Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay. Cơ hội và thách thức của môi trường đối với doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.12 KB, 25 trang )

Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Thảo luận
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM,
CHỈ RA CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TẬP ĐOÀN CÀ PHÊ
TRUNG NGUYÊN
***
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Hưng
Danh sách nhóm thực hiện:
1. Đoàn Thị Thanh Thủy.
2. Lương Thị Minh Thảo.
3. Bành Thị Tú Linh.
4. Đậu Thị Quý.
5. Nguyễn Huệ Nga.
6. Hà Thị Hoa.
7. Hoàng Thị Thơm.
8. Mai Thị Thanh.
9. Phạm Thị Đông.

Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Đề tài: Môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay. Cơ hội và thách thức của môi
trường đối với doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên.
Bài làm
Theo Philip Kotler: “ Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác
nhân và những lực lượng hoạt động bên ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đén khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
khách hàng”
Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và những lực
lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận
marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu.
Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường
marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến đổi diễn ra trong môi


trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những
điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả
những diễn biến của môi trường bằng cách sử dụng vào mục đích này việc nghiên cứu
marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing thường ngày bên ngoài công
ty hiện có.
Môi trường marketing gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường
vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng
phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người môi giới
marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Môi trường vĩ
mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường
vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. Trước
tiên ta hãy nói về môi trường vĩ mô của công ty rồi sau đó sẽ xem xét môi trường vi mô.
1. Môi trường vi mô
1.1. Nhân khẩu học
Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số rất lớn. Tính đến 0h ngày 01/04/2009 thì
dân số Việt Nam là 85.789.570 người đứng thứ 3 Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới.
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Mặc dù vậy, dân số nước ta vẫn tăng mạnh: trong 5 năm gần đây,tốc độ tăng dân số bình
quân là 1,2%/năm có nghĩa là mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1,1 triệu
người. Quy mô dân số lớn cộng với tỉ lệ tăng tự nhiên hằng năm cao sẽ là thị trường hấp
dẫn cho phát triển kinh tế của các doanh nghiệp.
Mật độ dân số của Việt Nam đạt 260 người/km2, cao gấp trên 5 lần và đứng thứ
41 trong 208 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; cao gấp 2 lần và đứng thứ 8/11 nước ở
Đông Nam Á, cao thứ 32 ở châu Á. Nhưng dân số lại phân bố không đồng đều tập trung
đông ở đồng bằng, thưa thớt ở vùng núi và ven biển. Trong 8 vùng kinh tế - sinh thái,
42,4% dân số tập trung ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi
đó, diện tích đất đai của hai vùng này chỉ chiếm 16,6%. Mật độ dân số ở các tỉnh rất khác
nhau. Năm 2006, trung bình trên mỗi km2 đất ở Hưng Yên có 1.237 người sinh sống,
trong khi đó ở Kon Tum chỉ có 40 người/km2. Mặt khác, vốn pháp định đầu tư nước
ngoài, giai đoạn 1988 - 2006 vào đồng bằng sông Hồng gấp 40 lần vào Tây Nguyên, vào

Đông Nam Bộ gấp 81 lần. Thực trạng này chứa đựng tiềm năng di cư lớn. Những đặc
trưng của di dân hiện nay, đã khác so với trước đây: Về động lực: việc làm, thu nhập
(không nhất thiết là đất canh tác), hôn nhân và đoàn tụ gia đình. Về hướng: nông thôn -
đô thị, Bắc - Nam; Về hình thức: đa dạng, di dân kinh tế mới, di dân định canh, định cư,
di dân ổn định biên giới và di dân tự phát. Về quy mô di chuyển: ngày càng lớn. Riêng
giai đoạn 1961 - 1997, đã có 5,9 triệu dân di chuyển tới các vùng theo dự án. ở Thành
phố Hồ Chí Minh, luồng di dân tự do đến không ngừng tăng lên. Thí dụ, trong giai đoạn
1986 - 1990, số dân nhập cư vào Thành phố Hồ Chí Minh là 178.196 người; giai đoạn
1994 - 1999: đã tăng lên 415.387 người, và chỉ tính riêng từ ngày 1-4-2002 đến 1-4-2003,
con số này đã là 106.197 người. Sau 26 năm từ 1999 đến 2005, dân số Tây Nguyên đã
tăng hơn 3 lần, chủ yếu do dân nhập cư. Tây Nguyên trở thành nơi hội tụ dân di cư từ
nhiều tỉnh, thành, nhiều dân tộc và nhiều tôn giáo. Nghiên cứu kĩ tình hình di cư của dân
cư sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng được thị trường mục tiêu cho mình một cách dễ
dàng hơn
Cơ cấu dân số: Hiện nay nước ta đang có khoảng 64,8% số nguời từ 15-64 tuổi;
5,8% trên 65 tuổi; và 25,6% dưới 14 tuổi. Do vậy đây có thể coi là giai đoạn “vàng” của
cơ cấu dân số Việt Nam. Nhưng do chất lượng dân số còn thấp chỉ có khoảng 25% số lao
động được qua đào tạo, gần 75% lao động là giản đơn và chỉ có 2,09% dân số tôt nghiệp
cao đẳng, đại học; trình độ thạc sĩ trở lên chiếm 0,06% nên nếu như chính phủ không có
những chính sách nhằm nâng cao chất lượng thế hệ này thì đây sẽ là thách thức lớn cho
toàn xã hội, sẽ dẫn đến tệ nạn và mất ổn định cho xã hội. Khi cơ hội không được tân
dụng, lập tức trở thành con dao hai lưỡi cản trở sự phát triển của đất nước ta. Trên thực
tế, nước ta vẫn chưa tận dụng được triệt để được thời cơ này. Báo cáo về tình hình thị
trường lao động Việt Nam do bộ lao động thương binh và xã hội đã khẳng định: “Việt
Nam thiếu trầm trọng lao động trình độ kĩ thuật cao và lao động dịch vụ cao cấp trong
ngành tài chính ngân hàng, du lịch, bán hàng, nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao
động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kĩ thuật
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
thấp hoặc mới chỉ quan giáo dục định hướng” Đây là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển
đội ngũ nguồn nhân lực của mình, và cũng là thị trường tiềm năng lớn cho các doanh

nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê, đến năm 2006, tỷ lệ dân đô thị ở nước ta mới chỉ đạt
27,12%. Ngay vùng đồng bằng sông Hồng có hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng,
nhưng tỷ lệ dân đô thị cũng chỉ có 23,8%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đô thị chỉ chưa đến 10%,
như Thái Bình: 7,2%, Hà Nam: 9,6%, Như vậy, về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất
"tam nông": nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Quá trình công nghiệp hóa và di dân sẽ
kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân số tích tụ trong khu vực
đô thị sẽ tăng lên. Bộ mặt lãnh thổ, không gian sẽ thay đổi mạnh mẽ.
Qui mô dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế là một lợi thế về thị trường tiêu thụ
sản phẩm
Qua các chính sách kích cầu của chính phủ, nền kinh tế việt nam đã có những
bước khởi sắc, cụ thể
1.2. Về kinh tế:
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần. Trong khi nền kinh tế
ngày càng được thị trường hóa thì sự can thiệp của nhà nước vẫn còn ở mức cao. Kinh tế
Việt Nam chia thành 3 khu vực: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Vào năm 2007 khu
vực nông nghiệp chiếm 20,29% GDP thực tế, công nghiệp chiếm 41,58% GDP, ngành tài
chính tín dụng chiếm 1,81%GDP thực tế. Từ đó cho ta thấy tỉ trọng của dịch vụ trong nền
kinh tế còn thấp, ngành tài chính tín dụng ngành xương sống để phát triển nền kinh tế
chiếm tỉ trọng quá thấp do vậy mà chúng ta cần chuyển dịch cơ cấu tăng tỉ lệ các ngành
dịch vụ nhất là các ngành tài chính ngân hàng… tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
GDP năm 2008 chỉ tăng ở mức 6,23% so với năm 2007 tương đương 1.487 ngàn
tỷ đồng. Mức tăng trưởng này thấp hơn nhiều tốc độ 8,38% của năm 2007 và thấp hơn cả
mục tiêu đã được điều chỉnh là 7%.Với giá USD hoạch toán trung bình của năm 2008 là
16.700 đồng/USD thì GDP trung bình của người dân Việt Nam đã đạt 1.024 USD/người
nhưng vẫn chưa thể coi nước ta đã vượt qua ngưỡng nghèo bởi vì GDP được tính trong
thời kì mà nền kinh tế ở trong tình trạng lạm phát cao và đồng USD mất giá khá mạnh.
Năm 2008, lạm phát tính qua chỉ số CPI đã lên đến 19,89%, USD mất giá 2,35%.
Xuất khẩu: Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt

62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, chiếm 49,7% tổng kim ngạch xuất khẩu;
khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, chiếm 50,3%. Trong tổng kim
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm
tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm
2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do giá trên thị trường thế
giới tăng.
Nhập khẩu: Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính
80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8
tỷ USD, tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%.
Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập khẩu năm nay chỉ
tăng 21,4% so với năm 2007.Nhập khẩu nguyên liệu giảm. Nhìn chung, các mặt hàng
nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so với
năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu
hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững lại trong đầu tư và sản
xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu hướng tăng vào các
tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu
dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong nước.
Năm 2008 chính phủ đã đưa ra những gói kích cầu nhằm kiềm chế lạm phát .
Nhiệm vụ kích cầu và đầu tư là một trong số 5 biện pháp khẩn cấp mà chính phủ đưa ra
vào cuối năm 2008 nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng. Chính phủ
lên kế hoạch sử dụng 6 tỷ USD, bao gồm 1 tỷ từ quỹ dự trữ quốc gia (đang có khoảng 22
tỷ USD) cho gói kích cầu này Tháng 4/2008, trong nỗ lực nhằm kiềm chế lạm phát tăng
cao, chính phủ đã để gia gói bao gồm 8 giải pháp: (1) thắt chặt các chính sách tiền tệ và
tài khóa; (2) giảm chi tiêu và đầu tư không trọng yếu; (3) tăng cường sản xuất; (4) tăng
cường xuất khẩu nhằm hạn chế thâm hụt thương mại; (5) thực hành tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng; (6) ổn định giá cả trên thị trường nhằm chống đầu cơ; (7) mở rộng các
chương trình an sinh xã hội; và (8) điều chỉnh cơ cấu tính dụng, kiểm soát cho vay, đảm
bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng và nền kinh tế.

Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Trong năm 2008, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã 3 lần tăng mức lãi suất cơ bản
(mức cao nhất là 14%/năm vào tháng 6), và sau đó là 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ
bản. Hi ện nay lãi suất cơ bản ở mức 8,5%/năm, lần điều chỉnh gần đây nhất là tháng
12/2008. Như vậy, mức lãi suất cho vay cao nhất hiện nay đã bị giảm xuống còn
12,75%/năm. Lãi suất không ổn định làm cho nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp giảm
xuống
Hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn thấp chưa đáp ứng được cân
xứng với tốc độ phát triển kinh tế
- Hiện nay các nhà tài trợ quốc tế đã tài trợ gần 40% tổng đầu tư cơ sở hạ tầng.
khi Việt Nam giàu mạnh hơn hỗ trợ từ các nhà tài trợ sẽ đóng vai trò thứ yếu
và việc tìm kiếm những nguồn tài chính thay thế là rất cần thiết
- Mỗi năm có khoảng 1 triệu người từ các vùng nông thôn di cư về thành phố
nhưng cơ sở hạ tầng ở các thành phố vẫn chưa đáp ứng được trong điều kiện
này (hạ tầng kĩ thuật của Việt Nam đặc biệt yếu và thiếu nhất là hệ thống giao
thông. Mật độ mạng lưới giao thông thấp tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng,TP HCM, Đà Nẵng chỉ đạt 4,5km/km2. Tỉ lệ ách tắc giao thông,
quá tải diễn ra thường xuyên, hệ thống cấp thoát nước trì trệ chỉ đáp ứng được
60% nhu cầu của nhân dân…) Do vậy cần nâng cao việc quản lý và lập kế
hoạch đô thị, kiểm soát tốt hơn những nhu cầu xây dựng nhà không theo kế
hoạch và cung cấp cơ sở hạ tầng trước khi xây dựng
- Cần thiết cải cách các quy trình lập kế hoạch để xác định cơ hội đầu tư mang
lại lợi ích cho xã hội, để tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà đầu tư đã lựa chọn,
cần phải cải cách điều chỉnh, giải quyết vấn đề động cơ và tham nhũng
- Do Việt Nam đang xóa đói giảm nghèo hiệu quả nhưng khoảng cách giữa
những người thu nhập cao và thấp lại tăng lên. Một vấn đề cần đặt ra là làm thế
nào để tập trung hỗ trợ tài chính của chính phủ cho cơ sở hạ tầng mang lại lợi
ích cho những người dân nghèo
- Việc phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng là rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế do vậy cần phải chú trọng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, rà soát

