nghệ thuật, nội dung
và ý nghĩa của bài ca dao 1.
* Học sinh đọc lại bài.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
10
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
? Bài ca dao 1 là lời nói của ai?
Tại sao em lại khẳng định điều đó
- Giáo viên đọc diễn cảm bài ca dao.
? Em có nhận xét gì về âm điệu bài
thơ? Hình ảnh, ngôn ngữ và thủ pháp nghệ
thuật.
? Bài ca dao đã diễn tả tình cảm gì?
Giáo viên chốt : Thật vậy! Công lao
của cha mẹ là vô tận, không có gì có thể
sánh đợc, đạo làm con phải ghi nhớ và biết
ơn đến công lao sinh thành dỡng dục.
Ngoài bài ca dao trên, em có biết những bài
ca dao nào cũng nói đến công lao của cha
mẹ hãy đọc lên.
Giáo viên nhận xét
Hoạt động 2 :
? Bài ca dao diễn tả tâm trạng của ai?
? Tâm trạng đó đợc thể hiện qua các
chi tiết nào trong bài ca dao.
? Theo em từ chiều chiều và chín
chiều có đồng nghĩa với nhau không?
? Tại sao ngời phụ nữ ấy lại có tâm
trạng Ruột đau chín chiều.
(Giáo viên liên hệ tâm trạng kiều khi
ở lầu Ngng Bích).
Giáo viên chốt : Đúng vậy! Có lẽ do
nhiều lý do khác nhau, có thể ngời phụ nữ
ấy lấy chồng khổ cực, bị ngợc đãi, có thể
xa quê, lẻ loi, cô đơn nhớ cha, nhớ mẹ
không ai chăm sóc.
Đây là lời mẹ ru con (à ơi, ru
hời)
Học sinh thảo luận nhóm cử đại
diện trả lời:
Yêu cầu:
+ Âm điệu trữ tình sâu lắng, thành
kính trong lời ru ngọt ngào.
+ Sử dụng từ hán việt: Cù lao chín
chữ.
Chỉ sự thành kính tôn vinh
+ Nghệ thuật so sánh: Công cha
nh núi nghĩa mẹ nh nớc
- Học sinh làm việc độc lập:
+ Để diễn tả tình cảm, công lao to
lớn của cha mẹ đối với con cái, và nhắc
nhở con cái phải nhớ đến công ơn cha
mẹ.
Học sinh làm việc theo nhóm
cử đại diện.
2/. Tìm hiểu bài ca dao thứ 2 :
Học sinh đọc lại bài ca dao
làm việc độc lập.
- Tâm trạng ngời phụ nữ lấy
chồng xa quê.
- Chi tiết: Chiều chiều thời
gian.
Ngõ sau không gian.
Trông về quê mẹ Hành động.
Ruột đau chín chiều nỗi niềm
Chiều chiều chỉ thời gian.
Chín chiều chín bề (nỗi niềm)
Tức là chín cung bậc tình cảm.
Học sinh làm theo nhóm cử đại
diện trả lời theo cảm nhận.
- Học sinh độc lập làm việc.
Yêu cầu : Tâm trạng của ngời con
gái lấy chồng xa quê, đó là tâm trạng
nhớ thơng, buồn âm thầm sâu lắng,
không biết chia sẻ cùng ai. Tất cả cảnh
tợng trong bài đã chứng minh điều đó.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
11
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên kết luận : Lời ca dao mộc
mạc, giản dị mà thể hiện một tâm trạng đau
khổ, xót xa nhức nhối vì bao nỗi niềm
của ngời con gái xa quê.
? Qua đó em có thể bình cho lớp nghe
bài ca dao này không?
Hoạt động 3 :
? Bài ca dao diễn tả tình cảm của ai đối với
ai?
? Hãy phân tích cái hay của cách diễn
tả đó.
