Tải bản đầy đủ (.pptx) (64 trang)

Bài thuyết trình môn địa lý kinh tế vùng duyên hải miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 64 trang )

Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
1. NGÔ THỊ THÚY
2. ĐỖ THỊ NGỌC
3. TRẦN MINH LUÂN
4. BÙI XUÂN HÒA
5. LƯƠNG MINH HẢI
6. LÊ THANH BÌNH
7. NGUYỄN HUỲNH NHƯ

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có diện tích tự nhiên 90.790 km2 chiếm 28%
diện tích tự nhiên cả nước và chia làm 2 tiểu vùng:

Vùng Bắc Trung Bộ có 6 tỉnh thành: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Bình,Quảng
Trị,Thừa Thiên Huế.

Duyên hải miền Trung gồm 8 tỉnh thành theo thứ tự Bắc - Nam: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Khái quát chung
Io7i1 hạn lãnh

Vùng Bắc Trung Bộ có tính chất chuyển tiếp giữa các vùng kinh tế phía Bắc và
Nam. Phía Tây là sườn Đông Trường Sơn, giáp Lào có đường biên giới dài 1.294
km với các cửa khẩu Quan Hoá, Lang Chánh (TH), Kỳ Sơn (NA), Hương Sơn
(HT), Lao Bảo (QT), tạo điều kiện giao lưu kinh tế với Lào và các nước Đông
Nam Á; Phía Đông hướng ra biển Đông với tuyến đường bộ ven biển dài 700 km.
Vùng có nơi hẹp nhất là Quảng Bình (50km), nằm trên trục giao thông xuyên
Việt là điều kiện thuận lợi giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.


Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

Duyên hải miền Trung có phía Bắc là đèo Hải Vân,
điểm cuối của dãy Trường Sơn Bắc, giáp với Bắc
Trung Bộ; phía Tây là dãy Trường Sơn Nam với hệ
thống cao nguyên đất đỏ bazan, giáp với Lào và Tây
Nguyên, phía Đông là biển Đông với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa có thềm lục địa và biển sâu
tạo điều kiện phát triển các cảng quốc tế; phía Nam
giáp với Đông Nam Bộ.

Địa hình thấp dần(40-25m,25-15m,15-5m,5-4m). Bờ biển lùi ra xa, các con lươn con trạch tạo nên những cồn cát
được gió vun lên thành những đụn cát ngăn chặn các đầm phá.Hình thành nên các đảo và bán đảo.

Địa hình đồng bằng bị cắt xẻ bởi các nhánh núi ăn sát ra tới biển:dãy Hoành Sơn-đèo Ngang, dãy Bạch Mã-đèo Hải
Vân,núi Nam Bình Định-đèo Cả. Vì vậy, địa hình đồng bằng mang tính chất chân núi-ven biển.

Ở đây còn có sự phân chia dọc theo đồng bằng, đi từ trong ra ta sẽ gặp: cồn cát → đụn cát → đồi núi sót → mõm đá.

Phía trong các cồn cát là các đồng bằng nhỏ hẹp có thể canh tác nông nghiệp. Còn ở dưới chân núi là vùng sỏi đá.
Địa hình – Địa chất

Phần lớn khu vực thuộc miền khí hậu đông Trường Sơn, dẫn tới khu vực Bắc Trung Bộ chịu chế độ gió mùa
mùa hạ và gió tây khô nóng (gió Lào) từ phía Tây, còn khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ phần lớn chịu ảnh
hưởng của gió mùa mùa đông từ biển thổi vào

Chịu rất nhiều ảnh hưởng của các cơn bão, tập trung nhiều về tháng 9, 10, 11, 12. Trung bình có từ 0,3 đến
1,7 cơn bão/ tháng. Đặc biệt vào tháng 9, tại khu vực Bắc Trung Bộ trung bình có 1,5 cơn bão/tháng, tất cả
các cơn bão đều từ hướng đông, đông bắc đổ vào


