Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.94 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Nhóm 10: Nguyễn Thị Hồng thương
Trần Thị Hạnh
Lê Trung Hiếu
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Kim Ngọc
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
MỤC LỤC
Bilateral Trade Agreement 3
BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1
AANZFTA
Asean - Australia - New
Zealand Free trade area
Hiệp định khu vực thương mại tự do
giữa các Quốc gia Đông Nam Á - Úc –
Niu Di Lân
2
ACFTA
ASEAN-China Free Trade
Area
Khu vực Mậu dịch tự do các nước Đông
Nam Á -Trung Quốc
3
AFTA ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do các nước
Đông nam á


2
4
AIFTA
ASEAN-India Free Trade
Area
Khu vực Mậu dịch Tự do các nước
Đông Nam á -Ấn Độ
5
AKFTA
ASEAN- Korea Free Trade
Area
Khu vực Mậu dịch Tự do các nước
Đông Nam á – Hàn Quốc
6
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái
Bình Dương
7
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
8
ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á–Âu
9
BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương
10
EFTA

European Free Trade
Association
Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu
11
EPA
European Free Trade
Association
Hiệp định đối tác kinh tế
12
EU European Union Liên minh châu Âu
13
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
14
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
15
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
16
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
17
TPP
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược
xuyên Thái Bình Dương
18
WB World Bank Ngân hàng thế giới
19
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
3

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Tên bảng Trang
1 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991 – 2012 20
2 2.2 Xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 – 2012 22
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Tên hình Trang
1 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991 – 2012 21
2 2.2 Xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 – 2012 23
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Tên bảng Trang
1 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991 – 2012
2 2.2 Xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 – 2012
PHẦN MỞ ĐẦU
6
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của
thế giới hiện đại. Xu thế này đã cuốn tất cả các nước từ giàu đến nghèo, từ lớn đến nhỏ vào
guồng quay chung của nó. Và Việt Nam chúng ta cũng đã không nằm ngoài xu thế này.
Không chỉ dừng lại ở đó, trong các văn kiện đại hội Đảng như đại hội Đảng VI, đại hội Đảng
VII, đại hội Đảng IX và một số nghị quyết mang tính chất cực kỳ quan trọng như Nghị quyết
07, nghị quyết 22 của Bộ Chính trị đã khẳng định rằng, nước ta không chỉ hội nhập một cách
đơn thuần vào xu thế toàn cầu hóa của thế giới, mà là phải hội nhập một cách chủ động, tích
cực và sâu rộng; hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, phát huy mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế. Như thế, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, đã có một sự ảnh
hưởng mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng hộ cá thể và thậm chí đến từng cá nhân mỗi con
người trong xã hội.
Tuy nhiên, đứng trước guồng quay hội nhập quá nhanh và mạnh của nước ta, nhiều
người vẫn chưa nhận thức hết tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, chưa nhận thức sâu

sắc những ảnh hưởng, tác động của nó và cảm thấy lúng túng, bỡ ngỡ trước những thay đổi
lớn lao của đất nước trong mất chục năm vừa qua. Bên cạnh đó, cũng có nhiều người lại thiếu
sự tin tưởng về đường lối hội nhập, thiếu sự tin tưởng về tính khách quan của xu thế và lo ngại
sự chệch hướng Xã hội chủ nghĩa trên con đường hội nhập của đất nước.
Trước những thực tế đó, nhóm chúng tôi đã nhận thức sâu sắc rằng, cần phải có một
chuyên đề tóm lược lại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, trong đó, nêu rõ những
chủ trương, đường lối của Đảng nhằm giúp người đọc nắm rõ được những mốc lịch sử quan
trọng trong quá trình hội nhập, những thành tựu và khó khăn mà chúng ta sẽ trải qua, từ đó
củng cố niềm tin về một thành công trên chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Vì những lý do trên, chúng tôi đã cùng nhau hoàn thiện chuyên đề khoa học với đề tài: “Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện với những mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, hệ thống hóa một cách logic tính trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Đồng thời chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn thách thức mà đất nước
ta phải trải qua trong quá trình hội nhập.
Thứ ba, đề xuất một số giải phải nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi sau:
7
- Về không gian: Đề tài được giới hạn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam về phương diện kinh tế.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tiến trình hội nhập trong khoảng thời gian từ 1986
cho đến nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê học để xử lý số liệu.
- Phương pháp dự báo để đánh giá những cơ hội đạt được và khó khăn sẽ phải trải qua
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của chuyên đề được thể hiện trong kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những thành tựu đạt
được
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TÊ
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế nhưng nhìn chung
quan niệm tương đối phổ biến hiện nay là: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế
của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên
chịu sự ràng buộc hoặc theo quy định chung của cả khối.
8
HNKTQT là quá trình từng bước xây dựng một nền kinh tế mở, gắn kết nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế khu vực và thế giới, là xu thế khách quan không một quốc gia nào
có thể đứng ngoài cuộc. HNKTQT được thúc đẩy bởi những nhân tố chính sau:
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
- Hoạt động thương mại, tài chính và đầu tư quốc tế gia tăng mạnh mẽ.
- Thương mại hàng hóa, dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP.
- Các công ty xuyên quốc gia ngày càng lớn mạnh đóng vai trò tiên phong của quá
trình toàn cầu hóa.
Những yếu tố trên đã làm cho HNKTQT trở thành một trào lưu, một xu thế tất yếu
buộc mỗi quốc gia đều phải nỗ lực hội nhập, điều chỉnh chính sách, mở cửa thị trường thông

