Tải bản đầy đủ (.pptx) (73 trang)

TÌM HIỂU VỀ CÁC NƯỚC BẮC ÂU TRUNG QUỐC LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
ĐỊA LÝ KINH TẾ
 Ộ
TÌM HIỂU VỀ CÁC NƯỚC BẮC ÂU
TRUNG QUỐC _ LÀO

     ả ướ ẫ ị ấ
1.Trịnh Hoàng Bửu – 12162078 – Thuỵ Điển.
2.Nguyễn Thị Như Thơ – 12162058 – Ireland.
3.Nguyễn Thị Bảo Xuyên – 12162069 – Phần Lan.
4.Vương Huệ Minh – 12162042 – Trung Quốc.
5.Huỳnh Đoàn Trọng Nhân – 12162089 - Ấn Độ.
6.Nguyễn Hoàng Sang – 12162014 – Nauy.
7.Phạm Đình Gia Huy – 12162019 – Lào.
Vương Quốc
Thụy Điển
Phần 1
Điều kiện tự nhiên của lãnh thổ
I. Vị trí địa lý, hình thể và quy mô lãnh thổ.
II. Các yếu tố tự nhiên khác.
III. Tài nguyên thiên nhiên.
I. Vị trí địa lý, hình thể và quy mô lãnh thổ.
I.1. Vị trí địa lý
Nằm trên bán đảo Scandinavia, Tây và Bắc giáp Na Uy,
Đông giáp Phần Lan, Nam giáp biển Ban-tích và Đan
Mạch.
Thụy Điển nằm giữa vĩ độ 55° và vĩ độ 69°, một phần ở
trong vòng cực Bắc.
I.2. Hình thể
Lãnh thổ Thụy Điển kéo dài qua nhiều vĩ độ, dài và
hẹp, có thủ đô lệch về phía tây nam của đất nước.


I.3. Quy mô lãnh thổ
Diện tích 449.964 km2. Rừng chiếm 228.000 km2,
hồ 39.000 km2 và đất canh tác chiếm 30.000 km2. Mật
độ dân số 20 người/km2.
II.1. Địa hình
Miền Nam và Trung Thuỵ Điển, hai vùng mà chỉ bao
gồm 2/5 Thuỵ Điển, được chia từ Nam đến Bắc ra thành
3 vùng đất lớn. Miền Bắc Thuỵ Điển, bao gồm 3/5 còn
lại của Thuỵ Điển được chia từ Đông sang Tây ra thành 3
vùng có phong cảnh khác nhau.
II.1. Địa hình
Phần cực Nam, là phần đất nối tiếp của vùng đồng
bằng miền Bắc nước Đức và Đan Mạch. Điểm thấp nhất
của Thuỵ Điển với 2,4 m dưới mặt biển. Trải dài từ phía
bắc của vùng này là cao nguyên Nam Thuỵ Điển, miền
đất nhiều đồi với rất nhiều hồ có hình dáng dài được
hình thành qua xói mòn. Vùng đất lớn thứ ba là vùng
trũng Trung Thuỵ Điển, là một vùng bằng phẳng nhưng
lại bị chia cắt nhiều với các đồng bằng lớn, đồi núi, vịnh
hẹp và nhiều hồ
II.1. Địa hình
Phía tây của Bắc Thuỵ Điển là dãy núi Bắc Âu, là biên giới
với Na Uy, có chiều cao từ 1.000 m đến 2.000 m trên mực nước biển.
Trên dãy núi Bắc Âu là ngọn núi cao nhất Thuỵ Điển, ngọn
núi Kebnekaise (2.111 m). Nối liền về phía Đông là vùng đất lớn nhất
của Thuỵ Điển.
Dọc theo dãy núi là các vùng cao nguyên rộng lớn ở độ cao 600 m
đến 700 m trên mực nước biển và chuyển tiếp sang thành một vùng
đất có nhiều đồi với địa thế mấp mô thấp dần đi về phía Đông. Các
mỏ lớn (sắt, đồng, kẽm, chì) của Thuỵ Điển cũng nằm trong vùng đất