kiểm tra những dự án hạ tầng chậm tiến độ, đội giá, chất lượng kém, thiếu cơ
sở thực tế nhằm hoàn thiện nân cao cơ sở hạ tầng
Nền kinh tế Việt Nam năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 đã chịu ảnh hưởng
lớn từ khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu. Cụ thể : Sau 3 năm đạt mức tăng trưởng trên
8% thì năm 2008 chỉ đạt 6,2% trong khi 3 tháng đầu năm 2009 chỉ đạt 3,1%, năm 2008
đạt 3,9% so với 9,6% năm 2007. Năm 2008 nông nghiệp tăng 3,8%, Công nghiệp tăng
6,3%, dịch vụ tăng 7,2%. Đây là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang chững lại. Tỉ lệ tăng
trưởng tiêu dùng năm 2008 đạt 3,9% so với 9,6% năm 2007. Chi tiêu chính phủ tăng 85
trong năm 2008, thâm hụt ngân sách ở mức cao chiếm 5% GDP. Mức thâm hụt ngân sách
cao cộng thêm nguồn thu từ từ thuế giảm khiến cho chính phủ khó lòng chi tiêu trong
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
năm 2009. Điều này khiến chính sách kích cầu nới lỏng tiền tệ của chính phủ kém hiệu
quả
Năm 2008, lạm phát tính qua chỉ số CPI đã lên đến 19,89%, USD mất giá 2,35%.
Lãi suất ngân hàng tăng cao có thời điểm lến đến trên 20% cộng thêm giá nguyên liệu
đầu vào của tất cả các loại hàng hóa cao khiến các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn
việc mở rộng sản xuất
Nhưng thực tiễn của doanh nghiệp cũng đã chứng minh lạm phát cũng là cơ hội để
doanh nghiệp có thể rà soát lại nguồn lực, rà soát lại chiến lược kinh doanh, tiếp tục phát
huy những sản phẩm có hiệu quả, giảm đến mức tối đa những chi phí không cần thiết.
Trong tình hình này xu hướng sáp nhập, liên doanh, liên kết tăng lên đáng kể. Chỉ tính
riêng năm 2008, số vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp đã cao gấp 7 lần so với năm 2005
Thị trường chứng khoán, có mức tăng mạnh ( khoảng 60% so với mức đáy 235 ),
thanh khoản tăng mạnh, tạo ra tính thanh khoản nguồn vốn, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cũng như một phần vốn đầu tư từ tiết kiệm, từng bước phục hồi lại hoạt động huy
động vốn. Với việc giá vàng luôn duy trì ở mức cao, tạo tính thanh khoản trên thị trường
vàng, tạo ra nguồn vốn tiềm năng.
1.3. Về chính trị- Pháp luật:
Về chính trị: Việt Nam là 1 quốc gia theo chủ nghĩa xã hội do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo trên tinh thần “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế

giới” và “Hòa bình,độc lập, tự chủ hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi” . Môi trường
chính trị Việt nam được đánh giá là tương đối ổn định. Do vậy đây chính là điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài
Về pháp luật:
-Chính phủ đã có những cải thiện hệ thống pháp lý, luật lệ cho phù hợp khi Việt
Nam gia nhập WTO và những sáng kiến cải cách mà Chính phủ cam kết thực hiện. Bên
cạnh việc ban hành các văn bản như Luật Doanh nghiệp chung, Luật đầu tư chung, luật
kế toán, kiểm toán, luật cạnh tranh ở cấp độ Nhà nước thì ở cấp Bộ và thành phố đã ban
hành nhiều Thông tư hướng dẫn và đặc biệt là đã xây dựng nhiều chương trình, đề án có
mục tiêu và nội dung trực tiếp cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, nâng
cao chất lượng phát triển.
-Qua điều tra nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đánh gía cao những nỗ lực của Việt
Nam trong việc cải tiến luật lệ và các quy định cho phù hợp với các quy định và thông lệ
kinh doanh quốc tế.
-Thủ tục hành chính thuận lợi hơn – cơ hội tốt để loại trừ tham nhũng. Chương trình
cải cách thủ tục hành chính đang từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Cơ chế
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
"một cửa" ở các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; hoàn thiện cơ chế đăng ký
kinh doanh; hoàn thiện thủ tục hải quan, thủ tục nộp thuế đã giúp cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ giảm chi phí thời gian và tiền bạc, nhờđó mà tăng năng lực cạnh tranh
-Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan giảm.
Giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu phục vụ đầu vào của doanh nghiệp giảm, dẫn đến
chi phí sản xuất hàng hóa tại Việt Nam giảm, điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khi nền sản xuất hàng hóa Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu;
giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào
thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc tại 164 nước trên thế
giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây chính
là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ; sự cạnh tranh trên thị trường tăng, tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi

phí để nâng cao sức cạnh tranh Nhiều doanh nghiệp nhỏ, vừa như: Bitis, Kinh Đô
trước đây chỉ là tổ hợp, nay trở thành các tập đoàn kinh tế có hàng hóa xuất khẩu đi nhiều
nước trên thế giới
-Tuy nhiên vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ ( IPR) vẫn là vấn đề nóng hiện nay và là
một trở ngại gây thiệt hại không chỉ doanh nghiệp nước ngoài mà cả doanh nghiệp trong
nước. Tình trạng chiếm dụng thương hiệu, làm nhái sản phẩm của những thương hiệu nổi
tiếng hàng giả, hàng kém chất lượng, tranh chấp bản quyền.v.v…vẫn còn diễn ra ở nhiều
nơi, nhiều chỗ. Sự yếu kém trong bảo bộ sở hữu trí tuệ đã làm hại doanh nghiệp trong
nước nhiều hơn doanh nghiệp nước ngoài.
-Hệ thống tòa án và thực thi luật pháp còn nhiều hạn chế nguyên nhân do các thủ tục
còn rườm rà và chi phí cao, thiếu tính minh bạch.
-Hiệu quả của dịch vụ hành chính vẫn còn yếu kém chưa được tinh giản, tốc độ cải
cách hành chính vẫn chậm, nạn quan liêu, tham nhũng vẫn còn nhiều và ngày càng tinh
vi, rất khó phát hiện.
-Hệ thống thuế và quản lý thuế cũng còn nhiều bất cập từ chính sách thuế như chi
phí quảng cáo khuyến mại, thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại, thuế giá trị gia
tăng đối với dịch vụ xuất khẩu….đến luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế
cần có những bước điều chỉnh , cải cách, đồng bộ và thực tiễn hơn
1.4. Văn hóa- Xã hội:

Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam đó là:
-Người Việt Nam hiền hòa, cần cù, sáng tạo, yêu nước nồng nàn, tiết kiệm. Lòng
yêu nước không chỉ thể hiện ở tinh thần giữ nước, mà nó còn hun đúc cho mọi người Việt
Nam tinh thần quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam giàu đẹp. Lòng tự cường dân tộc
đã tiếp cho người dân một sức mạnh để đưa đất nước nhập vào dòng chảy phát triển của
thế giới. Tính cần cù sáng tạo đã giúp con người và văn hóa Việt Nam đạt được những
tiến bộ rất quan trọng. Cần cù sáng tạo được thể hiện trong học tập, nghiên cứu và trong
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
lao động, sản xuất. Lòng khoan dung cũng là một giá trị truyền thống quan trọng của dân
tộc ta. Xưa ông cha ta có câu: "Ðánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại". Nay