qua cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ rào cản phi quan thuế, làm cho việc trao đổi hàng hóa, luân
chuyển vốn, lao động, công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi thế giới ngày càng tự do, thông
thoáng hơn.
1.1.2 Vai trò
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của thế giới, vì thế nó còn ảnh hưởng
đến cả những nước chưa tham gia hội nhập. Thông qua ảnh hưởng đến phương diện kinh tế,
hội nhập kinh tế quốc tế còn ảnh hưởng đến các phương diện khác như văn hóa, chính trị, xã
hội. Những tác động chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm:
Các quốc gia tham gia hội nhập đều phải tiến hành mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự
do hóa thương mại và đầu tư. Khác với trước đây, nhiều nước áp dụng chính sách bế quan tỏa
cảng, tự cung tự cấp, thì ngày nay, các quốc gia đều nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế, chính vì thế, tùy vào mức độ hội nhập nông hay sâu của mỗi quốc gia mà
có sự mở cửa ít hay nhiều. Sự mở cửa thể hiện ở những chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài, miễn giảm thuế và các rào cản thương mại, sự di chuyển vốn đầu tư và các nguồn lực
khác trở nên dễ dàng hơn.
Có sự đổi mới và cải cách sâu rộng trong nội bộ mỗi quốc gia. Sự đổi mới và cải
cách này thể hiện thông qua các văn bản, các quy định và các chính sách chỉ đạo của nhà
nước. Điều này là hệ quả tất yếu của sự mở cửa và hội nhập. Bởi trước sự gia nhập tràn lan
của các công ty, hàng hóa từ nước ngoài, nếu bản thân nội bộ đất nước đó không thay đổi thì
khó mà bắt kịp và cạnh tranh được trước những sức mạnh to lớn cả về vốn và tiềm lực công
nghệ từ nước ngoài. Bên cạnh đó, hội nhập có nghĩa là hòa mình vào sân chơi chung của thế
giới, chấp thuận những quy định chung của sân chơi đó, vì vậy mỗi một quốc gia cần phải
thay đổi cơ chế, chính sách của mình để phù hợp với những thể lệ chung của quốc tế.
9
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến cách lĩnh vực liên quan như
dịch vụ, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa còn dẫn đến xu hướng khu vực hóa, với rất
nhiều các chương trình hợp tác song phương, đa phương. Có rất nhiều tổ chức ở quy mô khu
vực ra đời như liên minh Châu Âu, khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Diễn đàn hợp tác châu
Á – Thái Bình Dương (APEC) … Trong mỗi khu vực kinh tế, đều tồn tại những quy định,

những chính sách ưu tiên riêng cho các thành viên.
Với những tác động to lớn nói trên, chúng ta có thể thấy rằng, hội nhập kinh tế quốc
tế có một sự ảnh hưởng rất sâu rộng. Mỗi quốc gia cần nhận thức sâu sắc sự ảnh hưởng đó để
có thể có những điều chỉnh phù hợp nhằm tận dụng tối đa nhất những cơ hội đồng thời khắc
phục những khó khăn mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại để đưa đất nước phát triển vững
chắc trên con đường hội nhập.
1.2 Một số tổ chức đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam
1.2.1 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8 tháng 8 năm
1967. Ngày nay, ASEAN đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm
cả 10 quốc gia Đông Nam Á, là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình
Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung
tâm quan trọng trên thế giới.
Mục tiêu tổng quát của Cộng đồng ASEAN là xây dựng Hiệp hội thành một tổ chức
hợp tác liên Chính phủ liên kết sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ sở pháp lý là Hiến
chương ASEAN; nhưng không phải là một tổ chức siêu quốc gia và không khép kín mà vẫn
mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Cộng đồng ASEAN sẽ được hình thành dựa trên 3 trụ cột là Cộng đồng Chính trị-An
ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội. Quan hệ đối ngoại của ASEAN cũng
như mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN được lồng ghép vào nội dung của
từng trụ cột Cộng đồng ASEAN.
1.2.2 Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
APEC được thành lập tháng 11 năm 1989. Đến nay APEC đã có 21 nền kinh tế
thành viên với khoảng 2,5 tỷ dân; 19.000 tỷ đô la Mỹ GDP mỗi năm và chiếm 47% thương
mại thế giới. APEC bao gồm cả hai khu vực kinh tế mạnh và năng động nhất thế giới: khu vực
Đông Á và khu vực Bắc Mỹ (gồm Mỹ, Canada và Mexico) với những nét đặc thù và vô cùng
đa dạng về chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa. Chỉ trong mười năm đầu tồn tại và phát triển,
10
các nền kinh tế thành viên APEC đã đóng góp gần 70% cho sự tăng trưởng chung của nền

