Tải bản đầy đủ (.ppt) (80 trang)

Dao tao quoc gia ve da dạng sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 80 trang )

Claude Hamel - Université du Québec à Montréal
Musée canadien
de la nature
§µo t¹o quèc gia

®a d¹ng sinh häc
Claude Hamel - Université du Québec à Montréal
Musée canadien
de la nature
ÑA DAÏNG SINH HOÏC
Chöông 1
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
1.1 Đònh nghóa
1.2 Các dạng Đa dạng Sinh học
1.3 Vai trò kinh tế, xã hội, khoa học của Đa
dạng Sinh học
1.4 Sử dụng Đa dạng Sinh học
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Đa dạng Sinh học
Như vậy, khi chúng ta nói đến độ phong phú của
hệ thực vật và hệ động vật tức là chúng ta đã đề
cập đến đa dạng Sinh học.
Là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi
nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển
và các hệ sinh thái khác, sự đa dạng thể hiện trong
từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái.
(Công ước về Đa dạng Sinh học)


Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Các dạng của đa dạng Sinh học

Đa dạng di truyền

Đa dạng loài

Đa dạng sinh thái

Đa dạng văn hóa
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Dùng để chỉ sự đa dạng của gen bên trong một loài,
bao gồm cả những quần thể khác nhau trong cùng
một loài (ví dụ như hàng ngàn thứ lúa cổ truyền ở
n Độ), hay sự biến đổi di truyền bên trong một
quần thể (ví dụ như sự biến đổi rất lớn ở loài Tê
Giác Ên Độ nhưng lại rất thấp ở loài guepards).
Đa dạng di truyền
Tiré de IUCN, 1994
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Đa dạng di truyền
Đa dạng về gene trong cùng 1 loài
Những quần thể khác nhau
của cùng 1 loài

Những biến đổi di truyền
trong cùng 1 quần thể
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Theo IUCN, 1994
Đa dạng loài
Độ đa dạng về loài trong một vùng.
Độ đa dạng này có thể đo đạc bằng nhiều cách.
Số loài trong một vùng (độ phong phú về loài) là một tiêu chuẩn
thường được sử dụng
Người ta càng ngày càng sử dụng một chỉ số chính xác hơn, chỉ số đa
dạng phân loại học, nó cũng chú trọng đến những mối quan hệ tương
hç giữa các loài.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Đa dạng về loài
Đa dạng về loài trong 1 khu vực

Độ phong phú về loài
Số loài trong khu vực


Độ phong phú về phân
loại

Số lượng loài và mối quan hệ
tương hç giữa chúng trong
khu vực


Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Số loài trên Trái đất
Tổng số ước tính = 10 triệu
8,3 triệu
1,7 triệu
Tổng số ước tính = 30 triệu
28,3 triệu
1,7 triệu
Đã được mô tả
Chưa được mô tả
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Tổng số ước tính = 100 triệu
Số loài trên Trái đất
Chưa được mô tả

Đã được mô tả
98,3 triệu
1,7 triệu
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Sự phân bổ các loài trong một số nhóm
C«n trïng §éng vËt kh¸c
Vi rót Vi khn
NÊm T¶o

Thùc vËt bËc cao §éng vËt nguyªn sinh
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Người ta đã biết được
khoảng 1,7 triệu loài nhưng
việc phân tích chính xác
những loài nàysẽ còn rất
lâu mới có thể thực hiện
được do những phương tiện
chuyên môn để lưu trữ và
mô tả về độ đa dạng của
loài, cũng như số lượng của
các chuyên gia về phân
loại không đáp ứng được
Source : La Recherche, no 333 (2000)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Để mô tả 8,3 triệu loài, cần
750 năm
Để mô tả 8,3 triệu loài, cần
750 năm
Các nhà phân loại học đã
mô tả được khoảng
11.000 loài mới mỗi năm
Để mô tả 28,3 triệu loài, cần
2.570 năm
Để mô tả 28,3 triệu loài, cần
2.570 năm

Source : La Recherche, no 333 (2000)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Năm 1990, David Hawksworth
ước tính có khoảng 1,5 triệu loài
nấm, nhưng chØ có 5 % được
biết đến.
Theo các hoạt động về phân
loại như hiện nay, ngành khoa
học này cÇn đến 850 năm để
hoàn tất công việc kiểm kê
Source : La Recherche, no 333 (2000)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Hiện trạng Bắc - Nam
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000
Thó
Chim
Bò sát
Lưỡngthê

