Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tiểu luận luật kinh doanh GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH BẰNG TỐ TỤNG TÒA ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM


TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LUẬT KINH DOANH

Đề tài:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH
DOANH BẰNG TỐ TỤNG TÒA ÁN


GVHD: LS.TS. TRẦN ANH TUẤN
HVTH: NHÓM 13
LỚP: MBA 11B
Thành viên nhóm 13:
1) Nguyễn Trung Kiên – MBAB11026
2) Ngô Huỳnh Kỳ – MBAB11027
3) Bùi Thành Kỷ – MBAB11028
4) Huỳnh Thị Bích Loan – MBAB11032
5) Trần Ngọc Minh Thư – MBAB11044



Tp. HCM, tháng 12 năm 2011.


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được bài tiểu luận nhóm này, nhóm 13 đã nhận được sự


hướng dẫn tận tình của thầy LS. TS Trần Anh Tuấn. Nhóm13, lớp MBA11B xin gởi
lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Đồng thời, nhóm 13 chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên
lớp MBA11B đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho nhóm trong
suốt thời gian thực hiện đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn
Do giới hạn của môn học và thời gian nghiên cứu nên chưa thể phân tích cụ thể và
đi sâu vào các vấn đề một cách chi tiết và cụ thể hơn nên nhóm kính mong thầy và
quý bạn đọc thông cảm về những thiếu xót nếu có.
Kính chúc Thầy, tập thể lớp MBA11B lời chúc sức khỏe và thành công.
Xin trân trọng kính chào.

Học Viên thực hiện


Nhóm 13










NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày … … tháng … … năm 2011
Giảng viên hướng dẫn.

LS. TS. TRẦN ANH TUẤN



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. Giới thiệu Đề tài nghiên cứu i
Phần II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TỐ TỤNG TÒA ÁN 1
1.1.Khái niệm tố tụng tòa án. 1
1.2.Khái quát về thời điểm ra đời của tố tụng tòa án 1
1.3.Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 2
1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng tố tụng tòa án. 2
1.4.1.Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự 2

1.4.2.Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật 3
1.4.3.Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng
cứ 4
1.4.4.Nguyên tắc hòa giải 4
1.4.5.Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời 5
1.5. Thẩm quyền của các cấp tòa tại Việt Nam. 6
1.5.1.Thẩm quyền của tòa án kinh tế 7
1.5.2.Thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 35- BLTTDS): 14
CHƯƠNG II: THỦ TỤC TỐ TỤNG TÒA ÁN 17
2.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm 17
2.1.1.Khởi kiện các vụ án kinh tế 17
2.1.2.Thụ lý vụ án. 19
2.1.3.Chuẩn bị xét xử. 21
2.1.4.Mở phiên tòa sơ thẩm 22
2.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm 26
2.2.1.Tính chất của xét xử phúc thẩm. 26
2.2.2.Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm: 27
2.3.1.Thủ tục giám đốc thẩm 29
2.3.2.Thủ tục tái thẩm trong Tố tụng tòa án 30
2.3. Thi hành bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án 31
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 33
3.1. Ưu điểm và nhược điểm của tố Tụng tòa án 33
3.1.1.Ưu điểm: 33
3.1.2.Nhược điểm: 33
3.2. Một số kiến nghị 34
3.2.1.Về nguyên tắc khởi kiện 34
3.2.2.Về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) 35
3.2.3.Quyền kháng cáo kháng nghị 38
KẾT LUẬN 41
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT: 42

4.1. Nội dung tóm tắt của tranh chấp: 42
4.2. Nội dung bản án: 42

i

PHẦN 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1. Dẫn nhập và giới thiệu đề tài.
Trong kinh doanh, giữa các cá nhân, đơn vị kinh doanh luôn phải có sự liên kết
với nhau để cùng nhau mang lại lợi nhuận, thông thường cá nhân, đơn vị kinh doanh
ký kết với nhau hợp đồng kinh tế nhằm xác định quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh,
thương mại.
Theo quy định pháp luật thì các bên phải thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đó.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào các chủ thể cũng thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, các tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ trong hoạt động kinh doanh, thương mại khó có thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, cũng như tạo điều kiện hoạt động
đồng bộ cho toàn bộ nền kinh tế, các tranh chấp đó cần được giải quyết kịp thời, đúng
đắn. Về nguyên tắc khi tranh chấp trong kinh doanh, thương mại xảy ra, để đảm bảo
nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận trong kinh doanh, pháp luật cho phép các bên gặp
nhau tự bàn bạc tìm cách giải quyết. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được
với nhau và có yêu cầu thì tranh chấp kinh doanh, thương mại được giải quyết tại
Trọng tài hoặc tại Tòa án nhân dân giải quyết theo thủ tục tố tụng quy định trong Bộ
luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004
và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2005. Thông qua bài nghiên cứu với chủ đề
“Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng tố tụng tòa án” nhóm 13
sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này.
2. Giới hạn đề tài.
 Về đối tượng: các vấn đề liên quan đến Luật Kinh Doanh, Luật tố tụng dân
sự năm 2005 và pháp lệnh Tòa án
 Về thời gian: thời gian nghiên cứu đề tài được thực hiện trong vòng 08 tuần

