Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Nhập môn Địa lí tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.75 KB, 36 trang )

Nhập môn Địa lí tự nhiên
Th.S Trần Thị Hồng Mai,
GV bộ môn Địa lí tự nhiên, Khoa
Địa lí, ĐHSP HN
Chương I. Địa lý học là một hệ thống các
khoa học
-
Địa lý học hiện đại.
-
Cấu trúc của hệ thống khoa học địa lý.
-
Quan hệ của KHĐL với các khoa học khác.
-
Phương pháp luận và hệ phương pháp trong ĐLH.
-
Đối tượng của ĐLTN.
-
Sự phân chia lớp vỏ ĐLTN của trái đất. Không gian
ĐL.
-
Các phương pháp nghiên cứu.
-
ĐL trong nhà trường.
I. Địa lý học (ĐLH) hiện đại

Khái niệm.

Sự phát triển, phân dị của ĐLH.

Định nghĩa: ĐLH là một hệ thống các khoa học tự
nhiên và xã hội, nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh


thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của
chúng.
II. Cấu trúc của hệ thống KHĐL

Hai nhóm chính: Địa lý tự nhiên (ĐLTN) và địa lý
kinh tế_ xã hội (ĐLKTXH).

ĐLTN: địa mạo học, khí hậu học, thuỷ văn học, thổ
nhưỡng học, địa lý sinh vật học, cổ địa lý học và
cảnh quan học.

ĐLKTXH: Cơ sở ĐLKT, ĐL công nghiêp, ĐL nông
nghiệp, ĐL vận tải, ĐLthương mại, ĐL dân cư, ĐL
đô thị, ĐL dịch vụ và tài nguyên lao động và ĐL
chính trị.

Địa đồ học.
III. Quan hệ giữa ĐLH và các khoa học
khác

Quan hệ với các bộ môn khoa học tự nhiên: toán
học, vật lý học, hoá học và sinh vật học, địa chất học
và thiên văn học.

Quan hệ với các bộ môn khoa học xã hội: triết học
và kinh tế chính trị.
IV.Phương pháp luận và hệ phương pháp
trong ĐLH

Phương pháp luận (PPL):


- Học thuyết về phương pháp khoa học của nhận
thức.

- Có nhiều mức độ: Phương pháp luận phổ biến,
phương pháp luận cụ thể, quan điểm, hệ phương
pháp.
PPL phổ biến trong ĐLH

Chủ nghĩa duy vật biện chứng:

-Các sự vật hiện tượng không riêng rẽ cô lập mà có quan hệ
hết sức chặt chẽ với nhau.

-Thiên nhiên và lớp vỏ địa lý luôn vận động.

-Quá trình phát triển của vật chất là sự phát triển tiến lên từ
đơn giản đến phức tạp, không đơn thuần là sự chồng chất
về số lượng. Sự biến đổi về lượng sau khi vượt qua những
ngưỡng nhất định sẽ chuyển thành biến đổi về chất.

-Mọi quá trình phát triển mang tính thời gian và không
gian.
PPL cụ thể trong ĐLH

Gắn liền với các giai đoạn, các điều kiện lịch sử nhất
định và có các ngưỡng cần vượt qua dẫn đến cơ hội
thay đổi phương pháp luận chủ đạo :
-
Thời cổ đại:Yếu tố-không gian, sự khác biệt (ngưỡng: tính bất biến

của thế giới theo thời gian, sự cô lập của các hiện tượng).
-
Thế kỷ 15-16: Xác lập được các thành phần của tự nhiên và xã hội
(ngưỡng:Thế giới được coi là tổng hỗn độn của các hiện tượng).
-
Thế kỷ 19-20: Nhận thức ở mức độ tổng hợp-động lực (ngưỡng:
tách rời các hiện tượng tự nhiên và xã hôi, giữa thế giới vĩ mô và vi
mô).
-
Hiện nay:phát hiện, cắt nghĩa các quy luật của trái đất cũng như hệ
mặt trời và vũ trụ xa hơn.
V.Lớp vỏ TĐ-đối tượng nghiên cứu của
ĐLTN

Lớp vỏ của trái đất và các quyển của nó (HTS9):
thạch quyển -> khí quyển -> thuỷ quyển-> sinh
quyển -> thổ nhưỡng quyển.

Bề mặt trái đất là nơi các quyển tiếp xúc xâm nhập
vào nhau chặt chẽ, mật thiết hơn cả.