Ðảng ta có câu: "Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước". Cũng với tinh thần khoan
dung, chúng ta đang xây dựng một nền văn hóa có khả năng dung hợp các thành tựu tiến
bộ của các nền văn hóa trên thế giới. Ðức tính giản dị cũng là một giá trị văn hóa truyền
thống quan trọng của dân tộc, đã được Ðảng và Bác Hồ nâng lên thành phương châm
sống của con người mới Việt Nam. Truyền thống thương người như thể thương thân cũng
đang tạo cho văn hóa Việt Nam một nét đẹp riêng và có tác động không nhỏ đến sự phát
triển con người và xã hội.
-Ngày nay hiện tượng giao thoa văn hóa xuất hiện ngày càng nhiều tạo ra những
nhánh văn hóa mới. Doanh nghiệp cần chú ý để có nhueng sản phẩm cũng như những
chiến lược kinh doanh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra
-Trên cơ sở tìm hiểu văn hóa của người Việt mỗi doanh nghiệp kinh doanh sẽ tìm
được lĩnh vực kinh doanh, thị trường mục tiêu, các chiến lược Marketing chung, nhiệm
vụ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp phù hợp với nét văn hóa Việt Nam để thu được
kết quả cao nhất
1.5. Về khoa học- công nghệ :
-Hiện nay, chúng ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại học và
cao đẳng trở lên với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn tiến sĩ và
16 nghìn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu công nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34 nghìn
người đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KH&CN thuộc khu vực nhà nước. Đây là
nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội
ngũ này có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện
đại trong một số ngành và lĩnh vực. Tuy nhiên Đội ngũ cán bộ KH&CN còn thiếu cán bộ
đầu đàn giỏi, các "tổng công trình sư", đặc biệt là thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có
trình độ cao. Cơ cấu nhân lực KH&CN theo ngành nghề và lãnh thổ còn nhiều bất hợp lý.
-Hằng năm nhà nước ta đã dành 2% tổng chi ngân sách (khoảng 9 ngàn tỷ đồng),
chiếm gần 0,5% GDP, để phát triển khoa học công nghệ.Ngoài ra nhà nước cũng đã ban
hành 6 bộ luật về khoa học công nghệ, trong đó Luật Năng lượng nguyên tử và Công
nghệ cao được xem là đầu tiên trên thế giới. Các chính sách trên cho thấy chính phủ cũng
đã nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển khoa học công nghệ. Nhưng do hệ thống
quản lý của nước ta còn kém do vậy việc phát huy hiệu quả từ nguồn vốn mà chính phủ

cung cấp không được như mong đợi
-Hơn nữa chúng ta cũng đã xây dựng được một mạng lưới các tổ chức KH&CN
với trên 1.100 tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có
gần 500 tổ chức ngoài nhà nước; 197 trường đại học và cao đẳng, trong đó có 30 trường
ngoài công lập. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm, các trung tâm thông tin KH&CN, thư viện, cũng được tăng cường và nâng cấp.
Đã xuất hiện một số loại hình gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
với sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, đặc biệt đối với những lĩnh vực
KH&CN tiên tiến; chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN cũng như sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Hệ thống dịch vụ KH&CN, bao gồm thông tin KH&CN, tư vấn chuyển giao công
nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng còn yếu kém cả về cơ sở vật chất
và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế.
Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa nghiên cứu KH&CN, giáo dục - đào tạo và sản xuất
- kinh doanh; thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức nghiên cứu - phát triển, các
trường đại học và doanh nghiệp.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, nước ta còn có khoảng cách rất lớn
về tiềm lực và kết quả hoạt động KH&CN: tỷ lệ cán bộ nghiên cứu KH&CN trong dân số
và mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học theo đầu người thấp; các kết quả nghiên cứu -
phát triển theo chuẩn mực quốc tế còn rất ít.
Nhìn chung, năng lực KH&CN nước ta còn yếu kém, chưa giải đáp được kịp thời
nhiều vấn đề của thực tiễn đổi mới, chưa gắn kết chặt chẽ và đáp ứng được yêu cầu của
phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ công nghệ của nhiều ngành sản xuất còn thấp và lạc hậu: Ngoài những
công nghệ tiên tiến được đầu tư mới trong một số ngành, lĩnh vực như bưu chính - viễn
thông, dầu khí, hàng điện tử tiêu dùng, sản xuất điện, xi măng, nhìn chung trình độ công
nghệ của các ngành sản xuất nước ta hiện lạc hậu khoảng 2 - 3 thế hệ công nghệ so với
các nước trong khu vực. Tình trạng này hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp và nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.6. Địa lý :
Bao gồm khí hậu thời tiết, nguồn tài nguyên thiên nhiên, trữ lượng,điều kiện khai
thác, thực trạng ô nhiễm môi trường…
Vị trí địa lý của Việt Nam phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây tiếp giáp Lào và
Campuchia, phía đông giáp biển Đông, phía đông và nam tiếp giáp Thái Bình Dương. Ở
vị trí này VIệt Nam trở thành một đầu mối giao thông quan trọng giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương. Đây là vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, mở rộng phát triển
các cảng biển lớn, nhưng đồng thời cũng là điều kiện tốt cho bọn buôn lậu, buôn bán
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng hoạt động mạnh
Địa thế có địa hình chủ yếu là đồi núi
Địa lí Việt Nam vùng nguyên liệu cà phê:
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
- Hiện nay nước ta có khoảng 500 ngàn ha cà phê, trong đó, theo thống kê của
Tổng công ty cà phê Việt Nam thì có tới 22,4% diện tích tương đương với 112
ngàn ha cà phê có độ tuổi trên 20 năm, trong đó có trên 27 ngàn ha có độ tuổi
trên 25 năm; diện tích có độ tuổi từ 15 đến 20 năm chiếm khoảng 20,2% tương
đương với khoảng 101 ngàn ha; diện tích dưới 15 năm tuổi chiếm 57,4% tương
đương với 287 ngàn ha. Tính ra gần 50% diện tích cà phê của nước ta có năng
suất khá thấp, chỉ đạt từ 2 đến 2,5 tấn/ha; với những diện tích cà phê này thì coi
như người dân đang lỗ nặng.
-Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt nam thì trong tổng số
trên 500.000 ha cà phê của cả nước hiện nay chỉ có khoảng 274.000ha, chiếm
54,8% được trồng ở giai đoạn sau năm 1993, trong độ tuổi từ 10 – 15 năm. Đây
là số diện tích cà phê đang ở giai đoạn sung sức và cho năng suất cao nhất.
Trong những năm tới sản lượng cà phê Việt nam phụ thuộc chủ yếu vào diện
tích này. Trong khi đó số diện tích cà phê còn lại có 139.600 ha , chiếm 27,9%
được trồng trong giai đoạn từ 1988 – 1993, đến nay ở tuổi từ 15 – 20 năm, phần
lớn diện tích này đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn già cỗi và khả năng cho
năng suất giảm dần. Số diện tích cà phê trồng từ trước năm 1988 đến nay đã

trên 20 năm tuổi có tới 86.400ha chiếm 17,3%. Những diện tích này đã già cỗi
và không còn khai thác có hiệu quả cần phải được thay thế.
Đây là một khó khăn thách thức lớn với ngành công nghiêp cà phê của Việt Nam,
Doanh nghiệp sản xuất bằng những nỗ lực của mình phải có những chiến lược cụ thể để
duy trì được hình ảnh của mình trên thị trường.
Hiện nay môi trường tự nhiên đang tồn tại các xu hướng cơ bản đó là:
- Thiếu hụt nguyên liệu
Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu
hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề
cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ
môi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì
chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới,
nước đã là một vấn đề lớn.
Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được
sử dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như
dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt.
-Chi phí năng lượng tăng
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề
nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo
riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm
kiếm những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân,
gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã có
hàng trăm công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt
trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô
điện có giá trị thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải.
-Mức độ ô nhiễm tăng
Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự
nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân
gây nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và