? Theo em, tình cảm của con cháu đối
với ông bà trong bài ca dao là tình cảm nh
thế nào?
Hoạt động 4:
Bài 4: Diễn tả khía cạnh tình cảm nào
trong cuộc sống gia đình.
? Tình cảm đó đợc diễn tả qua từng
chi tiết, từ ngữ hình ảnh nào?
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt
đó, tác dụng.
Hoạt động 5 :
? Nhân vật trữ tình trong bài ca dao
3/. Tìm hiểu bài ca dao thứ 3:
+ Học sinh đọc diễn cảm bài ca
dao.
- Diễn tả tình cảm con cháu đối
với ông bà.
- Bao nhiêu bấy nhiêu bấy
nhiêu hình ảnh so sánh.
Yêu cầu:
Cái hay: - Ngó lên sự thành
kính.
- Nuộc lạt sự bền chặt kết nối.
- Bao nhiêu, bấy nhiêu da diết
khôn nguôi.
- Thể thơ lục bát, âm điệu trữ tình
sâu lắng.
- Diễn tả tình cảm kính yêu, nỗi
nhớ tràn đầy của con cháu đối với ông
bà.
4/. Tìm hiểu bài ca dao thứ 4:
Học sinh làm việc theo nhóm
cử đại diện trả lời:
- Tình cảm anh em thân thơng,
ruột thịt.
- Các từ: + Chung, cùng chung,
hòa thuận, vui vầy.
+ Nh thể chân tay so sánh.
- Học sinh độc lập làm việc.
+ Từ ngữ mộc mạc, giản dị, quen
thuộc dễ hiểu, bằng sự diễn đạt so sánh,
thể hiện sự gắn bó ruột thịt, thiêng
liêng của tình cảm anh em.
5/. Tổng kết :
- Học sinh độc lập làm việc:
Nhân vật trữ tình: Ngời mẹ, ngời
con gái lấy chồng xa, ngời cháu, anh
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
12
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
trên là ai?
? Nội dung 4 bài ca dao thể hiện chủ
đề gì?
? Nghệ thuật sử dụng chủ yếu của
toàn bài ca dao là gì?
Giáo viên kết bài:
em (ngời thân trong một gia đình).
- Nội dung: Thể hiện chủ đề về
tình cảm gia đình: Nh nhắc nhở công
ơn sinh thành, về tình cảm mẫu tử anh
em ruột thịt.
- Nghệ thuật: Chủ yếu dùng nghệ
thuật so sánh (riêng bài 2 sử dụng hình
ảnh không gian, thời gian, hành động
và tâm trạng).
Ghi nhớ: 2 học sinh nhắc lại phần
tổng kết 3 học sinh đọc lại phần ghi
nhớ (SGK).
Hoạt động 4 :
Luyện tập :
Bài 1:
Tình cảm của em đối với gia đình nh thế nào sau khi đọc xong 4 bài ca dao này?
Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ cảm nhận của mình.
Bài 2:
Theo em, 4 bài ca dao trên thuộc văn bản tự sự hay trữ tình?
Yêu cầu : Văn bản trữ tình
Giáo viên : Đây là văn bản biểu cảm(văn bản trữ tình)
Bài 3:
Theo em, tình cảm đợc diễn tả qua bốn bài ca dao trên nh thế nào?
- Tình cảm tha thiết, chân thành, vừa nhắn gửi, biết ơn, khêu gợi. Đó là tình cảm
đẹp mang tính nhân văn của dân tộc Việt Nam.
c/. Hớng dẫn học bài ở nhà.
- Học thuộc khái niệm ca dao dân ca.
- Học thuộc 4 bài ca dao.
- Su tầm những câu ca dao viết về tình cảm gia đình.
- Chuẩn bị cho bài: Những câu hát về tình yêu quê hơng đất nớc, con ngời.