Đồng bằng duyên hải miền trung cũng là một vùng đất có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, đặc
biệt là kinh tế biển.Nơi đây tập trung nhiều ngư trường lớn.
Khí hậu và thời tiết
TN
TN
Khoáng
sản:đá
vôi,cát,t
hủy
tinh
Đất :
đất đỏ
vàng,đ
ất phù
sa ven
sông,đ
ất cát
TN
biển:GT
biển,du
lịch
biển,đá
nh bắt
Sông
ngòi dày
đặc,các
sông lớn
s Cả,s


TN
rừng:nhiề
u loại gỗ
quý,thú
quý,lâm
sản co
giá
trị(trầm
hương
,táu )
Đảo và
quần
đảo
(Hoàng
Sa,Trườ
ng Sa )
Tài nguyên – Khoán sản

BTB có tài nguyên khoáng sản đa dạng, chiếm 60% trữ lượng quặng sắt, 80% thiếc, 100% cromit và 40% đá vôi so với toàn
quốc.Một số mỏ khoáng sản giá trị: mỏ sắt Thạch Khê (HT), mỏ cromit Cổ Định (TH), mỏ thiếc Quỳ Hợp (NA). Ngoài ra, Bắc
Trung Bộ cũng là nơi cung cấp đá hoa cương và đá vôi trữ lượng lên tới hàng tỷ tấn cho thị trường cả nước.

Hiện BTB quản lý 3.436 ngàn ha đất, trong đó đất rừng có 1.633 ngàn ha, đất không rừng gần 1.600 ngàn ha là tiềm năng lớn cho
phát triển nghề rừng. Về kinh tế biển, có khoảng 670km bờ biển với nhiều cửa sông, thềm lục địa rộng. Ước tính trữ lượng cá
khoảng 620.000 tấn, tôm 2.750 tấn, mực 5.000 tấn, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển tổng hợp.

Là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch với nhiều bãi biển đẹp như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ…. Nơi đây còn là
quê hương của nhiều lễ hội truyền thống mang tính văn hóa đặc sắc. Bên cạnh đó, các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia đã và
đang được mở rộng như: Bạch Mã, Bến Én, Vũ Quang, Anh Sơn, Thanh Thủy,… đặc biệt là rừng thiên nhiên và động Phong Nha.


Duyên hải miền Trung:

Nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước) và nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại đặc sản
(tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai ) với S nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển
trong nước và quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào được, cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây
dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý có thể chọn làm cửa
ngõ ra biển cho đường “xuyên Á”.

Khu vực có tiềm năng về khoáng sản của nước ta, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở thành
trung tâm phát triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nước khoáng, vàng

Có nhiều sân bay quốc tế và có nhiều cảng biển nước sâu có thể đón được các loại tàu biển có trọng tải lớn như
cảng Cam Ranh, Khánh Hòa, một trong những cảng biển nước sâu lớn nhất cả nước.
C
l
i
c
k

t
o

e
d
i
t

M
a
s

t
e
r

t
e
x
t

s
t
y
l
e
s
S
e
c
o
n
d

l
e
v
e
l
T
h
i

r
d

l
e
v
e
l
F
o
u
r
t
h

l
e
v
e
l
F
i
f
t
h

l
e
v
e

l
C
l
i
c
k

t
o

e
d
i
t

M
a
s
t
e
r

t
e
x
t

s
t
y

l
e
s
S
e
c
o
n
d

l
e
v
e
l
T
h
i
r
d

l
e
v
e
l
F
o
u
r

t
h

l
e
v
e
l
F
i
f
t
h

l
e
v
e
l

Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng tập
trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biể

Vùng miền núi phía Tây là nơi sinh sống của các
dân tộc thiểu số với mật độ dân cư thưa thớt