việc vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất
khác không bị phân huỷ sinh học.
Do đó những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội
gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên để tìm tìm kiếm những phương án
sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan
thay là những công ty chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để
tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới
Báo cáo của WB về môi trường kinh doanh của Việt Nam năm 2008
1. Thành lập doanh nghiệp:
• Thủ tục (số lượng) : 11
• Thời gian(ngày): 50
• Chi phí (%thu nhập trên đầu người) 13,3
• Vốn tồi thiểu (% thu nhập trên đầu người) 0,0
2. Cấp giấy phép:
• Thủ tục (số lượng) : 13
• Thời gian(ngày): 194
• Chi phí (%thu nhập trên đầu người) 248,1
3. Tuyển dụng và sa thải lao động:
• Chỉ số độ khó khăn trong tuyển dụng lao động(0-100) 11
• Chỉ số khắt khe về giờ làm việc(0-100) 13
• Chỉ số độ khó khăn trong sa thải lao động(0-100) 40
• Chỉ số khắt khe trong tuyển dụng lao động(0-100) 21
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
• Chi phí sa thải(số tuần trả lương) 87
4. Đăng ký tài sản
• Thủ tục (số lượng) : 4
• Thời gian(ngày): 57
• Chi phí (% giá trị tài sản) 1,1
5. Vay vốn tín dụng:
• Chỉ số mức độ của quyền lợi theo luật định(0-100) 8

• Chỉ số độ đầy đủ của thông tin tín dụng(0-100) 4
• Độ phủ của đăng ký công cộng(% số người lớn) 19,0
• Độ phủ của đăng ký tư nhân(% số người lớn) 0,0
6. Bảo vệ nhà đầu tư:
• Chỉ số mức độ công khai thông tin(0-10) 6
• Chỉ số mức độ trách nhiệm của thành viên HĐQT 0
• Chỉ số độ dễ dàng các cổ đông có thể kiện(0-10) 2
• Chỉ số mức độ bảo vệ nhà đầu tư(0-10) 2,7
Đặc biệt, tệ nhất là chỉ số bảo vệ nhà đầu tư (xếp hạng 172). Theo đánh giá của
WB, pháp luật liên quan đến trách nhiệm của uỷ viên hội đồng quản trị các
công ty không rõ ràng trong trường hợp sang nhượng cổ phiếu, dẫn tới các nhà
đầu tư nhỏ bị thiệt thòi lợi ích, bị lấn át quyền
7. Đóng thuế:
• Số lần đóng thuế(số lần trong 1 năm) 32
• Thời gian(số giờ trong 1 năm) 1050
• Tổng số thuế phải trả(% trên tổng lợi nhuận) 40,1
8. Thương mại quốc tế;
• Chứng từ xuất khẩu( số lượng) 6
• Thời gian xuất khẩu( ngày) 22
• Chi phí xuất khẩu(US$/1 công-ten-no) 756
• Chứng từ nhập khẩu(số lượng) 6
• Thời gian nhập khẩu (ngày) 22
• Chi phí nhập khẩu(US$/1 công-ten-no) 940
9. Thực thi hợp đồng
• Thủ tục (số lượng) : 34
• Thời gian(ngày): 295
• Chi phí(% nợ) 28,5
10.Giải thể doanh nghiệp:
• Thời gian (năm) 5,0
• Chi phí (% tài sản) 15

Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
• Tỷ lệ thu hồi (Cent trên 1 đô la) 18,0
2. Môi trường vi mô.
Đây là những yếu tố bên trong của doanh nghiệp, những yếu tố có lien quan chặt
chẽ tới doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thiết lập, duy trì và phát triển
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Các yếu tố cơ bản của môi trương vi mô
gồm:
2.1. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vi mô.
Bởi khách hàng là người đề bạt các yêu cầu và mong muốn của mình. Khách hàng là
người lựa chọn sản phẩm tiêu dùng của doanh nghiệp. Khách hàng là người đánh giá sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác khách hàng là người đè xuất ý tưởng sản phẩm
dịch vụ mới cho doanh nghiệp.
2.1.1. Người tiêu dùng
Cần phải tìm hiểu trước thị trường người tiêu dùng và hành vi mua sắm của người
tiêu dùng đối với các sản phẩm cà phê thì mới có thể xây dựng được những kế hoạch
Marketing có căn cứ.
Thị trường người tiêu dùng mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân. Nó là
thị trường cuối cùng mà các hoạt động kinh tế được tổ chức ra để phục vụ nó. Khi phân
tích một thị trường người tiêu dùng cần phải biết khách hàng, các đối tượng, và mục tiêu
của người mua, các tổ chức hoạt động, các đợt mua hàng và những cửa hàng bán lẻ.
Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố chủ yếu: Văn hóa, xã hội,
cá nhân, và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết cách tiếp cận
và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn.
Thứ nhất, nhân tố thuộc về văn hóa.
Có thể nói gu cà phê tạo nên sắc độ văn hóa của từng địa phương. Năm 1858, cùng
với vũ khí và lòng tham xâm chiếm thuộc địa, lính Pháp còn mang theo cả cà phê sang
Việt Nam. Đến cuối thế kỷ Và cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, uống cà phê cũng chỉ là
người Pháp. Tuy nhiên theo năm tháng, cà phê ngày càng phổ biến với người dân Việt
Nam. Và ngày nay, người Việt Nam đã tạo ra một khẩu vị cà phê của riêng mình. Người

