Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Bảo tồn, phát triển
và quản lý về
đa dạng Sinh học
Chương 3
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
3.2 Quản lý đa dạng Sinh học
3.3 Phát triển đa dạng Sinh học
3.4 Giáo dục cộng đồng và trong nhà trường
về đa dạng Sinh học
3.5 Tăng cường thể chế và tổ chức bảo vệ đa
dạng Sinh học
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
•
Bảo tồn nguyên vò (in-situ)
•
Khu bảo vệ
•
Bảo tồn chuyển vò (ex-situ)
•
Vườn bách thảo
•
Vườn bách thú
•
Ngân hàng gen
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Bảo tồn các HST và trú quán tự nhiên, lưu
giữ và khôi phục lại những quần thể của
những loài trong môi trường tự nhiên và
trong môi trường mà chúng phát triển tính
cách đặc trưng
Bảo tồn in-situ
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Là thuật ngữ được các nhà bảo tồn sử
dụng để chỉ các vườn quốc gia, khu bảo
tồn tự nhiên, các cảnh quan trên trái đất,
các khu bảo tồn biển và những nơi khác.
Khu bảo tồn
Claude Hamel - Universitộ du Quộbec Montrộal
Musộe canadien
de la nature
Caực khu baỷo ton
ụỷ
Vieọt Nam
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Lòch sử
•
1945, chính phủ Pháp đã đònh ra một số khu bảo vệ đặc
biệt.
•
17/01/1941, L. Cadière đề nghò 5 khu rừng cấm (2 ở
Sapa, 2 ở Bà Nà, 1 ở Bạch Mã).
•
1965, Phạm Hoàng Hộ và Phùng Trung Ngân đề nghò 10
khu bảo tồn ở Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Đức Xuyên
(Buôn Mê Thuộc), Hoàng Sa, Đảo Thuyền Chài, Đảo
Hai Anh Em, 1 điểm thắng cảnh Cảnh Dương, Đầm Ô
Loan và Mũi Dinh và 3 khu bảo tồn ở khu vực miền núi:
Chu Yang Sin –T©y Nguyªn (2405 m), Lang Bian – L©m
§ång (2183 m) và Bạch Mã – Hải Vân (1450 m)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Theo IUCN năm 1974, Nam Viet Nam có 7 khu
bảo tồn chiếm 1 diện tích 753.050 ha
1. Krong Poco (T©y Nguyªn) 533.760 ha
2. VQG Bạch Mã-Hải Vân 78.000 ha
3. Pleita Konkor (Pleiku) 54.080 ha
4. Kindar (T©y Nguyªn) 53.760 ha
5. Bantum (T©y Nguyªn) 27.840 ha
6. Lang Bian (L©m §ång) 4.800 ha
7. Trảng Bom (§ång Nai) 410 ha
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Theo số liệu của Cục Môi trường (2001), Việt Nam
có 179 khu bảo tồn, trong đó:
–
11 Vườn Quốc Gia
–
70 Khu bảo tồn thiên nhiên
–
33 Khu Văn hóa – Lòch sử – Môi trường
–
65 Khu Đất ngập nước
Ngoài ra còn có 15 điểm dự kiến thành lập Khu bảo
tồn biển
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Các tiêu chuẩn để đăng ký vào Danh
sách của Liên Hiệp Quốc
Các khu bảo tồn phải là những vùng đất hoặc biển đặc biệt
dành cho việc bảo vệ và gìn giữ về đa dạng Sinh học, cũng
như tài nguyên thiên nhiên và các liªn kÕt víi văn hóa, và
quản lý bằng những phương tiện hiệu quả, bằng pháp luật
hoặc những phương tiện khác.
Để cho việc thực hiện giản đơn, chỉ những khu bảo tồn có
diện tích hơn 1000 hectares được liệt kê trong danh sách này,
ngoại trừ những đảo ven bờ hay những đảo giữa đại dương có
diện tích ít nhất 100 ha và toàn bộ đảo là khu bảo vệ. 1000
hectares tương đương với 10 Km
2
.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Campuchia
Rừng nhiệt đới khô
hay rừng rụng lá (bao
gồm cả rừng nhiệt đới
gió mùa); hồ nước
ngọt và đầm lầy.
Hồ TONLE SAP
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Việt Nam
Rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng Sát với các loài ở môi
trường nước mặn
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Khu b¶o tån di s¶n thÕ giíi
Những khu bảo tồn di sản thế giới nhằm vào việc bảo
vệ những di sản văn hóa và tự nhiên được xem như có
một giá trò đặc biệt trên thế giới.
Mục đích không phải là bảo vệ tất cả những tài sản
quan trọng, có giá trò lớn hay lý thú mà chỉ đơn thuần
bảo vệ những tài sản đặc biệt nhất…
Son but n'est pas de protéger tous les biens importants, de grande valeur ou intérêt, mais seulement un certain nombre des plus
exceptionnels d'entre eux dans une perspective internationale.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Hiện tại có 690 điểm được Ban di sản thế
giới đăng ký vào danh sách các di sản thế giới.
690 điểm này thuộc 122 nước thành viên và
được chia thành:
•
529 di sản văn hóa
•
128 di sản tự nhiên
•
23 di sản kết hợp
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Angkor
(Campuchia)
Là một trong những
thắng cảnh quan trọng
về khảo cổ học ở Đông
Nam Á.