kinh tế toàn cầu.
1.2.3 Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)
ASEM là diễn đàn đối thoại và hợp tác không chính thức, được sáng lập vào năm
1996. Mục tiêu chủ đạo của Hợp tác Á - Âu hiện nay (được thông qua tại Hội nghị ASEM I)
là hợp tác để tạo sự tăng trưởng hơn nữa ở cả châu Á và châu Âu. Bản chất của ASEM là một
diễn đàn đối thoại, hoạt động bổ trợ cho các tổ chức hoặc diễn đàn đa phương khác. Ngoài ra,
hoạt động của ASEM cũng có đặc trưng là hoạt động đối thoại cấp cao, theo đó mọi vấn đề cơ
bản của ASEM sẽ được thảo luận và thông qua tại Hội nghị. Hiện tại, các kênh hội nghị chính
của ASEM bao gồm: Hội nghị Thượng đỉnh, Hội nghị Đối tác Nghị viện Á – Âu, Hội nghị cấp
Bộ trưởng, Hội nghị quan chức cấp cao, Các hoạt động chủ yếu khác.
1.2.4 Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, hoạt
động với 3 mục tiêu cơ bản:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nước đang phát
triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự
tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này
và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên
thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong
khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực

hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên.
Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực
hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định
11
thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng
chung đối với tất cả các thành viên.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế
và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng
phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
Tổ chức thương mại thế giới được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc pháp lý nền
tảng bao gồm: Tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.
Trên đây là những tổ chức quốc tế có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là những tổ chức có vị thế cao, ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới.
PHẦN 2: QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ
NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC.
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thông qua các kỳ đại hội, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ngày
càng được thể hiện rõ nét. Khởi đầu là Đại hội Đảng lần thứ VI với chủ trương “Đổi mới
toàn diện” “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế”. Đến
kỳ Đại hội VIII đã xác định : Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức
quốc tế và khu vực, củng cố vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Và Đại hội Đảng lần thứ
IX chủ trương “ Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Cụ thể hóa các
chủ trương trên, Nghị quyết 07NQ-TW của Bộ Chính trị đề ra mục tiêu “Chủ động Hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn công nghệ, kiến thức quản lý
để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa…. Gần đây nhất, nghị quyết 22 của Bộ Chính trị
đã chỉ thị “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững đường lối đối ngoại
12
độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối

ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế”. Trên tinh thần đó, chúng ta đã
tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ và sâu rộng, thể hiện trong
những nội dung cơ bản sau:
Việt Nam gia nhập ASEAN:
Dấu mốc đầu tiên đánh dấu cho quá trình hội nhập là việc Việt Nam chính thức gia
nhập ASEAN. Năm 1992 Việt Nam tham gia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam
Á, và trở thành Quan sát viên, tham dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN hàng năm. Trong
thời gian này, Việt Nam cũng bắt đầu tham gia các hoạt động của một số Ủy ban hợp tác
chuyên ngành ASEAN.
Tháng 7/1994, Việt Nam được mời tham dự cuộc họp đầu tiên của Diễn đàn Khu vực
ASEAN và trở thành một trong những thành viên sáng lập của Diễn đàn này.
Ngày 28/7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28 tại Bru-nây
Đa-rút-xa-lam, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 7 của tổ
chức này. Kể từ đó đến nay, Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập, tham gia sâu rộng vào tất
cả các lĩnh vực hợp tác của ASEAN và có những đóng góp tích cực trong việc duy trì đoàn
kết nội khối, tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên cũng như giữa ASEAN với các
đối tác bên ngoài, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thành công của ASEAN ngày
hôm nay.
Việt Nam gia nhập ASEM:
Triển khai chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực và
chủ động hội nhập quốc tế và khu vực, Việt Nam là một trong những thành viên sáng lập
ASEM, luôn phát huy vai trò chủ động tham gia hợp tác Á-Âu trên cả 3 lĩnh vực: đối thoại
chính trị, hợp tác kinh tế và hợp tác khác. Bên cạnh việc hoàn thành tốt vai trò điều phối
viên châu Á trong ASEM từ năm 2000 đến 2004, đóng góp lớn nhất của Việt Nam là tổ chức
thành công Hội nghị Cấp cao ASEM 5 (Hà Nội, 10/2004).
Việc tham gia ASEM tạo thêm điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp tục triển khai
chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, hỗ trợ cho quan hệ song phương,
đẩy mạnh ngoại giao đa phương; tranh thủ khả năng hợp tác thương mại, đầu tư, chuyển
giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, trao đổi văn hóa, giáo dục- đào tạo phục vụ các
yêu cầu phát triển đất nước.