Âu thường chuộng độ chua, tuỳ giống cà phê mà trong vị chua của nó có mùi của hương
các loại hoa, hoặc các loại trái cây. Độ dầu (body) cà phê khi cho vào đầu lưỡi sẽ có cảm
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
giác béo và nặng trên đầu lưỡi. Độ béo này sẽ từ thanh nhẹ đến béo, dầu và đậm kẹo.
Người Việt thường thích độ dầu đậm. Về hương thơm (aroma), cà phê có những hương
của hạnh nhân, hoa trái, bơ dầu, mùi đất,… Tuỳ giống, cách thu hoạch, cách rang… sẽ
cho mùi thơm đặc trưng riêng cho từng loại cà phê. Trong khi đó, vị đắng cà phê phải
đắng thanh tự nhiên, không nhẩn, không chát, khét. Như vậy, người Việt thích cà phê
đậm, đắng, mùi hạnh nhân, mùi đất. Nắm bắt và hiểu rõ về khẩu vị của người Việt Nam,
Trung Nguyên đã tạo ra được công thức cà phê đặc trưng riêng, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng. Với phương châm “không ai hiểu người Việt như chính người Việt”, Trung
Nguyên đã tập trung tổng lực cho ra đời sản phẩm cà phê nhãn hiệu G7. Trung Nguyên
đã nhanh chóng thành công và chiếm lĩnh thị truờng cà phê hòa tan.
Mặt khác, Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nhiều luồng văn hóa
tràn vào Việt Nam. Vì vậy, sở thích, nhu cầu cà phê của khách hàng ngày càng đa dạng.
Do đó, Trung Nguyên không chỉ sản xuất cà phê từ những hạt cà phê được trồng ở Việt
Nam( Aribica và Roubusta) mà còn nhập khẩu nhiều loại cà phê nổi tiếng( Moka, Culi
Robusta, Robusta Aribica, Robusta Brazil, Arabica Eakmat, Legendee, Espresso ) từ
nhiều nơi trên thế giới. Trung Nguyên đã đưa ra nhiều loại cà phê đáp ứng đa dạng nhu
cầu của khách hàng.
Thứ hai, nhân tố mang tính chất xã hội.
Năm 2002, Tổng cục Thống kê thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt
Nam cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 ki lô gam cà phê mỗi năm và
số tiền người dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.000 đồng/người/năm, tức chỉ
nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người dân uống cà phê vào ngày thường, còn
ngày lễ Tết thì tăng lên 23%.
Điều dễ dàng nhận thấy là người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 ki lô
gam/năm, nhiều gấp 2,72 lần so với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị bỏ
ra cho ly cà phê mỗi sáng tới 20.280 đồng/năm, cao gấp 3,5 lần so với nông thôn. Nếu
chia các hộ ra thành năm nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ năm có thu nhập cao nhất

uống cà phê nhiều gấp 18 lần so với nhóm hộ gia đình có thu nhập thấp nhất.
Hầu hết các vùng miền ở Việt Nam đều tiêu thụ cà phê nhưng mức độ chênh lệch rất lớn
giữa các vùng. Trong khi duyên hải Nam Trung bộ và ĐBSCL là những khu vực tiêu thụ
cà phê khối lượng lớn thì Tây Bắc, Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng tiêu thụ rất ít,
thậm chí vùng Tây Bắc hầu như tiêu thụ không đáng kể với 30 gam/người/năm. Và Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2 thành phố có lượng tiêu thụ cà phê lớn nhất trong cả
nước.
Thứ ba, nhân tố thuộc về bản thân.
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Theo IPSARD nghiên cứu sâu về tiêu thụ cà phê ở hai thành phố lớn là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh thì:
- Người uống cà phê nằm trong độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi trung bình là 36,3,
còn thành phố Hồ Chí Minh trẻ hơn chút ít.
- Phần lớn người uống cà phê là người có trình độ đại học hay chí ít cũng là tốt
nghiệp cấp 3.
- Thói quen uống cà phê cũng liên quan mật thiết đến nghề nghiệp. Ở Hà Nội thì
tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất tới 19,8%, còn sinh viên thì ít nhất,
chỉ có 8% người uống. Thế nhưng ở TPHCM lại ngược lại, dân kinh doanh uống
nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh, người về hưu uống ít nhất
- Khách tới nhà thì người Hà Nội hay pha chè mời khách, nhưng ở TPHCM có khá
nhiều gia đình thay nước chè (trà) bằng ly cà phê, và do vậy có tới 78% người dân
Sài Gòn mua cà phê mang về nhà dùng cho việc tiếp khách. Chưa kể về thói quen
uống cà phê thì người Hà Nội uống theo mùa, lễ Tết uống nhiều hơn, còn ở
TPHCM gần như uống quanh năm. Khẩu vị uống cà phê cũng khác giữa hai đô
thị. Người Sài Gòn uống cà phê bột pha phin nhiều nhất với 38%, kế đến là cà phê
bột pha phin có thêm sữa với 27% và 20% uống cà phê hoà tan. Hà Nội thì tới
67% uống cà phê hoà tan.
Vì vậy, sản phẩm của Trung Nguyên rất đa dạng và Trung Nguyên cũng đưa ra thị
trường những sản phẩm chuyên biệt dành cho những đối tượng khác nhau. Chẳng hạn tới
đây Trung Nguyên sẽ cho ra đời loại sản phẩm cà phê dành riêng cho phụ nữ với việc

tách những thành phần không có lợi để khi dùng sản phẩm này chị em sẽ không lo bị hại
da và còn làm làn da đẹp hơn. Hay sản phẩm cà phê chồn, nguồn nguyên liệu rất quý
hiếm từ chồn hương chỉ có ở Việt Nam và Indonesia. Sản lượng của toàn Tấy Nguyên
cũng chỉ khoảng 150 ký mỗi năm, giá tới 3000 USD/ký.
Loại cà phê này dành riêng bán với giá cực đắt cho số rất ít khách hàng giàu sang.
Thứ tư, nhân tố thuộc về tâm lý.
Động cơ, nhận thức, sự chú ý chọn lọc, sự hiểu biết, niềm tin và thái độ của khách
hàng là môt trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hành vi mua hàng của
khách hàng. Vì vậy Trung Nguyên đã:
- Đưa ra thông điệp đánh vào nhận thức khách hàng: “ Một nhãn hiệu cà phê có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không dùng hóa chất, chất lượng bảo đảm”.
- Tổ chức các buổi họp báo, giới thiệu sản phẩm, trưng bày tại hội chợ triển lãm. Và
chính các phóng viên báo đã góp phần đáng kể tạo ra tên tuổi của thương hiệu
Trung Nguyên. Chỉ trong 6 tháng cuối năm 2003, đã có trên 30 tin, bài về Trung
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Nguyên trên các báo. Hầu như 100% các bài viết đều mang nội dung tích cực
trong giai đoạn đầu thành lập.
- Tạo ra “cuộc chiến vì thương hiệu Việt”, đánh mạnh vào ý thức người Việt dùng
hàng Việt. Trung Nguyên ban đầu được định vị như một nhãn hiệu cà phê thể hiện
đẳng cấp, giá Việt, nhưng chất lượng quốc tế.
Hiện nay vấn đề thực phẩm sạch, chất lượng đảm bảo là vấn đề nóng của xã hội. Với
chiến lược của mình, cà phê Trung Nguyên đã trở thành sản phẩm đáng tin cậy của người
tiêu dùng Việt Nam. Và thương hiệu Trung Nguyên trở nên quen thuộc đối với người tiêu
dùng Việt Nam.
2.1.2. Khách hàng doanh nghiệp.
Ra đời vào những năm 1996, cà phê Trung Nguyên là công ty đầu tiên áp dụng mô
hình kinh doanh nhượng quyền thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Nhượng quyền
thương hiệu ở đây có nghĩa là Trung Nguyên chuyển cho một cá nhân hay một tổ chức
khác quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ cà phê tại một khu vực cụ thể. Đây là mô hình
kinh doanh hợp tác: “ đôi bên cùng có lợi”. Bên nhận quyền cần có sự nổi tiếng của