Tóm lại, về phơng pháp cụ thể, trong một tiết phải dạy từ tám đến mời câu tục ngữ
(hoặc ca dao) là hơi nhiều. Theo hớng dẫn học bài của sách giáo khoa thì học sinh phải
giải nghĩa các câu tục ngữ theo ba phần (nghĩa, cơ sở khoa học, ứng dụng), phân tích t t-
ởng chứa đựng trong các câu tục ngữ và nhận xét về cách diễn đạt (nghệ thuật) của tục
ngữ, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của một bài ca dao. Nếu thiết kế bài dạy cũng theo
ba phần nh vậy sẽ không đủ thời gian và nhận thức của học sinh về từng câu tục ngữ, ca
dao cũng bị tách ra làm ba phần, ảnh hởng đến tính chỉnh thể của một tác phẩm văn học
(dù chỉ một câu, tục ngữ ca dao cũng là một tác phẩm văn học hoàn chỉnh). Có lẽ, hệ
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
13
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
thống câu hỏi trong sách giáo khoa là để học sinh theo đó mà soạn bài, còn khi dạy giáo
viên không nhất thiết phải theo đúng nh vậy.
Để bài dạy đợc tinh chắc, gọn nhẹ và nhất là để học sinh tiếp thu tục ngữ, ca dao
nh là những tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh chúng ta nên thiết kế bài dạy theo đơn vị
từng tác phẩm từng câu tục ngữ, từng câu ca dao và cuối cùng có phần tổng kết
chung để rút ra những nhận xét cần thiết. Nh vậy, theo ý kiến của riêng tôi bài dạy - học
tục ngữ (ca dao) gồm hai phần :
- Phân tích từng câu tục ngữ (ca dao).
- Tổng kết chung.
Phần phân tích từng nhóm câu tục ngữ (ca dao) là phần chủ yếu của tiết dạy, từng
nhóm câu tục ngữ sẽ đợc phân tích theo ba nội dung gắn bó với nhau: nghĩa của câu tục
ngữ (nghĩa đen và nghĩa bóng), t tởng chứa đựng trong câu tục ngữ và nghệ thuật diễn
đạt của dân gian trong câu tục ngữ. Tơng tự nh vậy từng nhóm câu ca dao (tơng đơng
một nhóm bài ca dao) cũng cần đi theo một trình tự: từ việc tìm hiểu nghệ thuật để làm
rõ nội dung, cuối cùng rút ra ý nghĩa của bài ca dao ấy.
Phần tổng kết chung có nhiệm vụ rút ra và chốt lại những điểm cơ bản nhất về
loại tục ngữ (ca dao) vừa học ở hai mặt nội dung t tởng và hình thức nghệ thuật.
C - Kết luận
I/. Kết quả khảo sát trên cơ sở bài tập trắc nghiệm và tự luận.
Từ thực tế giảng dạy trên lớp, với học sinh lớp 7, là năm học thứ 5 thử nghiệm ch-
ơng trình thay sách với môn Ngữ văn, thể hiện phơng pháp đổi mới theo hớng tích hợp,
tôi đợc phân công dạy lớp 7. Thực tế, mặc dù còn rất lúng túng, song tôi cũng mạnh dạn
thử nghiệm cách dạy theo hớng này trên lớp về ca dao, tục ngữ tại lớp 7A.
Bài tập 1: (Bài 4 Ngữ văn 7 Tập 1) Câu tục ngữ nào sau đây có nội dung nh
bài ca dao Con cò mà đi ăn đêm :
A. Chết vinh còn hơn sống nhục.
B. Chết trong còn hơn sống đục.
C. Chết đứng còn hơn sống quỳ.
Bài tập 2 : Chép ra những câu ca dao dân ca mà em nhớ bắt đầu bằng ngữ:
Thân em. Câu nào làm em xúc động nhất. Giải thích vì sao?
Bài tập 3 : Em hãy nêu những đặc điểm chung của ba bài (Tiết 13 - Những câu hát
than thân - Ngữ văn 7 tập 1) ca dao về nội dung và nghệ thuật.