Việt Nam gia nhập APEC:
13
Ngày 14/11/1998, các thành viên của APEC đã thông qua việc kết nạp Việt Nam làm
thành viên chính thức của APEC; đánh dấu bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh
tế khu vực, quốc tế của Việt Nam.
Trong 15 năm qua, APEC đã đóng vai trò quan trọng duy trì quá trình tự do hoá và
tạo thuận lợi hoá cho dòng chảy thương mại và đầu tư trong khu vực. Thị trường APEC
cũng đang tạo nhiều cơ hội hơn cho Việt Nam trong thu hút nguồn vốn FDI và gia tăng khôi
lượng thương mại với các đối tác trong APEC. APEC cũng chính là điều kiện để Việt Nam
khẳng định quá trình hội nhập kinh tế đầy đủ của mình. Việt Nam có nhiều đối tác lớn trong
APEC như các nước ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên bang Nga.
Thị trường APEC có tiềm năng rất lớn đối với Việt Nam, chiếm khoảng 80% kim ngạch
buôn bán, 75% vốn đầu tư nước ngoài và trên 50% nguồn viện trợ phát triển (ODA).
Tuy là một thành viên mới, nhưng Việt Nam đã tích cực, chủ động tham gia các
chương trình hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và quá trình tự do hóa của APEC. Việt
Nam đã đưa ra nhiều đề xuất, sáng kiến.Tại Hội nghị APEC lần thứ 11 tại Băng Cốc (Thái
Lan), có 2 sáng kiến của Việt Nam là tăng cường hợp tác nội khối và thành lập Quỹ hỗ trợ
các doanh nghiệp siêu nhỏ được Hội nghị đánh giá cao. Đến nay, Việt Nam đã đề xuất 11 dự
án và đều được APEC thông qua, trong đó tập trung vào các lĩnh vực chính sách cạnh tranh,
sở hữu trí tuệ, thủy sản, nông nghiệp, khoa học-công nghiệp. Đặc biệt, Việt Nam lần đầu tiên
đăng cai Hội nghị các nhà Lãnh đạo Kinh tế Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương vào tháng 11/2006.
Việt Nam gia nhập WTO:
Đàm phán gia nhập WTO diễn ra trên 2 kênh: Kênh đa phương (đàm phán việc tuân
thủ các hiệp định của WTO) và kênh song phương (đàm phán mở cửa thị trường hàng hóa
và dịch vụ).
• Về đàm phán đa phương:
Việt Nam nộp đơn gia nhập và được công nhận là quan sát viên của Hiệp định chung
về Thuế quan và Thương mại (GATT-tiền thân của WTO) vào tháng 6 năm 1994. Ngày 4
tháng 1 năm 1995, ngay trong ngày đầu mở cửa của mình, WTO đã tiếp nhận đơn xin gia