từ ngày 24/10/2011 đến ngày 30/12/2011
 Mức độ nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu ở mức độ lý thuyết ứng dụng.
ii

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.


Nắm rõ các đặc điểm của hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng tố tụng tòa án.


Biết được trình tự giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh bằng tố tụng
tòa án.


Phân tích và rút ra được các Ưu và Nhược điểm của hình thức tố tụng tòa
án


Giúp người đọc và doanh nghiệp hiểu được quy trình thực hiện của tố
tụng tòa án để có thể ứng dụng vào thực tiễn khi cần.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt được những mục tiêu trên thì một số phương pháp đã được áp dụng và
được tổng hợp để nghiên cứu đề tài là:


Quan sát thực tế, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề liên quan;


Thu thập tài liệu, thông tin về Luật Kinh Doanh;



Thông qua các trang mạng có uy tín.
5. Các bước thực hiện nghiên cứu đề tài.
Các bước thực hiện nghiên cứu đề tài bao gồm các bước sau:


Bước 1. Nhận đề tài nghiên cứu.


Bước 2. Xác định các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài để đạt được mục
tiêu đề ra.


Bước 3. Tìm hiểu, thu thập thông tin chọn lọc tài liệu và website tham
khảo phục vụ cho quá trình nghiên cứu.


Bước 4. Quan sát tổng hợp các vấn đề liên quan đề tài.


Bước 5. Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm.


Bước 6. Bổ sung và điều chỉnh các vấn đề cho phù hợp.
iii



Bước 7. Viết thuyết minh báo cáo, thuyết trình trước tập thể lớp và Giảng

viên hướng dẫn, hoàn thiện đề tài nghiên cứu.

Bước
8. Đánh giá, nhận xét của Giảng viên hướng dẫn.
6. Kết cấu đề tài.
Kết cấu của đề tài bao gồm các phần sau:


Trang bìa.


Lời cảm ơn.


Nhận xét của giảng viên hướng dẫn.


Mục lục.


Phần 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

Phần 2. Nội
dung chính của đề tài:
I. Chương I: Khái quát về tố tụng tòa án
II. Chương II: Thủ tục tố tụng tòa án
III. Chương III: Nhận xét và kết luận
 Tài liệu tham khảo
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13


GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 1

CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TỐ TỤNG TÒA ÁN
1.1. Khái niệm tố tụng tòa án.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Toà án là hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để
đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế,
hay nói khác đi, các tranh chấp kinh doanh, thương mại được giao cho Tòa án giải quyết
theo trình tự gọi là Tố tụng Tòa án.
1.2. Khái quát về thời điểm ra đời của tố tụng tòa án
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu khác nhau, các quan hệ kinh tế ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp. Mục đích tìm kiếm lợi nhuận không những là động lực
trực tiếp thúc đẩy quá trình mở rộng các giao lưu kinh tế, mà còn là lý do tồn tại của các
chủ thể kinh tế.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dưới sự tác động trực tiếp của
quy luật cạnh tranh, tranh chấp kinh tế cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, gay
gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Để giải quyết các tranh chấp này khi mà các
bên không thể tự thương lượng, hòa giải được thì đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức tài phán, pháp luật Việt Nam.
Vào thời điểm trước ngày 01/01/2005, tố tụng tòa án được giải quyết theo qui định
riêng dựa vào pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế có hiệu lực từ 01/07/1994, nhưng từ
ngày 01/01/2005 thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại được qui định chung
trong Bộ luật Tố tụng dân sự, vì vậy có một số qui định giống với các tranh chấp dân sự
khác như hôn nhân gia đình, lao động, … Bên cạnh đó, cũng có một số qui riêng chỉ áp
dụng đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại và các yêu cầu về kinh doanh, thương
mại.




Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 2

1.3. Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh và vì vậy giải
quyết tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân của các quan hệ kinh tế. Theo hiểu
biết chung: giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các hình thức
biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các bên,
tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải đáp ứng các yêu cầu:
- Nhanh chóng, thuận lợi không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh.
- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh.
- Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường.
- Kinh tế nhất, ít tốn kém nhất.
1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại bằng tố tụng tòa án.
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại là những tư
tưởng chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại và được ghi nhận
trong các quy phạm pháp luật vê thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại.
Là một bộ phận của tòa án nhân dân, Tòa án kinh tế cũng phải tuân theo các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan tòa án nói chung được ghi nhận trong hiến
pháp 1992 và Luật Tổ chức tòa án nhân dân. Cụ thể, đó là các nguyên tắc như : khi xét
xử, thẩm phán vụ án hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xét
xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, Tòa án đảm bảo cho nhân dân được
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tòa Ngoài ra, là một tòa chuyên trách
độc lập, trong hoạt động xét xử các vụ án kinh doanh, thương mại, tòa kinh tế cũng phải
tuân thủ những nguyên tắc riêng. Dưới đây, chúng ta cùng xem xét các nguyên tắc này.
1.4.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Tôn trọng quyền tự do định đoạt của các đương sự bắt nguồn từ nguyên tắc bảo

đảm quyền tự do kinh doanh. Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 5 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2005: “1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 3

khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu đó. 2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm
dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội”.
Đây là nguyên tắc rất căn bản của tố tụng vụ án kinh doanh, thương mại. Trên cơ
sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh doanh
của các các nhà kinh doanh nếu họ kinh doanh trong khuôn khổ do pháp luật quy định.
Khi xảy ra tranh chấp, Tòa án chỉ tham gia giải quyết nếu đương sự có yêu cầu. Nhà nước
không tự mình đưa các tranh chấp của các bên ra Tòa án để giải quyết. Cá nhân, pháp
nhân, theo thủ tục do pháp luật quyđịnh, có quyền khởi kiện vụ án kinh doanh, thương
mại để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguyên tắc quyền
quyết định và tự định đoạt của các đương sự được thể hiện trong suốt các giai đoạn của
quá trình tố tụng: họ có thể khởi kiện hoặc không khởi kiện; trong quá trình giải quyết vụ
việc, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với
nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thực hiện quyền
này của đương sự không chỉ dừng lại việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc
thẩm mà còn được thực hiện cả trong các giai đoạn của quá trình thi hành bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
1.4.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận
trong Hiến Pháp 1992. Quyền này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản pháp luật,
trong đó có BLTTDS: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề

nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình
thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.” (Điều 8 BLTTDS). Việc cụ thể hoá quyền bình đẳng trước pháp luật
trong tố tụng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế.
1.4.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập
chứng cứ
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 4

Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp trong
kinh doanh, thương mại. Khác với giải quyết các vụ án hình sự, giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh thương mại thì Tòa án không tiến hành điều tra mà đương sự phải cung
cấp chứng cứ, Tòa án chỉ xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp nhất định
(Điều 6 BLTTDS).
Việc quy định đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu của mình, trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và
có yêu cầu thì Thẩm phán mới tự mình thu thập chứng cứ hoặc trong các trường hợp khác
mà pháp luật có quy định.
Để đảm bảo cho các đương sự khả năng chủ động trong việc tự bảo vệ quyền lợi
của mình, kể cả Luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung (Số 65/2011/QH12; áp dụng từ
01/01/2012) cũng duy trì và mở rộng quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Theo đó
đương sự được phép yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án (Điều 58).
Tại điều 7 - Luật số 65, bổ sung thêm Viện kiểm sát là cơ quan tham gia nguồn tài
liệu, chứng cứ được cung cấp để tăng tính khách quan của vụ việc:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu,

chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong
trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Tòa án,
Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ”.
1.4.4. Nguyên tắc hòa giải
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng kinh tế được quy định tại Điều 10 BLTTDS, theo
nguyên tắc này: “Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để
các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ
luật này”.
Bản chất của quan hệ kinh tế được thiết lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự định
đoạt của đương sự, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này được
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 5

thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong đó hòa giải là một biện pháp quan trọng
và là nguyên tắc bắt buộc trong tố tụng dân sự. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng,
được thực hiện nhằm mục đích phát huy truyền thống đoàn kết, tương trợ giữa các bên
tham gia quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại. Đồng thời làm tốt hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian
của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công dân, hạn chế những
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp. BLTTDS cũng quy định cụ thể việc hòa giải
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi chuẩn bị xét xử đến khi
bắt đầu xét xử tại phiên tòa, trừ những vụ án không được hòa giải như yêu cầu đòi bồi
thường gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, hoặc những vụ án kinh tế phát sinh từ giao
dịch trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
1.4.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp không những bảo đảm
đúng pháp luật mà còn phải nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, tránh dây dưa, kéo dài, đảm
bảo khắc phục kịp thời cho bên bị vi phạm. Trong BLTTDS quy định cụ thể thời hạn ở

các giai đoạn tố tụng, như thời hạn thụ lý, thời hạn thu thập chứng cứ và đưa vụ việc ra
xét xử, thời hạn phát hành quyết định, bản án, thời hạn kháng cáo, khiếu nại và giải quyết
theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm Phần lớn Toà án các cấp đều giải quyết vụ việc
trong thời hạn luật định.
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 6

1.5. Thẩm quyền của các cấp tòa tại Việt Nam.
Hình 1. Hệ thống tòa án Việt Nam













Các toà chuyên trách
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
Hội đồng thẩm phán
Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân
cấp tỉnh

Uỷ ban thẩm phán
Các toà chuyên trách
Toà án nhân dân
cấp huyện
Các thẩm phán
chuyên trách
Chánh án TANDTC
Chánh án TAND cấp
tỉnh
Toà án quân
sự trung ương
Toà án quân
sự khu vực
Toà án quân
sự quân khu
Toà án
nhân
dân địa
phương
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 7

1.5.1. Thẩm quyền của tòa án kinh tế
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh tế là quyền và nghĩa vụ của Tòa án kinh tế
trong lĩnh vực giải quyết tranh châp kinh doanh, thương mại
Khi xảy ra một tranh chấp kinh tế, cần xác định rõ nó thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan nào, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh tế có ý nghĩa quan
trọng trong việc thụ lý, chuẩn bị hồ sơ và giải quyết tranh chấp kinh tế cũng như thi hành
quyết định, bản án của Tòa án kinh tế.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được Bộ luật Tố tụng
dân sự quy định theo những nội dung sau đây:
 Thẩm quyền theo vụ việc.
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh
chấp xảy ra thuộc cơ quan nào: Cơ quan quản lý cấp trên, tòa dân sự, hay tòa kinh tế? Bộ
luật Tố tụng Dân sự quy định vụ án kinh doanh, thương mại được chia thành hai loại :
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại và những yêu cầu về kinh doanh, thương
mại
a. Những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án.
Theo qui định của bộ luật TTDS (điều 29 BLTTDS có hiệu lực áp dụng từ ngày
01/01/2005), các tranh chấp yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của tòa
án giải quyết gồm có:
Các tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại nhƣ:
 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm 14 lĩnh vực
(khoản 1-Điều 29 BLTTDS):
a) Mua bán hàng hóa
b) Cung ứng dịch vụ
c) Phân phối
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 8

d) Đại điện, đại lý,
e) Ký gởi,
f) Thuê, cho thuê, thuê mua.
g) Xây dựng,
h) Tư vấn, kỹ thuật
i) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội

địa.
j) Vận chuyển hàng hóa hành khách bằng đường hàng không, đường biển.
k) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác
l) Đầu tư tài chính, ngân hàng
m) Bảo hiểm,
n) Thăm dò, khai thác
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, quyền chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (Khoản 2- Điều 29 BLTTDS).
BLTTDS đã mở rộng các tranh chấp về kinh doanh thương mại sang cả tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau đều
có mục đích lợi nhuận là một loại tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Theo quy định tại Khoản 4- Điều 25 BLTTDS, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
cũng thuộc loại tranh chấp về dân sự. Do đó, ranh giới để phân biệt tranh chấp về quyền sở
hữu trí tuệ thuộc về tranh chấp dân sự hay tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì phải
dựa vào tiêu chí mục đích lợi nhuận của tranh chấp. Mục 3.4. Phần I của Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP đã xác định: “Đối với các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 29 của
BLTTDS thì không nhất thiết đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải có đăng ký kinh doanh mà chỉ
đòi hỏi cá nhân, tổ chức đều có mục đích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại;
nếu chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận, còn bên kia không có mục đích lợi nhuận, thì
tranh chấp đó là tranh chấp về dân sự”.
 Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sát nhập, hợp nhất,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. (Khoản 3- Điều 29 BLTTDS).
Trường hợp này có các dạng tranh chấp như sau:
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 9

+ Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty: Đó là những tranh chấp về
những vấn đề: phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty; mệnh giá cổ phiếu và số

cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; quyền sở hữu một phần tài sản của công
ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; quyền được chia lợi nhuận hoặc nghĩa vụ
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty, chuyển đổi các khoản nợ hoặc thanh
toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý hợp đồng mà công ty đã ký khi
giải thể công ty; các vấn đề khác liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức công ty.
+ Tranh chấp giữa thành viên công ty với nhau: Đó là tranh chấp về những vấn đề
như: trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; chuyển nhượng
vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty, giữa thành viên của công ty với
người không phải là thành viên công ty; quyền sở hữu tài sản của thành viên; chuyển
nhượng cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu,…
Các tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại khác mà pháp luật có quy định
(Khoản 4- Điều 29 BLTTDS).
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng, phong phú,
phức tạp trong nền kinh tế thị trường nên nhà làm luật khó có thể liệt đầy đủ mọi tranh
chấp về kinh doanh, thương mại. Do đó, đây là quy định mở, mang tính dự liệu, đón đầu
của pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh doanh và tranh chấp về
kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, hiện nay, những tranh chấp kinh doanh, thương mại
khác mà chưa được xác định cụ thể là loại tranh chấp nào và thuộc tòa án cấp nào giải
quyết thì pháp luật vẫn chưa đề ra những tiêu chí nhất định.
b. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Toà án có thẩn quyền giải
quyết các yêu cầu về kinh doanh thương mại sau đây :
 Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ
tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại. Đây là các
yêu cầu như :
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 10


1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết định trọng tài.
4. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy
định.
 Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
 Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài.
 Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
 Thẩm quyền theo cấp tòa
Thẩm quyền theo cấp Tòa theo điều 33 - BLTTDS là việc phân định thẩm quyền
của Tòa án theo cấp của Tòa án, xem xét vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án
cấp huyện, cấp tỉnh, hay Tòa án Nhân dân tối cao. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, thẩm quyền theo cấp tòa được phân định như sau:
a. Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại giữa các cá nhân,
tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 - Điều 29 của BLTTDS bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá
b) Cung ứng dịch vụ
c) Phân phối
d) Đại diện, đại lý
e) Ký gửi
f) Thuê, cho thuê, thuê mua
g) Xây dựng

h) Tư vấn, kỹ thuật
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 11

i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ
nội địa
Tuy nhiên, nếu các tranh chấp này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án
nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về
kinh doanh thương mại.
b. Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Tòa kinh tế):
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại còn lại được quy định
tại Điều 29 - Điều 30, BLTTDS trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện
hoặc các vụ án có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện như:
 Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
 Vụ án có nhiều đương sự ở trên địa bàn thuộc các huyện khác nhau và xa nhau;
 Tòa án cấp huyện chưa có Thẩm phán để có thể phân công giải quyết vụ án kinh
doanh, thương mại, hoặc có Thẩm phán để phân công giải quyết vụ án kinh doanh,
thương mại, nhưng thuộc một trong các trường hợp phải thay đổi Thẩm phán mà
không có Thẩm phán khác để thay thế.
Cũng theo sự phân cấp, tòa án cấp tỉnh phúc thẩm những vụ án kinh doanh, thương
mại mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp huyện bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng
Đối với những bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng

nghị thì Ủy ban Thẩm phán của tòa án cấp tỉnh xem xét và giải quyết theo trình tự giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm. Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh gồm có Chánh án, Phó chánh
án và một số Thẩm phán (không quá 9 thành viên) của TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 12

xử giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án quyết định có hiệu lực pháp luật của TAND cấp
huyện bị kháng nghị.
c. Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định sơ thẩm của tòa kinh tế thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
- Tòa kinh tế thuộc tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng kháng nghị.
- Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao xem xét theo trình tự giám đốc thẩm
và tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp
dưới nhưng bị kháng nghị. Hội đồng thẩm phán TANDTC bao gồm Chánh án, các Phó
chánh án, và một số Thẩm phán TANDTC (không quá 17 người).
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 13

Hình 2. Sơ đồ phân cấp thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh của hệ thống toà án Việt nam.



