Sau khi đa bài tập, học sinh rất hứng thú làm bài. Kết quả cho thấy :
Trong một lớp có 80% học sinh làm từ điểm 6 trở lên, 15% học sinh đạt từ 3 đến 5
điểm, 4% học sinh chỉ làm đợc bài tập trắc nghiệm. Các em đã nắm đợc những đặc sắc
về mặt nội dung và nghệ thuật của các bài ca dao, tục ngữ đã học. Tôi cho rằng số HS
đạt trên 5 điểm là số HS đã hiểu bài.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
14
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
Và một điều tôi nhận thấy nữa là các em rất thích su tầm những câu ca dao, chứng
tỏ các em biết rất nhiều về ca dao, dân ca Việt Nam. Chẳng hạn qua bài tập tự luận ở
trên, số học sinh su tầm đợc trên 5 câu (với thời gian là 7 phút) chiếm tỷ lệ khá cao
(64%). Đó là điều đáng mừng đối với những ngời đã và đang trực tiếp giảng dạy ca dao,
tục ngữ trong nhà trờng.
Bên cạnh đó, một điều dễ nhận thấy là so với kết quả khảo sát ban đầu, thì việc
vận dụng phơng pháp mới này đã có hiệu quả rõ rệt, HS đã nắm đợc nội dung cũng nh
nghệ thuật của các bài ca dao, tục ngữ ngay trên lớp và biết vận dụng một cách sáng tạo,
biết liên hệ với các bài ca dao, tục ngữ có cùng chủ đề.
II/. Đề xuất.
Nh vậy để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của môn Ngữ văn và giúp HS
hiểu đợc nội dung, nghệ thuật của các bài ca dao, tục ngữ trong chơng trình cũng nh có
kỹ năng phân tích một bài ca dao, tục ngữ theo đặc trng thể loại, đặc biệt khơi dậy ở các
em tinh thần yêu quê hơng, đất nớc, con ngời, tôi nghĩ rằng ngời giáo viên cần phải có
vốn ca dao, tục ngữ phong phú. Muốn nh vậy, ngời giáo viên không thể không đọc sách,
nghiên cứu tài liệu để tìm tòi, học hỏi, bổ sung, tích lũy kiến thức cho bản thân. Bên
cạnh đó cần chuẩn bị bài thật chu đáo, phải đầu t, trăn trở, thờng xuyên cập nhật kiến
thức để không ngừng nâng cao chất lợng giờ dạy, đồng thời nâng cao tay nghề, đáp ứng
yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục của nớc nhà.
Sau một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài, kết quả thu đợc cha thỏa mãn, song
với đề tài mà tôi cho là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân, tôi hy vọng sẽ nhận đợc sự
quan tâm và góp ý của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vĩnh Phúc, Ngày 15 tháng 03 năm 2007
Ngời thực hiện
Bùi Thị Hằng
Mục lục
A. Đặt vấn đề Trang 1
I. Lời mở đầu Trang 1
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Trang 1
B. Giải quyết vấn đề Trang 3
I. Các giải pháp Trang 3
II. Các giải pháp cụ thể Trang 3
III. Các biện pháp tổ chức thực hiện Trang 8
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
15
Trờng THCS Vĩnh Phúc Sáng kiến kinh nghiệm
C. Kết luận Trang 18
I. Kết quả khảo sát trên cơ sở bài tập trắc nghiệm và tự luận. Trang 18
II. Đề xuất Trang 19
Tài liệu tham khảo
- SGK Ngữ văn 7
- SGV Ngữ văn 7
- Tục ngữ Việt Nam Cấu trúc và thi pháp (Nguyễn Thái Hòa)
- Phơng pháp dạy học văn (Nguyễn Văn Bồng)
- Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trờng.
Giáo viên : Bùi Thị Hằng
16