nhập của Việt Nam. Kể từ đó, Việt Nam đã chủ động tiến hành những bước đi cần thiết để
gia nhập tổ chức này.
Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (gọi tắt là Ban Công tác) được
thành lập ngày 30 tháng 1 năm 1995. Mục đích chủ yếu của các Phiên họp là minh bạch hoá
chính sách kinh tế - thương mại của Việt Nam và đàm phán để điều chỉnh hệ thống chính
sách cho phù hợp với các nguyên tắc của WTO. Để phục vụ cho các cuộc đàm phán đa
14
phương, ngày 26 tháng 8 năm 1996, Việt Nam nộp bản Bị vong lục về chế độ Ngoại thương.
Bản Bị vong lục được trình bày theo mẫu chung do Ban Thư ký WTO hướng dẫn.
Sau 8 Phiên đàm phán đa phương, Việt Nam đã trả lời khoảng 2000 câu hỏi của các
thành viên Ban Công tác về chính sách kinh tế, thương mại của Việt Nam, đã cơ bản hoàn
thành giai đoạn minh bạch hóa chính sách. Việt Nam đã đưa ra các chương trình hành động
thực hiện các hiệp định liên quan của WTO như Hiệp định về Xác định Trị giá Hải quan,
Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ, Hiệp
định về Kiểm dịch động, thực vật và Hiệp định về các Hàng rào kỹ thuật đối với Thương
mại. Việt Nam cũng đã đưa ra chương trình xây dựng pháp luật nhằm điều chỉnh chính sách
cho phù hợp với qui định của WTO.
Phiên họp thứ 9, Dự thảo Báo cáo của Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt
Nam đã được đưa ra thảo luận, nghĩa là Việt Nam bắt đầu đi vào giai đoạn cuối về đàm phán
các cam kết đa phương. Bên cạnh đó, các cuộc đàm phán song phương với các đối tác tiếp
tục diễn ra trên tinh thần cố gắng thu hẹp khoảng cách đàm phán tiến tới sớm kết thúc đàm
phán song phương với các đối tác.
• Về đàm phán song phương:
Đầu tiên, có 27 đối tác đặt yêu cầu đàm phán song phương với ta trong cả lĩnh vực
hàng hóa và dịch vụ. Trong số này, ta đã kết thúc được đàm phán với một số các đối tác là
Achentina, Braxin, Cuba, Chilê, EU, Xingapo, Uruguay, Nhật Bản, Hàn Quốc
Hoa Kỳ, EU, Canađa và Nhật Bản là Nhóm "Bộ tứ" trong WTO, có ảnh hưởng mạnh
trong WTO và ảnh hưởng trực tiếp tới bất kỳ tiến trình gia nhập WTO nào. Các đối tác này
không chỉ quan tâm đến lợi ích cụ thể của mình (vốn đã rất rộng) mà còn quan tâm đến
những vấn đề mang tính nguyên tắc trong đàm phán gia nhập.

Sau 11 năm nỗ lực đàm phán với rất nhiều khó khăn thử thách, ngày 7/1/2007. Việt
Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO.
Ngoài các tổ chức kinh tế mang tầm khu vực và thế giới kể trên, trong suốt gần 30
năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã tiến hành đàm phán ký kết rất nhiều các hiệp định
thương mại, hiệp định thương mại tự do với rất nhiều các quốc gia và tổ chức khác. Đáng
phải kể đến bao gồm:
Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ(BTA) có hiệu lực từ tháng 12/2001.
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản được chính thức ký kết ngày
25/12/2008.
Năm 2013, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Chi Lê được ký kết.
15
Các hiệp định thương mại tự do giữa khu vực ASEAN với rất nhiều đối tác như Ấn
Độ(AIFTA), Úc/Niu-di-lân(AANZFTA), Nhật Bản, Hàn Quốc (AKFTA), Trung Quốc
(ACFTA) …
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đàm phán để gia nhập Hiệp định đối tác
thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) và đám phán hiệp định thương mại tự do với rất
nhiều quốc gia và tổ chức khác như EU, Hàn Quốc, Liên minh hải quan (gồm Nga,
Kazakhstan, Belarus), khối EFTA (bao gồm các nước Thụy Sỹ, Na Uy, Lit-ten-xơ-tên, Ai-
xơ-len).
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế của thế giới với một tiến trình từng bước từ thấp đến cao diễn ra trên cả phương
diện đơn phương, song phương và đa phương, lồng gép các phạm vi tiểu vùng, khu vực, liên
khu vực và toàn cầu, diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực gồm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu
trí tuệ…
2.2. Những điểm nổi bật trong quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Thành tựu chung
• Về quan hệ hợp tác song phương,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng
quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh

thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá
song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, các nước trong nhóm G8; nâng quan hệ đối
tác chiến lược với Trung Quốc trở thành đối tác chiến lược toàn diện, gia tăng nội hàm của
quan hệ đối tác chiến lược với Nga, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. Số lượng các cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài cũng
tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường trực bên
cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phòng kinh tế văn hóa.
• Về hợp tác đa phương và khu vực
Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như
Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham
gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế
16
đa phương. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996.
Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM)
và đến năm 1998, Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước
đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này
Thực tế cho thấy, từ khi Việt Nam mở cửa và tích cực tham gia vào các tổ chức
kinh tế trên thế giới, hai lĩnh vực chính là đầu tư và xuất nhập khẩu có sự phát triển mạnh
mẽ.
Lĩnh vực đầu tư:
Kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến
năm 2012, Việt Nam đã thu hút được 15,693 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD.
Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua các năm và
đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu ngân sách giai đoạn
2001 - 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu ngân sách khoảng 3,7 tỷ USD,
chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.
Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được thể hiện rõ nét qua
các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 1991-
2000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2001-2012.
Tỷ trọng khu vực đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2012 tăng 5,4%.
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1991 – 2012
(đơn vị: Triệu đô la Mỹ)
Năm Số dự án
Tổng vốn đăng