Trải rộng trên một diện tích khoảng 400 km
2
được
rừng che phủ, Angkor che giấu những di tích tuyệt
diệu của đế quốc Khmer vào giữa thế kỷ IX
e
và XV
e
.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Cảnh quan đô thò độc nhất của Luang Prabang, được
đặc biệt chú ý bảo tồn, minh họa một bước trọng đại
trong việc kết hợp hai nền văn hóa khác nhau này.
Thành phố Luang
Prabang (Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào )
Luang Prabang thể hiện phong cách kết hợp đặc biệt
giữa kiÕn tróc trun thống và kiến trúc đô thò.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Được thiết lập như thủ đô của nước Việt Nam vào
năm 1902, thành phố Huế không chỉ là trung tâm
chính trò mà còn là trung tâm văn hóa, và tôn giáo
dưới triều Nguyễn cho đến năm 1945.
Cung Đình Huế
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Nằm trong vÞnh Bắc Bộ, gồm khoảng 1600 đảo lớn,
nhỏ tạo nên những cảnh quan biển với những núi đá
vôi và hang động rất ấn tượng.
VÞnh Hạ Long
(Vietnam)
Điểm này có một giá trò thẩm mỹ đặc biệt và giá trò
sinh học rất lớn.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Hội An là một cảng thương mại
ở Đông Nam Á vào thế kỷ XV
đến thế kỷ XIX. Việc bảo tồn
Hội An là một ví dụ đặc biệt
tốt.
Phố cổ Hội An
(Vietnam)
C¸c toµ nhµ vµ sù bè trÝ c¸c phè ph êng cđa nã ph¶n ¸nh c¸c
¶nh h ëng cđa ®Þa ph ¬ng vµ ngo¹i lai ®· g¾n liỊn víi sù ra
®êi cđa khu di tÝch ®éc nhÊt nµy.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Từ thế kỷ IVe đến XIIIe,
bờ biển Việt Nam đương
đại tiếp nhận một nền văn
hóa độc đáo, kết hợp bëi
nỊn văn hóa có nguồn gốc
tôn giáo từ những người
Hindou Ấn Độ.
Đền Mü S¬n (Vietnam)
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Constat (§Þnh
®Ị)
«Các chính phủ và tổ chức phải từ bỏ những
giới hạn về bảo tồn cổ điển và kém hiệu quả, mà
thử kết hợp việc bảo tồn với các vấn đề xã hội,
chính trò và kinh tế»
« Les gouvernements et les organismes doivent abandonner certaines mesures de conservation
anciennes et inefficaces, et tenter plutơt d’associer la conservation à des questions sociales, politiques
et économiques»
(Jerey A. McNeely,
1997)
Sự tiến triển trong quan điểm về các khu bảo
tồn
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Tình hình các khu bảo tồn trên thế
giới
•
Năm 1997, có 12.754 khu bảo tồn trong danh sách của Liên
Hiệp Quốc
•
Có 17.596 điểm khác không được đưa vào danh sách của
LHQ vì có diện tích nhỏ hơn 1000 ha, không đáp ứng được
tiêu chuẩn tối thiểu. Những khu bảo tồn này chỉ chiếm diện
tích 28.584 Km
2
•
Hơn 30.000 đưïc thành lập trên thế giới chiếm 1 diện tích
hơn 13,2 triệu Km
2
(chiếm 8,81% diện tích trên trái đất)
Có hơn 1388 thuật ngữ khác nhau được sử dụng khắp nơi
trên thế giới để chỉ những khu bảo tồn.
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Đó là việc bảo tổn những yếu tố cÊu thành của đa dạng Sinh
học ở bên ngoài môi trường tự nhiên của chúng.
Bảo tồn chuyển vò (ex-
situ)
•
Vườn thực vật (herbier, vườn cây gỗ để nghiên cứu, vườn
ươm, nuôi cấy mô và nuôi cấy tế bào)
•
Vườn động vật (aquariums)
•
Bảo tàng
•
Ngân hàng gen ngoµi ®ång rng
•
C¸c ®¬n vÞ cho sinh s¶n c¸c loµi bÞ b¾t
•
Bộ sưu tập các dòng vô tính
•
Bộ sưu tập giống
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Vườn bách thảo
Các vườn bách thảo ngày càng giữ vai trò quan
trọng trong việc giáo dục đại chúng, cho phép
thực hiện các thí nghiệm khoa học, hoàn thiện
các loài thực vật trong lónh vực làm vườn, nông
nghiệp và lâm nghiệp.
Tiré de Larousse,1995
Hơn nữa, chúng giữ nhiệm vụ bảo vệ những loài
đang gặp nguy hiểm và tái hiện chúng trong môi
trường tự nhiên. Những vườn thực vật cổ xưa nhất
là Pise (thành lập năm 1544) và Padou (thành lập
năm 1545).
Claude Hamel - Université du Qbec à Montréal
Musée canadien
de la nature
Vườn thú
Các vườn thú hiện đại ngày nay cho phép các
nhà khoa học nghiên cứu tập tính, bệnh lý và
sinh sản của các loài động vật và cuối cùng là
bảo toàn các loài bò đe dọa.
Tiré de Larousse,1995
Các vườn thú này tham gia vào chương trình
toàn cầu về việc sinh sản trong tình trạng nuôi
nhốt và tái hiện chúng trong tự nhiên và thành
lập ngân hàng gen.