Thiên nhiên, một hệ thống mới có cấu trúc và các
quy luật hoạt động riêng, được tạo ra ở hình thức của
một thể tổng hợp hoàn chỉnh và phức tạp như ta
được biết là nhờ tác động qua lại của 5 quyển trên.
Lớp vỏ địa lý(gt13)
Giới hạn của lớp vỏ ĐL

Nhiều quan điểm khác nhau


Grigôriev:độ caoh=30km, độ sâu z=120km(Giới hạn
dưới của các hoạt động tạo sơn).

Kalesnic:h=10-15km (dưới tầng bình lưu), z=15-
20km(giới hạn các tâm động đất nhẹ).

Fesman:h=z=15-20km(giới hạn dưới của đá trầm tích).

Vernadski và nnk: h=10-12km(đỉnh tầng đối lưu),
z=3km(lục địa), 4-5km (độ sâu TB đại dương).

Lớp vỏ địa lý có bề dày TB chừng15-20km, dày ở vùng
nhiệt đới, mỏng hơn ở các cực.

Bề dày này được lựa chọn theo thực tế khách quan,
theo quan niệm về lớp vỏ là nơi tương tác giưã các
thành phần.
Thể tổng hợp địa lý tự nhiên
(TTHĐLTN), cảnh quan địa lý(CQĐL)
và cảnh quan học

TTHDLTN là sự kết hợp có quy luật các thành phần
của lớp vỏ địa lý, nằm trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau rất phức tạp, tạo thành một hệ thống không thể chia
cắt được.TTHDLTN có rất nhiều cấp từ tướng, cảnh địa
lý đến cao nhất là toàn bộ lớp vỏ địa lý.

CQĐL là một bộ phận của bề mặt trái đất, khác hẳn các
bộ phận khác về mặt định tính, được bao bọc bởi các ranh
giới tự nhiên và là sự tập hợp các đối tượng và hiện tượng

tác động lẫn nhau một cách có quy luật và thống nhất
trong bản thân nó, được biểu hiện một cách điển hình trên
trên một không gian rộng lớn và có quan hệ không tách
rời về mọi mặt với lớp vỏ địa lý.
VI. Sự phân chia lớp vỏ ĐLTN. Không gian
ĐL

Phân chia dọc: theo thành phần cấu tạo, các quyển
với mức độ năng động khác nhau.

Phân chia ngang: theo khu vực.

Đại dương, lục địa.

Các vòng đai, các đới.

Môi trường địa lý: bộ phận của lớp vỏ địa lý trong
một giai đoạn lịch sử nhất định có quan hệ mật thiết
với đời sống xã hội loài người.

Không gian địa lý: Phần vũ trụ gần trái đất (h>10R),
khí quyển cao, lớp vỏ địa lý, lớp vỏ dưới.
VII. Các phương pháp nghiên cứu

Mô tả, so sánh kết hợp với khảo sát thực địa.

Phương pháp địa vật lý.

Phương pháp địa hóa học.


Phương pháp toán học: Nghiên cứu các hệ thống
động lực phức tap (sự thay đổi trạng thái của các sự
vật theo thời gian và không gian trên cơ sở các quan
hệ thuận và các quan hệ nghịch) bằng các phương
pháp toán học.

Phương pháp cổ địa lý.
Các phương pháp …(tt)

Phương pháp dùng bản đồ (26)

Các ưu nhược của bản đồ.

Các thuộc tính của bản đồ.

Các phép chiếu bản đồ .

Các bộ phận thiết yếu của bản đồ.

Công nghệ sản xuất bản đồ hiện đại. GIS, các lớp
bản đồ.

BĐ chung, chuyên đề.
Các phương pháp …(tt)

Phương pháp viễn thám.

Khái niệm:viễn thám, viễn thám hình
ảnh và phi hình ảnh.


ảnh hàng không: chụp ở góc độ thẳng
đứng, chụp xiên, ảnh đa phổ ba chiều, ảnh
mẫn cảm nhiệt cận hồng ngoại.

Landsat: ảnh quan trắc liên tục trên vệ
tinh.
Các phương pháp …(tiếp theo)

Phương pháp phân tích hệ thống:

Coi vỏ trái đất bao gồm những tổng thể địa lý tự nhiên
riêng biệt, hoạt động như nhưng cơ quan chức năng, duy trì
những quá trình trao đổi vật chất năng lượng (VD: chu
trình nước).

Hệ thống đóng, mở.

Cân bằng trong hệ thống: tự nhiên, tĩnh, động.

Phản hồi: âm, dương, khép kín.