Kháng cáo,
kháng nghị
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
UỶ BAN THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
TOÀ KINH TẾ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
TOÀ PHÚC THẨM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Phúc thẩm)
UỶ BAN THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)

TOÀ KINH TẾ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Phúc thẩm)
TOÀ KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Sơ thẩm)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
(Sơ thẩm)
VỤ TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
Kháng
nghị
Kháng cáo,
kháng nghị
Kháng
nghị
Kháng
nghị
Kháng
nghị
Kháng
nghị
Kháng nghị
Kháng nghị
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 14

1.5.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 35- BLTTDS):

Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại của Toà án theo lãnh thổ
được xác định là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn
có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về kinh doanh, thương mại, 29 của Bộ luật Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuy nhiên, luật cũng cho phép các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc
nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh
chấp về kinh doanh, thương mại.
BLTTDS đã ghi nhận thêm sự thỏa thuận của các bên trong việc lựa chọn Tòa án
của nguyên đơn giải quyết tranh chấp là phù hợp với thực tiễn, khắc phục hạn chế của
Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế 1994.
Bên cạnh đó, luật cũng quy định Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải
quyết những tranh chấp về bất động sản.
Đối với giải quyết việc kinh doanh, thương mại của Toà án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
- Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của
Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người
phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài
sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Toà án nước ngoài
- Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi
người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm
việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người
phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13


GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 15

định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
- Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn hoặc người yêu cầu.
Bên cạnh những quy định về thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền của Tòa án các
cấp và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, BLTTDS có những quy định về thẩm quyền
theo sự lựa chọn của nguyên đơn để thuận tiện cho nguyên đơn trong việc giải quyết tranh
chấp về kinh doanh, thương mại.
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết vụ án trong các
trường hợp sau đây:
1. Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải
quyết vụ án;
2. Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp, thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải
quyết vụ án;
3. Nếu vụ án phát sinh từ quan hệ hợp đồng, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án;
4. Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ
án;
5. Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải
quyết
Trong trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền của Tòa án thì do Tòa án cấp trên
trực tiếp giải quyết.

Tố tụng Tòa Án Nhóm 13

GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 16

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được Tòa án quyết định áp dụng trong bất cứ
thời điểm nào để bảo vệ bằng chứng, bảo đảm việc thi hành án. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời gồm có:
 Kê biên tài sản đang tranh chấp.
 Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
 Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
 Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
 Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
 Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
 Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng
cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo
đảm việc thi hành án. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng
chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó
Quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
Quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được thay đổi hủy bỏ theo
quyết định của Tòa án khi thấp việc áp dụng là không cần thiết hoặc không có tác dụng.
Quyết định cũng có thể bị các đương sự khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh án
TAND đang giải quyết vụ án, Chánh án phải xem xét và trả lời trong thời hạn 3 ngày.
Tố tụng Tòa Án Nhóm 13


GVHD: LS TS Trần Anh Tuấn Trang 17

CHƢƠNG II: THỦ TỤC TỐ TỤNG TÒA ÁN
2.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm
2.1.1. Khởi kiện các vụ án kinh tế
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu Tòa án giải quyết những tranh chấp trong kinh
doanh, thương mại.
Quyền khởi kiện vụ án kinh tế thuộc về các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
kinh tế. Các chủ thể này hoàn toàn bình đẳng về địa vị pháp lý, có quyền tự định đoạt. Khi
xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa họ thì họ có quyền khởi kiện vụ án kinh tế.
BLTTDS quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà
án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.” (Điều 161).
Đối với cá nhân, họ chỉ có quyền khởi kiện khi họ có đủ năng lực chủ thể, trong trường
hợp họ bị mất năng lực hành vi, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi thì quyền khởi kiện của
họ được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Cơ quan, tổ chức có quyền khởi
kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị các chủ thể
khác xâm phạm, thời hiệu để khởi kiện là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với các yêu cầu giải
quyết kinh doanh thương mại, thị thời hiệu là một năm kể từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu. Việc khởi kiểm được thể hiện bằng đơn khởi kiện (nộp trực tiếp hoặc gởi qua đường
bưu điện) kèm theo các tài liệu, chứng từ để chứng minh và bảo vệ quyền lợi của mình.
Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đến Tòa án nhằm
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại. Đơn khởi kiện phải thể hiện rõ nội
dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án, và là cơ sở quan
trọng để Tòa án xem xét, quyết định thụ lý vụ án kinh tế. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi
kiện phải làm đơn khởi kiện. Về hình thức, đơn khởi kiện phải được người khởi kiện ký
tên hoặc điểm chỉ nếu người khởi kiện là cá nhân; nếu là cơ quan, tổ chức khởi kiện thì
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Về nội

dung, đơn khởi kiện phải có các nội dung sau:
 Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

×