Trung Nguyên để việc kinh doanh thành công dễ dàng hơn. Mặt khác, Trung Nguyên cần
sự thành công của bên nhận quyền để hệ thống ngày càng phát triển vững mạnh. Trung
Nguyên tự hào là thương hiệu cà phê số 1 Việt Nam, cùng với sự tín nhiệm của người
tiêu dùng, Trung Nguyên đã xây dựng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp
cả nước. Thực sự, Trung Nguyên đã tạo ra một “cơn sốt”, hay nói cách khác, là thay đổi
diện mạo cà phê Việt Nam. Giai đoạn 1998 – 2003 có lẽ là giai đoạn thành công nhất của
Trung Nguyên trong việc xây dựng thương hiệu, chuẩn hóa hệ thống và tạo hiệu ứng
“tràn ngập”. Riêng tại Sài Gòn, số lượng quán cà phê mang thương hiệu Trung Nguyên
được ước tính khoảng 120 quán, còn số lượng tại Hà Nội hầu như không thể thống kê
nổi. Hệ thống phân phối trùng với hệ thống bán lẻ và dịch vụ trực tiếp cho người tiêu
dùng. Tác động sâu rộng của Trung Nguyên đối với mức độ nhận thức của khách hàng
mạnh đến mức những đứa trẻ nghe người lớn nhắc tới cà phê là lẩm nhẩm hai chữ “Trung
Nguyên”.
2.2. Đối thủ cạnh tranh
Ra đời vào giữa năm 1996 -Trung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt
Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen
thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ
một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi
dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung
Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung
Nguyên, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh
doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại.
Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh
doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam,
hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên
cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc,
Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã

được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ,
Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000
cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh cùng sản phẩm nhưng nhãn hiệu khác nhau:
• Tại thị trường Việt Nam:
Trên thị trường Việt nam thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Nescafe, ngoài ra còn
có Vinacafe. Vài ba năm trước café Trung Nguyên không để lại ấn tượng nhiều cho
người tiêu dùng. Các hãng café như vinacafe, nescafe, café moment sản phẩm khá đa
dạng về sản phẩm cũng như kiểu dáng, đặc biệt là các sản phẩm của các hãng này thường
là café hòa tan thuận tiện cho cuộc sống hiện đại, phù hợp với nhiều đối tượng khách
hàng. Các hãng café này cũng đầu tư cho việc mở rộng các nhà máy sản xuất, các chiến
dịch mở rộng thị trường ( ví dụ: café moment đã đầu tư hơn 17 triệu USD cho nhà máy
sản xuất café Moment và 2 triệu USD cho chiến dịch tiếp thị sản phẩm café Moment thể
hiện điều này). Nhưng café Trung Nguyên đã lấy được sự ưu ái của khách hàng, hơn hết
là được cả giới sành café thích bởi hương vị đậm đà của café tốt nhất, khơi dậy cảm hứng
thưởng thức café nguyên chất.
• Tại thị trường thế giới:
Đối thủ cạnh tranh của Trung Nguyên trong tương lai không ai khác hơn chính là 2
đại gia cafe nổi tiếng thế giới Stacksbuck va Gloria Jeans Coffee đây là 2 đại gia về
nhượng quyền thương mại về cafe nổi tiếng thế giới
Năm 2002, nhận thấy đã đến lúc Trung Nguyên phải ra khỏi Việt Nam, bên cạnh
việc tìm kiếm thị trường, Đặng Lê Nguyên Vũ đầu tư 3 triệu USD để hoàn chỉnh hệ
thống bảng hiệu, khẳng định giá trị của thương hiệu bằng cách thuê luôn một hãng tư vấn
đặt tại New Zealand, đồng thời để hoạt động kinh doanh nhượng quyền được chuyên
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
nghiệp, nhất quán hơn và đảm bảo tính đồng nhất của thương hiệu. Trong năm 2002,
quán Cà phê Trung Nguyên đầu tiên xuất hiện ở Tokyo. “Đây là một bước rất quan
trọng.Nếu chúng tôi thành công ở Tokyo thì điều đó sẽ làm tăng tốc kế hoạch bành
trướng của Trung Nguyên ra nước ngoài”.
Trên thực tế, bên cạnh những khó khăn về mặt bằng, tài chính, hình ảnh thì khó

khăn lớn nhất mà Đặng Lê Nguyên Vũ phải đương đầu là Goliath cà phê Starbucks, một
tập đoàn cà phê lớn nhất thế giới của Mỹ. Sự thành công của Trung Nguyên ở thị trường
nội địa cũng giống như Starbucks ở Mỹ, ngoại trừ việc Trung Nguyên thống trị thị trường
nội địa của mình chỉ trong 4 năm, trong khi Starbucks phải mất đến 15 năm. Tại Nhật,
Starbucks đã có đến gần 400 cửa hàng trong tổng số hơn 6000 cửa hàng của nó trên khắp
thế giới. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là đại lý nhượng quyền Trung Nguyên tại Nhật
Bản lại ấn định giá mỗi tách cà phê Trung Nguyên cao hơn 50% so với Starbucks và cao
hơn 25% so với các cà phê nội địa khác. “Chúng tôi coi Tập đoàn Starbucks là một đối
thủ đầy tiềm năng, nhưng chúng tôi không sợ phải đối mặt với họ. Chúng tôi tập trung
làm cho Trung Nguyên trở thành một điển hình của Việt Nam trên thế giới, phản ánh
được nền văn hóa của đất nước qua cách thiết kế và cung cách phục vụ” .
Starbucks thâm nhập vào thị trường Việt Nam, kinh tế có biến động nhưng ảnh
hưởng không quá lớn vì Trung Nguyên đã dự báo trước. Doanh số vẫn tăng gấp đôi.
2.2.2. Đối thủ là doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,các loại thức uống được sản xuất
công nghiệp cũng được sử dụng nhiều hơn. Café Trung nguyên không chỉ phải đối diện
với các sản phẩm café của hãng khác mà còn các sản phẩm đồ uống như trà( trà xanh, trà
lipton…), thức uống bổ sung…
Tuy vậy, café là thức uống mang hương vị đặc trưng khác với các sản phẩm
khác,lại giúp tỉnh táo và mang lại cảm hứng sáng tạo… nên các sản phẩm khác không dễ
thay thế.
2.3. Các tiềm lực công ty
2.3.1. Nguồn nhân lực.
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có khoảng gần 2000 nhân viên làm việc cho
công ty cổ phần Trung Nguyên (TP.HCM), công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên
(BMT), công ty cổ phần TM & DV G7, nhà máy cà phê Trung Nguyên (Buôn Ma
Thuột), nhà máy cà phê hòa tan Trung Nguyên (Bình Dương) chi nhánh Trung Nguyên
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
Cần Thơ, Buôn Ma Thuột, Đà Nẵng, Hà Nội, Chi nhánh Trung Nguyên tại Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn 15.000 lao đông qua