Tổng số
vốn
thực hiện
1991 152 1284,4 428,5
1992 196 2077,6 574,9
1993 274 2829,8 1117,5
1994 372 4262,1 2240,6
1995 415 7925,2 2792,0
1996 372 9635,3 2938,2
1997 349 5955,6 3277,1
17
1998 285 4873,4 2372,4
1999 327 2282,5 2528,3
2000 391 2762,8 2398,7
2001 555 3265,7 2225,6
2002 808 2993,4 2884,7

2003 791 3172,7 2723,3
2004 811 4534,3 2708,4
2005 970 6840,0 3300,5
2006 987 12004,5 4100,4
2007 1544 21348,8 8034,1
2008 1171 71726,8 11500,2
2009 1208 23107,5 10000,5
2010 1237 19886,8 11000,3
2011 1191 15618,7 11000,1
2012 1287 16348 10046,6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lĩnh vực xuất nhập khẩu:
Giai đoạn những năm trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Xuất nhập khẩu của Việt Nam
có những bước phát triển nhưng chưa đáng kể.
Thời kỳ 2001-2010, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,42%,
cao hơn 2,42% so với chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển xuất khẩu 2001-2010.
Tính riêng trong giai đoạn 2007-2010, là giai đoạn sau khi gia nhập WTO, xuất
khẩu tăng bình quân 14% năm, nhập khẩu tăng bình quân 11% năm.
18
Đến năm 2012, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu đạt 114 tỷ USD là là mức cao nhất từ trước tới nay. Đồng thời, 2012 là năm đầu tiên
Việt Nam có thặng dư thương mại sau 20 năm nhập siêu.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2012 đã có sự chuyển
dịch khá tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến và giảm dần hàng xuất
khẩu thô. Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 29,37% năm
2001 xuống còn 23,3% vào năm 2012; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
đã tăng mạnh từ 35,72% vào năm 2001, lên 48,9% năm 2012; nhóm hàng nhiên liệu khoáng
sản giảm từ 34,92% năm 2001 xuống còn 27,8% năm 2012.
Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị trường xuất khẩu

đã tăng gấp hơn 1,4 lần sau 12 năm, từ 160 thị trường lên trên 230 thị trường. Cơ cấu thị
trường xuất, nhập khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần lệ thuộc vào thị trường
Châu Á.
Bảng 2.2: Xuất nhập khẩu giai đoạn 1991 – 2012
(đơn vị: Triệu đô la Mỹ)
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
Cán cân thương
mại
1990 2404 2752,4 -348,4
1991 2087,1 2338,1 -251
1992 2580,7 2540,8 39,9
1993 2985,2 3923,9 -938,7
1994 4054,3 5825,8 -1771,5
1995 5448,9 8155,4 -2706,5
1996 7255,8 11143,6 -3887,8
1997 9185 11592,3 -2407,3
1998 9360,3 11499,6 -2139,3
1999 11541,4 11742,1 -200,7
2000 14482,7 15636,5 -1153,8
2001 15029,2 16217,9 -1188,7
2002 16706,1 19745,6 -3039,5
2003 20149,3 25255,8 -5106,5
2004 26485 31968,8 -5483,8
2005 32447,1 36761,1 -4314
2006 39826,2 44891,1 -5064,9
2007 48561,4 62764,7 -14203,3
2008 62685,1 80713,8 -18028,7
2009 57096,3 69948,8 -12852,5
2010 72236,7 84838,6 -12601,9
19