này. Các sông lớn của Thuỵ Điển đều bắt nguồn từ dãy núi Bắc Âu và
chảy gần như song song với nhau qua các đồng bằng về hướng Biển
Đông.
II.3. Khí hậu – thời tiết
Tuy nằm ở gần Bắc cực, nhưng do ảnh hưởng của
hải lưu nóng Gulf Stream nên khí hậu tương đối ôn hoà.
Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 15oC - 17 oC.
Mùa Đông ở miền Bắc trung bình -14oC, miền Nam
-10 oC.
Phần 2
Tình hình phát triển kinh tế.
I. Điều kiện tự nhiên, xã hội
II. Cơ cấu kinh tế
III. Công nghiệp
IV. Nông nghiệp
V. Dịch vụ
VI. Quan hệ với Việt Nam
I. Điều kiện tự nhiên, xã hội.
Thuỵ Điển có ba nguồn tài nguyên chính là rừng, quặng sắt và thuỷ điện.
- Rừng chiếm khoảng 60% diện tích cả nước và trữ lượng khoảng 2,5 tỷ m3 gỗ. Đây là
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp gỗ, giấy - ngành công nghiệp chủ lực của
Thụy Điển.
- Quặng sắt tập trung chủ yếu ở miền Bắc có trữ lượng khoảng 3 tỷ tấn, có hàm lượng
cao (60 - 70%). Đây là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp luyện kim và cơ khí.
Ngoài quặng sắt, Thuỵ Điển không có các khoáng sản khác như dầu mỏ và than đá nên
2/3 nhu cầu về năng lượng phải nhập.
- Thuỷ điện tương đối dồi dào. Hiện nay các nhà máy thuỷ điện ở Thuỵ Điển cung cấp
50% điện năng, 50% còn lại là năng lượng hạt nhân và nhiệt điện (Thuỵ Điển có 10
nhà máy điện hạt nhân cung cấp 45% nhu cầu về điện).
Đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 6,5% diện tích

cả nước (2,7 triệu ha/41,1 triệu ha) và tập trung ở
phía Nam và vùng ven biển.
Lực lượng lao động khoảng 4,59 triệu người
trong số 9,26 triệu dân.
 Sản phẩm nông nghiệp: lúa mạch, lúa mỳ, củ
cải đường, thịt, sữa.
 Sản phẩm công nghiệp: cơ khí, chế tạo máy
móc công nghệ cao, ô tô, gỗ & giấy, chế biến thực
phẩm.
    !"# ề ệ ự ộ
II. Cơ cấu kinh tế.
Công nghiệp : 32,3% GDP
Nông nghiệp : 3,4% GDP
Dịch vụ : 64,2% GDP
Tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2008 đạt khoảng
480 tỉ USD.
Tăng trưởng GDP năm 2008 : -0,2%
GDP tính theo đầu người : 342,5 ngàn SEK tương
đương 52.051 USD (2008).
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm 54,3% GDP, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm 46,8% GDP (2008).
III. Công nghiệp
Các ngành công nghiệp chính:
- Công nghiệp tri thức và phát triển công nghệ : công nghệ thông tin
và viễn thông.
- Công nghiệp chế tạo : chế tạo ô-tô, máy bay, bạc đạn, thiết bị điện
tử, điện gia dụng, công nghệ đóng gói, thiết bị khoan.
- Năng lượng.
- Gỗ : giấy, bột giấy, sản phẩm gỗ.
- Khoáng sản và thép : quặng sắt, thép và các sản phẩm kim loại.

- Hóa chất.
- Sản phẩm dược.
IV. Nông nghiệp
Đất canh tác của Thuỵ Điển khoảng 2,7 triệu ha (6,5% diện
tích cả nước) và sử dụng 3,5% lực lượng lao động (năm 2007).
Sản phẩm trồng trọt chủ yếu là lúa mì, tiểu mạch và đại mạch,
hàng năm trồng 2 vụ vào mùa xuân và mùa thu. Năng suất lúa mì
khoảng 5,46 tạ/ha (năm 2008). Đàn đại gia súc có khoảng 1,56
triệu con bò, nửa triệu cừu, khoảng 1,67 triệu con heo và khỏang
5,3 triệu gia cầm.
Ngành nông nghiệp đang có sự thay đổi về cơ cấu, số lượng
nông trại giảm đáng kể, và đồng thời nông trại phát triển rộng lớn
hơn. Nông dân đã đầu tư nhiều vào thiết bị và chuyên môn hóa
trong các lĩnh vực như ngũ cốc, sản phẩm làm từ sữa hoặc chăn
nuôi heo và bò.
3/4 các công ty nông nghiệp đều có rừng và kết hợp
nông nghiệp với lâm nghiệp. Do Thụy Điển là một trong
những nước giàu rừng nhất thế giới (25% diện tích quốc
gia là rừng) nên lâm nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
$% &ệ
$ ị ụ
Khu vực dịch vụ đóng góp 70% của tổng sản
phẩm quốc nội mà trước tiên là do khu vực nhà nước
đã tăng trưởng rất mạnh trong các thập niên gần đây.
Mặc dù vậy khu vực dịch vụ tư nhân vẫn chiếm hơn
2/3 sản lượng.
   '  () )& *   +, ị ả
 /0/1'/23334 /    & ' 5    .67ỉ ổ ả ẩ ố ộ
8 *  * )967*( ị ườ ướ ỉ ế