Dân số chiếm 11,4% dân số cả nước
Đặc điểm dân cư
Tổng dân số của vùng 1/4/2011 là 18.994.709 người, chiếm 21,7% dân số cả nước. Tỷ lệ tăng dân số
bình quân 1999-2009 là 0,4%. Mật độ dân số trung bình là 196 người/km2 so với mức bình quân cả

nước là 259 người/km2. Tỷ lệ dân số thành thị là 24,1%, dân số nông thôn là 75,9%.
STT Tỉnh Diện tích (km²) Dân số (người) {2004} Mật độ (người/km²)
1 Thanh Hóa 11.106 3.520.000 317
2 Nghệ An 16.487 3.003.200 180
3 Hà Tĩnh 6.055,6 1.286.700 312
4 Quảng Bình 8.051,8 831.600 103
5 Quảng Trị 4.745,7 616.600 130
6 Thừa Thiên-Huế 5.053,99 1.134.480 224,50
Tỉnh Thành phố Dân số Diện tích Mật độ dân số
Thành phố Đà Nẵng 890.500 1.283,4 km² 694 người/km²
Quảng Nam Tam Kỳ 1.421.200 10.438,4 km² 136 người/km²
Quảng Ngãi TQuảng Ngãi 1.219.200 5.152,7 km² 237 người/km²
Bình Định Quy Nhơn 1.489.000 6.039,6 km² 247 người/km²
Phú Yên Tuy Hòa 863.000 5.060,6 km² 171 người/km²
Khánh Hòa Nha Trang 1.159.700 5.217,6 km² 222 người/km²
Bình Thuận Phan Thiết 1.171.700 7.810,4 km² 150 người/km²
Ninh Thuận
Phan
Rang - Tháp Chàm
565.700 3.358,0 km² 168 người/km²
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam

Đặc điểm chung:

Kinh tế miền Trung với sự tập trung là 5 tỉnh kinh tế trọng điểm, có
nhiều lợi thế về vị trí chiến lược bao gồm nguồn nhân lực, 17 cảng
biển, 15 khu kinh tế, 22 khu công nghiệp, 2 khu chế xuất, 8 sân bay, 2
xa lộ xuyên Việt, hành lang kinh tế Đông Tây và những dự án hàng
chục tỷ . Tuy nhiên, hiện nay các tiềm năng sẵn có đó vẫn chưa phát
huy được lợi thế kinh tế vùng miền nói chung khi các tỉnh, thành đều

có những ưu thế nhưng chưa được quy hoạch tổng thể, đang còn tồn tại
sự phát triển lao động sản xuất manh mún, tự phát.

Các cảng biển nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương (Hà Tĩnh), Chân Mây
(Thừa Thiên Huế), Tiên Sa(Đà Nẵng), Kỳ Hà (Quảng Nam) và Dung
Quất (Quảng Ngãi) không được hoạt động hết công suất tối đa. Các
khu công nghiệp - chế xuất đang trong tình trạng thiếu vắng các doanh
nghiệp trong và ngoài nước chú trọng và quan tâm đầu tư.
Kinh tế
Công nghiệp
.
1. Duyên hải miền Trung có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp và là vùng có tài nguyên khoáng sản phong phú.
- Mỏ sắt chiếm 60% trữ lượng cả nước, lớn nhất là mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh).
- Mỏ Crômít chiếm 100% trữ lượng cả nước, tập trung ở Cổ Định (TH)
- Mỏ thiếc chiếm 60% trữ lượng cả nước, lớn nhất là mỏ Quỳ Hợp (NA)
- Ngoài ra còn có Mangan ở Nghệ An, Titan ở Phú Bài (Huế), vàng ở QN
- Khoáng sản phi kim koại đáng kể là các mỏ đá quý ở Quỳ Hợp, Quế Phong (Nghệ An), đá vôi chiếm gần 50% trữ lượng toàn quốc,
có nhiều ở Nghệ An, Thanh Hoá. Đất sét trắng ở Quảng Bình, cát thuỷ tinh ở Khánh Hoà.
2. Thực trạng công nghiệp lại chưa phát triển. Hiện tại toàn vùng chỉ có một số ngành công nghiệp, phần lớn là các xí nghiệp vừa và
nhỏ. Xí nghiệp công nghiệp hiện đại nhất là nhà máy xi măng Bỉm Sơn ở Thanh Hoá. Các cơ sở khác còn nhỏ chủ yếu là chế biến
thực phẩm, hàng tiêu dùng
- Hiện nay đã có khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).
3. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về cơ sở vật chất - kỹ thuật, vốn. Kết cấu cơ sở hạ tầng lạc hậu
4.Phương hướng:Tài nguyên lâm nghiệp, thuỷ sản còn nhiều, nhưng kỹ thuật khai thác còn hạn chế do thiếu
phương tiện đánh bắt hiện đại.
-
Tăng cường cơ sở năng lượng cho toàn vùng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tăng cường hiện đại hoá cơ sở
kỹ thuật mới cho các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, dệt, chế biến thực phẩm.
-
Từng bước hiện đại hoá giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt

Thống Nhất có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, vì nó là huyết mạch giao
thông đi qua tất cả các tỉnh, thành phố, thị xã…
- Chú trọng các tuyến đường 7, 8, 9 có ý nghĩa quan trọng đối với việc giao lưu với nước bạn Lào.
Nông nghiệp

Các đồng bằng Duyên hải miền Trung phân bố thành một chuỗi dọc chân dãy Trường Sơn, hình cánh cung. Đa số
đồng bằng có diện tích nhỏ. Rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá và hẹp nhất là đồng bằng Phan Rang.

+ Đối với nông nghiệp, đồng bằng Thanh hoá có giá trị hơn cả. Đây là đồng bằng mang tính chất chuyển tiếp từ
một châu thổ rộng lớn (đồng bằng châu thổ sông Hồng) sang các đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp (bắt đầu từ Nghệ
Tĩnh). Đất đai tương đối màu mỡ do phù sa sông Mã và sông Chu bồi đắp, có nhiều khả năng phát triển nông
nghiệp.

+ Các đồng bằng còn lại tương đối nhỏ hẹp (đồng bằng Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Nam Ngãi Định, Phú Yên –
Khánh Hoà, Ninh Thuận – Bình Thuận) có ý nghĩa địa phương.

Vùng đồi núi có nhiều thuận lợi cho việc chăc nuôi gia súc : số lượng trâu có ( 700 nghìn con chiếm 1/4 cả
nước ). Đàn bò (1,1 triệu con chiếm 1/4 cả nước)

Vùng này còn thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm, đã hình thành các khu chuyên canh cay
công nghiệp như : cà phê ( nghệ an), chè ( nghệ an), cao su( Quảng Bình), Hồ tiêu ( Quảng bình )

Vùng đồng bằng hẹp ven biển:

Nơi đây chủ yếu là đất pha cát ( ko phù hợp trồng cây lúa) mà thích hợp với các cây công nghiệp hàng
năm :thuốc lá, lạc

Đã hình thành được các vùng chuyên canh cây công nghiệp và thâm canh lúa

Lương thực đầu người còn thấp : 348 kg/ người

Dịch vụ

a. Dịch vụ hàng hải

Có hệ thống cảng biển dày đặc Tiên Sa (ĐN),Dung Quốc (QN),Qui Nhơn (BĐ)
Là cơ sở xây dựng khu kinh tế tổng hợp thu hút đầu tư trong và ngoài nước,mở
rộng xuất nhập khẩu,thương mại và quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Khối lượng vận chuyển của 7 tỉnh duyên hải miền Trung

ĐVT
2007 2008 2009 2010
Hành khách Nghìn người 90.459 93.859 106.841 117.533
Trong đó vận chuyển bằng đường
biển
-nt-
225 132 140 156
Hàng hóa Nghìn tấn 42.470 54.881 60.537 70.307
Trong đó vận chuyển bằng đường
biển
-nt-
1.168,47 1.014,00 877,00 644,00
Nguồn:cục thống kê các tỉnh thành phố 2010

×