2011 96905,7 106749,8 -9844,1
2012 114529,2 113780,4 748,8
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế thế giới
 Trong khuôn khổ WTO
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại
theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết đa phương
về pháp luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.
Việt Nam đã thực hiện đúng các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa thị
trường hàng hoá, dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng tốt các cơ
hội và vượt qua thách thức trong giai đoạn ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Là thành viên của WTO, ta đã cố gắng tham gia tích cực các cuộc đàm phán trong
khuôn khổ WTO ở các nội dung có liên quan đến Việt Nam có liên quan đến Việt Nam như
nông nghiệp, công nghiệp, sở hữu trí tuệ, trợ cấp thủy sản và chương trình hỗ trợ thương mại
của WTO
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho phiên rà soát chính sách thương mại lần đầu tiên
của Việt Nam, dự kiến diễn ra trong khoảng thời gian đầu năm 2013.
20
 Trong khuôn khổ ASEAN
Sau 16 năm tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN, 1995-2011), mối
quan hệ hợp tác khu vực giữa Việt Nam với ASEAN ngày càng phát triển toàn diện và có
tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế, xã hội và chính trị của Việt Nam, góp phần nâng cao vị
thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp tác khu vực và thế giới. Đối với Việt Nam, ASEAN
luôn là đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất (riêng năm 2009, ASEAN là nhà đầu tư lớn
thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ).
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN
vào năm 2015 đã đóng góp thiết thực cho việc cải thiện môi trường luật pháp trong nước, tạo
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng như làm cơ
sở, làm tiền đề giúp Việt Nam tham gia các khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương

khác.
Sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Chủ tịch luân phiên của ASEAN vào năm
2010, trong năm 2011, Việt Nam đã tích cực tham gia các chương trình hợp tác nhằm thực
hiện Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Cho tới nay, Việt Nam là một trong số các nước có
tỷ lệ thực hiện cao các biện pháp và sáng kiến đề ra trong Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng
đồng kinh tế ASEAN.
 Trong khuôn khổ APEC
Đối với Việt Nam, Diễn đàn APEC có ý nghĩa hết sức quan trọng. APEC là khu
vực dành viện trợ phát triển lớn nhất, chiếm tới 65% tổng số vốn đầu tư nước ngoài, 60% giá
trị xuất khẩu, 80% giá trị nhập khẩu, và 75% tổng số khách du lịch quốc tế tới Việt Nam.
Hầu hết các đối tác chiến lược quan trọng và các đối tác kinh tế - thương mại hàng đầu của
ta là các nền kinh tế thành viên của APEC.
Kể từ khi trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn APEC năm 1998, Việt
Nam đã thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác của APEC như Báo cáo về Chương trình
Hành động Quốc gia hàng năm, thực hiện Chương trình Hành động tập thể, các kế hoạch
hợp tác về thuận lợi hoá thương mại, đầu tư Ta cũng đảm nhận vị trí Chủ tịch và điều hành
nhiều Nhóm công tác quan trọng như Nhóm Công tác Y tế nhiệm kỳ 2009 - 2010, Nhóm
công tác về Đối phó với tình trạng khẩn cấp, Nhóm công tác về thương mại điện tử… Việt
Nam đã triển khai thành công hơn 60 sáng kiến, đồng bảo trợ hàng trăm sáng kiến trên hầu
hết các lĩnh vực thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế kỹ thuật, y tế, đối phó với thiên tai,
chống khủng bố Việt Nam đã được đánh giá là một trong những thành viên năng động, đã
có nhiều sự đóng góp tích cực cho Diễn đàn APEC.
21
 Trong khuôn khổ ASEM
Là diễn đàn đại diện hơn 60% dân số thế giới và đóng góp hơn 50% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) toàn cầu, ASEM không chỉ là cầu nối cho quan hệ đối tác mới giữa hai châu
lục Á-Âu mà còn hướng tới mục tiêu đem lại những đóng góp thiết thực cho hòa bình, hợp
tác và phát triển trên thế giới.
Trong hai năm qua (2010-2011), Việt Nam đã tích cực đề xuất và triển khai nhiều
sáng kiến, hoạt động của ASEM, nổi bật là việc tổ chức thành công nhiều hội thảo quan

trọng như "Hội thảo về tăng cường hình ảnh ASEM thông qua các hoạt động văn hóa", "Hội
thảo ASEM về vượt qua khủng hoảng- định hình sự phát triển bền vững", "Diễn đàn ASEM
về an ninh lương thực", "Diễn đàn ASEM về biến đổi khí hậu", "Diễn đàn ASEM về lưới an
toàn xã hội", Diễn đàn Á – Âu (ASEM) về tăng trưởng xanh với chủ đề: “Cùng hành động
hướng tới các nền kinh tế xanh tăng”…
2.3. Thuận lợi và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
2.3.1. Thuận lợi
• Có thể tiếp cận được với các thị trường rộng lớn hơn với những ưu đãi thương mại
Việc được hưởng những ưu đãi về thuế quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, và các
chế độ đãi ngộ khác như tối huệ quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá của
Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho Công ty
xuất nhập khẩu thâm nhập vào thị trường thế giới, mang lại mức doanh thu cao.
Khi tham gia các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, ngoài các qui chế tối huệ
quốc và đãi ngộ quốc gia, Việt Nam còn có cơ hội được hưởng mức thuế quan thấp của các
nước, đồng thời tranh thủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác mà cá
nước thành viên của tổ chức này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội được
hưởng những đối xử ưu đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ
hoặc các điều kiện ưu đãi trong việc tiếp cận thị trường để bán các sản phẩm của mình.
• Khả năng tiếp cận tốt hơn các nguồn tài chính, tín dụng đa dạng cả trong lẫn ngoài
nước
Chúng ra đã và sẽ tiếp tục thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Với cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định chung của quốc tế. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy
tiềm năng các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài. Từ đó
22
tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hiện đại hoá đất nước đảm bảo tốc độ tăng trưởng và rút ngắn khoảng cách phát triển.
• Cơ hội tiếp thu công nghệ mới, phương thức quản lý tiên tiến để nâng cao hiệu quả
năng lực cạnh tranh

Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, với đường lối đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp nhận vốn, tiếp thu tri thức khoa học, công
nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài để nhanh
chóng tăng cường năng lực khoa học công nghệ quốc gia, đáp ứng yêu caaif phát triển kinh
tế - xã hội. Lao động Việt Nam có cơ hội tham gia sâu rộng vào phân công lao động toàn
cầu, tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ, tăng thu nhập
• Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, nước ta
có thể đi thẳng vào những công nghệ hiện đại để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. Với tiềm năng trí tuệ dồi dào,
nếu có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn, nước ta có thể sớm đi và một số
kĩnh vực kinh tế tri thức
2.3.2. Thách thức
• Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội nhập vào
nền kinh tế thế giới là phải đương đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta
nhiều lần cả trong thị trường nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn
đối với nền kinh tế Việt Nam.
• Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một
nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hình thành ở nước ta. Hệ thống pháp luật đang
trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trường và điều
tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc chưa phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế.
• Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là
nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi đó,
trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn chưa đáp ứng được yêu cầu do
quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta chưa có được đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ,
giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ
để phản ứng nhanh trước các vấn đề về hội nhập. Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ,
23

lực lượng nhân công dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề
chưa cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam. Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện
chưa có một hệ thống thông tin hiện đại, mạng lưới thu thập thông tin quốc tế một cách linh
hoạt, kịp thời với những thay đổi của kinh tế thị trường cũng như yêu cầu của hội nhập.
• Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hoá và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về
mặt xã hội.Thách thức ở đây là đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả
năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộn
nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó
khăn ngắn hạn.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến
những cơ hội lớn để phát triển nền kinh tế Việt Nam nói riêng và bộ mặt xã hội nói chung.
Tuy nhiên, chúng ta cũng đã và đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến cả từ nội tại
và từ bên ngoài, đòi hỏi mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức và nhà nước đều phải không
ngừng cải thiện toàn diện trên tất cả các mặt để có thể thích ứng và tận dụng tối đa những cơ
hội mà hội nhập mang lại, nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội và giữ vững
định hướng Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
24
PHẦN 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1. Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian sắp tới
 Không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư
với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội – môi
trường. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu đầu tư công, khuyến khích các hoạt động đầu tư tư
nhân và các hoạt động hợp tác công – tư. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; quản lý
chặt chẽ nợ công, bao gồm cả vay nợ nước ngoài.
 Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận. Xây dựng và
triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế - thương
mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả
năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích chính đáng

của Nhà nước doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước. Đẩy mạnh việc tham gia vào các
thể chế thương mại – tài chính – tiền tệ khu vực và toàn cầu, xây dựng và triển khai chiến
lược hội nhập trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển
của đất nước.
 Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm
quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước; đưa khuôn khổ quan hệ
đã xác lập đi vào thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
 Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự
chính trị và kinh tế công bằng, dân chủ, ngăn ngừa chiến tranh, xung đột, củng cố hòa bình,
đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Trong đó, đặc biệt chú trọng việc tham gia xây dựng Cộng
đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do
ASEAN giữ vai trò trung tâm, nhằm tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng cố
quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát
triển trong khu vực.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
đến năm 2020
3.2.1. Lĩnh vực thương mại
Chủ động tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế, đặc biệt là đóng góp có trách nhiệm
vào xây dựng cộng đồng ASEAN; chủ động thúc đẩy hợp tác xử lý các thách thức an ninh
lương thực, an ninh nguồn nước, ứng phó với thiên tai… trong các khuôn khổ ASEAN,
APEC, ASEM, hợp tác Mê Công và các diễn đàn đa phương khác. Nước ta đang tích cực
25

×