    *   8        *ừ ướ ố ị ừ ướ
1'/9::;! 2+, (   / ! 9:,  /   ! 93,ế ừ ứ ừ ạ
 /!:, /</*:, *=ừ ừ ừ
IRELAND
I.ĐỊA LÝ IRELAND

Ireland là đảo quốc ở Tây Âu, nằm về phía
tây và tách khỏi nước Anh bởi eo biển Bắc,
biển ireland và eo biển Saint-George

Lãnh thổ chiếm khoảng 4/5 diện tích đảo
cùng tên, các vùng cao nguyên va núi thấp
ven biển và vùng đồng bằng trung tâm với
nhiều hồ rải rác các vùng đầm lầy tạo nen địa
hình lòng chảo ở đảo quốc này

Dải bờ biển phía tây gập ghềnh, hầu như lồi lõm
khắp nơi và có các vịnh sâu. Bờ biển phía đông
tương đối bằng phẳng, phía nam có những vũng
vịnh nhỏ.

Vị Trí Địa Lý : ireland là nước đảo, nằm trong
biển Bắc Băn Dưởng cực tây bắc châu Âu, phía
đông giáp biểnnằm giữa Ireland và nước Anh phía
TâY Bắc Băng Dương

Diện tích: 70,280 km2

Đường bờ biển: 1,448 km


Độ cao: Điểm thấp nhất: Đại Tây Dương 0 m
Điểm cao nhất: Carrauntoohil 1,041 m

Tài nguyên thiên nhiên: khí thiên nhiên, than bùn,
đồng ,chì,kẽm , bạc, thạch cao, đá vôi, dolomit.

Môi trường: ô nhiễm nguồn nước đặc biệt là các
hồ nước, từ nông nghiệp

Sử dụng đất: đất trồng trọt 15,2%, cây trồng
thường xuyên: 0,03% khác 84,77% (2011)

Khí Hậu :
- Do ảnh hưởng dòng hải lưu Gulf Stream, nên có
nhiều gió mạnh thổi theo hướng tây namvà nhiệt độ
toàn quốckhông khác nhau.
- Tháng lạnh nhất là tháng giêng và tháng hai từ 4-7
độ C. Tháng ấm nhất là 7 và 8, nhiệt độ 14-16 độ C
- Ireland có khí hậu ôn hòa. Thực vật chủ yếu là
đồng cỏ và bụi cây, thường gặp những cánh rừng
không lớn sồi và thông.
ll. Kinh Tế Ireland

Kinh tế tổng quan: Ireland là một hiện đại,
nên kinh tế phụ thuộc vào thương mại, nhỏ
với mức tăng trưởng trung bình một mạnh
mẽ 7% trong 1995-2004

Nông nghiệp, một khi khu vực quan trọng
nhất, bây giờ lấn át bởi nghành công nghiệp

và dịch vụ.

Nghành công nghiệp chiếm 46% GDP, khoảng
80% xuất khẩu và 29% lực lượng lao động.

GDP bình quân là 10% cao hơn cả bốn nền kinh tế
lớn châu Âu và cao thứ 2 trong EU sau
Luxembourg.

Ireland tham gia lưu hành euro vào ngày 01/1/2002
cùng với 11 quốc gia châu Âu khác

Trong thập kỷ qua, chính phủ Ireland đã thực hiện
một loạt các chính sáchkinh tế giá cả và tiền lương
chế lạm phát giảm chi tiêu chính phủ tăng cường
năng lực lao động, thúc đẩy đầu tư nước ngoài.

×