Hiển hoa
Cơnifères
Dương xỉ
Việt Nam
Lào
Campuchia
Canada

Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Những loài mới cho khoa học
• Người ta vẫn còn phát hiện nhiều loài mới, trong
đó có cả chim và các loài thó
• Trung bình mỗi năm có khoảng 3 loài chim mới
được tìm thấy
• Khoảng 40% loài cá nước ngọt ở Nam Mỹ chưa
được mô tả
Source, WRI//UICN/PNUE (1997)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Năm 1991, nhóm nghiên cứu ở Perou và Hoa Kỳ
đã phát hiện loài cá voi mới Mesoplodon
peruvianus ở Nam Thái Bình Dương.
Loài cá voi này chỉ có kích thước 3,7 m và rÊt khó
nghiên cứu vì chúng sống ở những nơi rộng, sâu và
có thể lặn dưới nước hơn 1 giờ.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Nghiên cứu điển hình – Rừng Amazone
10 loài khỉ mới được phát hiện ở rừng Amazone,
Brazil trong 10 năm trở lại đây, trong đó 2 loài
KhØ Nam Mü đã được Tổ Chức Quốc Tế Về Bảo
Vệ Thiên Nhiên thông báo về việc phát hiện
chúng vào ngày 22/04/2001
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal

Musée canadien
de la nature
Callithrix manicorensis Callithrix acariensis
Với 25% tổng số loài được biết hiện nay, Brasil được xếp
vào nước có độ đa dạng Sinh học cao nhất trên thế giới.
Việc khám phá 2 loài Khỉ Nam Mỹ đã nâng số loài
linh trưởng lên 79 loài.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Nhiều loài động vật mới được
phát hiện và tái phát hiện ở
biên giới Việt Nam, Lào và
Campuchia, ở phía Nam dãy
Trường Sơn
Laos
Laos
Vietnam
Campuchia
Nghiên cứu điển hình
Việt Nam – Lào -
Campuchia
Th¸i
Lan
Claude Hamel - Université du Québec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Laos
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien

de la nature
Mang Trường Sơn
Mang lá
(Muntiacus rooseveltorum)
(Muntiacus truongsoniensis)
Sao La
(Megamuntiacus vuquangensis)
Được các nhà khoa học phát hiện lần đầu
tiên vào năm 1994trên dãy Trường Sơn,
biên giới Việt Nam và Lào. Người ta cũng
tìm thấy loài này ở đòa phận Campuchia
(Pseudoryx nghetinhensis)
Mang lớn
Được phát hiện lần đầu tiên ởViệt
Nam năm 1992. Sau đó người ta
cũng phát hiện loài này ở Lào.
Được các nhà khoa học phát hiện vào
tháng 4 năm 1997 trên dãy Trường Sơn
Được các nhà khoa học đònh danh lần
đầu tiên vào năm 1997.
Những loài thó mới được phát hiện ở
Việt Nam:
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Heo rừng Vietnam
(Bos sauveli)
(Sus bucculentus)
Được khám phá vào năm 1937, sự phân
bố của loài này hiện nay rất hạn chế

(Việt Nam, Lào và Campuchia) với số
lượng khoảng 500
Được mô tả lần đầu tiên vào năm 1892
từ bộ xương được tìm thấy ở miền nam
Việt Nam. Vào tháng giêng năm 1995,
một bộ xương không hoàn chỉnh nhưng
ở thời điểm hiện taiđược tìm thấy ở
dãy Trường Sơn bên Lào, gần biên
giới Việt Nam
Bò Bouprey
Thỏ sọc
Cũng được tìm thấy trên dãy Trường Sơn, biên
giới của Việt Nam và Lào. Được phát hiện
vào năm 1999 và là 1 loài thỏ hoang dại mới
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Làm thế nào để tìm thấy một loài mới?
Bằng cách tìm trực tiếp ngoài thực đòa, phần lớn
các loài mới đã được khám phá theo cách này
Bằng những nghiên cứu về phân loại học. Ví
dụ : việc xét duyệt lại những cây thuộc họ
Palmae đã khám phá ra được 1 loài hiếm.
Bằng những nghiên cứu về ADN nhất là trên
động vật. Ví dụ: 1 loài cá vây tay mới được phát
hiện ở Indonesianăm 1998 khác biệt với loài đã
tìm thấy ở Comores

×