Ngưỡng.
VIII. Hệ thống trái đất(HTTĐ)

Khái niệm hệ thống: tổ hợp nhiều bộ phận (gọi là các
biến) có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau như
những cơ quan chức năng .

HTTĐ là một hệ thống chu cấp, duy trì cuộc sống.


Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự lạm dụng.

Con người và môi trường và sự cân đối giữa hai đối
tượng này.
IX. Các chuyên đề trong địa lý tự
nhiên(15)

Vị trí điạ lý: tương đối, tuyệt đối.

Đặc tính của các khu vực.

Phân bố trong không gian và các đặc tính về không
gian.

Mối tương tác không gian.

Trái đất luôn vận động, biến đổi.

Tương tác con người, môi trường.
X. Địa lý học trong nhà trường

Là bộ môn có tác dụng giáo dục và giáo dưỡng rất
lớn (gtc13)

Địa lý tự nhiên và bạn
Chương II. Các giai đoạn phát triển chính
trong Địa lý học.
I. Thời cổ đại.
II. Thời trung đại.
III. Các công cuộc phát kiến địa lý vĩ đại.

IV. Giai đoạn thế kỷ XV-XVII.
V. Thời hiện đại.
I. Sự phát triển của các ý niệm địa lý
trong thế giới cổ đại.
I. Kiến thức được truyền miệng là chính cho tới thế
kỷ V trước CN.
II. Các lò văn minh Trung hoa, India, ven Địa trung
hải(đến TK V sau CN): các đặc tính riêng lẻ của
một vài yếu tố trong không gian được thu thập
sau nhưng chuyến đi dài ven biển hay trên đất
liền.
III. Hai hướng nghiên cứu chính:đại cương và khu
vực.
Sự phát triển … (tt)

Hướng đại cương
1. Hình dạng trái đất:
1. Aristotel(IVtrCN). các bằng chứng về dạng cầu của trái đất:bóng trái
đất khi nguyệt thực, bầu trời saothay đổi khi đi theo hứơng BN, chân
trời mở rộng khi người quan sát đứng càng cao. Con tàu càng đi xa,
ống khói càng thấp dần.
2. Kích thước trái đất:
1. Êrastothen(TK III-IVtrCN):Đo được chu vi traí đất là 39 500 km
(chính xác nhất cho đến TK VIII). Đưa ra khái niệm Địa lý học cho
môn học nghiên cứu trái đất.
2. Ptolêmê(TKII sau CN):hệ thống địa tâm biểu diễn vũ trụ và trái
đất. Bản đồ thế giới đầu tiên.
Sự phát triển …(tt)
Hướng khu vực
1. Hêrodote (TK Vtr. CN):Mô tả các vùng đất và biển khu vực

biển Đen, tiểu A, Lưỡng Hà, Ai cập, ven Địa trung hải.
2. Straborn (TK I tr CNđếnTK I sauCN): Xuất bản 2 bộ sách
TNĐC và 15 bộ TN khu vực.Luận bàn về đối tượng, nhiệm
vụ của ĐLH. Sự thống trị của biển đại dương so với lục địa.
3. Các nhà ĐLH khác:Tích luỹ tài liệu về ĐLĐC và ĐLKV
xung quanh các lò văn minh. Nhận thực được mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai hướng nghiên cứu trên.
II. Thời kỳ trung cổ-Địa lý học suy đồi
(TK V-XVsau CN)

Sự phát triển của KH nói chung và ĐLH nói riêng bị
các quan niệm tôn giáo cổ hủ kìm hãm.

Nhiều thành tựu trước đây bị phủ nhận: trái đất
phẳng dạng đĩa, bản đồ định hướng về phương đông,
bầu trời thuỷ tinh, thời tiết do các vị thần điều khiển
vv…
Thời kỳ trung cổ… (tt)

Tại những khu vực nằm ngoài ảnh hưởng của nhà
thờ, ĐLH vẫn tiếp tục phát triển:

Người Arap đo lại chu vi trái đất= 40.680km, mô tả nhiều
vùng đất họ đánh chiếm được.

Buruni(TK XI) đo kích thước trái tất và đưa ra ý niệm nhật
tâm (trước cả Copecnic).

Người Normandi và các cuộc vượt biển táo bạo tới biển
trắng, biển Đen, Địa trung hải, Iceland, bán đảo Labrado

dọc theo bờ biển phía đông châu Mỹ.

Gia đình Mac cô Pôlô đên Trung hoa, Mông cổ bằng đường
bộ sau đó đi vòng quanh Nam á và tiểu á bằng đường biển
để lại nhiều tài liệu quý giá.

×