hệ thống quán cà phê nhượng quyền trên cả nước.
Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ, được đào
tạo bài bản, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn
nước ngoài.
Với những sản phẩm cà phê đặc biệt nhất được người tiêu dùng yêu thích trong
nhiều năm qua và một tinh thần cà phê độc đáo, Trung Nguyên đã trở thành thương hiệu
cà phê Việt Nam duy nhất được chọn làm quà tặng cho các nguyên thủ và phục vụ các
nguyên thủ quốc gia trong hội nghị thượng đỉnh APEC, ASEM.
Một đội ngũ các chuyên gia, tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới, đang cùng Trung
Nguyên hoạch định cho mục tiêu chinh phục thị trường thế giới. Với những thay đổi
mạnh mẽ về tổ chức, các chính sách đãi ngộ và đào tạo thích hợp, hệ thống quản trị bán
hàng chuyên nghiệp, đang dẫn dắt những xu thế tiêu dùng cà phê mới – tất cả cùng
hướng đến xây dựng một hình ảnh thương hiệu Trung Nguyên mới đầy mạnh mẽ, chuẩn
bị cho cuộc chinh phục và thống lĩnh mới.
Vì vậy, Trung Nguyên cần những nguồn lực mới, tinh thần mới; cần những nhân
tố mới, con người mới; là các đối tác phân phối vững mạnh, các nhân viên bán hàng giỏi,
các cá nhân xuất sắc để chúng ta cùng hợp lực hướng đến sự thành công chung, cùng
niềm tự hào chung.
2.3.2. Kĩ thuật công nghệ
Một nhà máy chế biến cà phê hiện đại nhất thế giới tại Buôn Ma Thuột với mức
đầu tư trên 40 triệu USD vừa khởi công nhằm phục vụ cho một giai đoạn phát triển mới.
Một hệ thống kinh doanh chuyên nghiệp đã được triển khai nhằm thực hiện mục tiêu
thống lĩnh thị trường nội địa, gia tăng gấp đôi độ phủ các điểm bán, chuyên nghiệp hóa
chất lượng phục vụ khách hàng để mở rộng thị trường mạnh mẽ, hướng ra thế giới và
giúp cho các sản phẩm, thương hiệu đẳng cấp của Trung Nguyên hiện diện khắp nơi.
2.3.3. Tiềm lực tài chính.
Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của
Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê
quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10

Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn
Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành
viên: Công ty Cổ phần Trung Nguyên, Công ty Cổ phần Cà phê hòa tan Trung Nguyên,
Công ty TNHH Cà phê Trung Nguyên, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ G7 và
Công ty Liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG), với các ngành nghề chính bao
gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại.
Với tốc độ tăng trưởng liên tục 37%/năm
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam,
hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1.000 quán cà phê nhượng quyền trên
cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc,
Campuchia, Ba Lan, Ukraina.
Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43
quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó,
Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1.000 cửa hàng tiện lợi và trung
tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
3.Thế mạnh
 Tập đoàn café Trung Nguyên là thương hiệu cà phê số 1 tại Việt Nam, chiếm thị
phần rộng lớn.
 Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam,
hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng
quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan,
Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina.
 Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43
quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên
cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng
tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốcTập đoàn Trung Nguyên sẽ
phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
 Trình độ công nghệ cao,năng lực sản xuất sản phẩm cao.
 Nhận thức của khách hàng về cà phê Trung Nguyên là: “ Một nhãn hiệu cà phê có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không dùng hóa chất, chất lượng bảo đảm”. Nhãn hiệu

café Trung Nguyên mang những đặc trưng rất riêng mà không hãng café nào có
được.
 Chính sách quảng cáo , khuyến mãi có hiệu quả, giá cả hợp lí phong phú phù hợp
túi tiền của nhiều người dân.
 Có sự đột phá trong sản phẩm và luôn thích ứng đươc với thị trường.
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
 .Chiến lược kinh doanh rõ ràng hợp lí
 Hệ thống ban quản trị tốt và giàu kinh nghiệm
4.Điểm yếu
 Chưa thực sự có thương hiệu trên thị trường thế giới
 Sản phẩm café hòa tan của Trung Nguyên ít đa dạng,ít có sản phẩm mới
 Chưa bao phủ được thị trường, mới chỉ tập trung vào một đoạn thị trường “sành”
café.
5.Cơ hội
 Có quy mô dân số lớn với cơ cấu dân số trẻ, thuận lợi trong việc phát triển nguồn
nhân lực trẻ với chất lượng tay nghề cao. Ngoài ra đây cũng là thị trường tiềm
năng.
 Nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển sau khủng hoảng. Nhờ các
gói kích cầu mà chính phủ đã triển khai kích thích mở rộng thị trường.
 Tháng 8/2009 bộ chính trị phát động cuộc vận động “người Việt Nam dùng hàng
Việt Nam”, hàng nội nóng trên sân nhà, tận dụng cơ hội này Trung Nguyên đưa ra
slogan “không ai hiểu người Việt bằng chính người Việt.
 Chính trị ổn định, có nhiều cải cách trong chính sách thuế thu hút đầu tư, kích
thích doanh nghiệp có tầm nhìn và chiến lược lớn phát triển.
 Việt Nam có khí hậu phù hợp và diện tích đất bazan rộng lớn thuận lợi để phát
triển vùng nguyên liệu café chất lượng cao.
6.Thách thức:
 Đội ngũ nguồn nhân lực dồi dào nhưng trình độ chuyên môn chưa cao.
 Khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn
lớn còn thấp khi Việt Nam gia nhập thị trường thế giới. Trung Nguyên phải đối

mặt với nhiều nhãn hiệu café nổi tiếng trên thế giới.
 Vùng nguyên liệu đang có nguy cơ bị thu hẹp do diện tích café bị già hóa.
 Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp ảnh hưởng đến quá trình phân phối tiêu thụ sản
phẩm.
7.Phân tích mô hình SWOT
7.1. S & O
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10
 Duy trì vị thế một nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm café tại thị trường Việt
Nam. Và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
 Chủ động nghiên cứu sản phẩm mới và phát triển các sản phẩm cũ nhằm làm cho
café Trung Nguyên ngày càng phong phú cả về chất lượng và mẫu mã
 Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất để tăng cường năng lực cung ứng sản phẩm
 Mở rộng mạng lưới bán hàng , khai thác tiềm năng quảng cáo, bán hàng qua
internet, phát triển hệ thống tại các tỉnh,thành phố trên toàn quốc.
 Tăng cường xuất khẩu
7.2. S & T
 Không ngừng mở rộng thị trường thông qua việc xây dựng lên các chiến lược kinh
doanh,chiến lược marketing rõ ràng khả thi
 Dựa vào thế mạnh của tập đoàn để không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến chất
lượng, đa dạng mẫu mã sản phẩm
 Do nhu cầu ngày càng tăng kết hợp với việc hệ thống phân phối lớn công ty có thể
đẩy mạnh sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mang tính đột phá
 Tiếp tục nâng cao hình ảnh của công ty qua các hình thức tài trợ , quảng cáo đánh
vào tâm trí , tình cảm của người tiều dùng
7.3. W & O
 Mở rộng thị trường trong nước và tiếp tục nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Trung Quốc, ASIAN, châu Âu……
 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lí nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá trong thời kì hội nhập
 Nâng cao trình độ marketing nhằm tận dụng các thị trường tiềm năng

7.4. W & T
 Củng cố sự trung thành của khách hàng đói với công ty bằng cách nâng cao chất
lượng và mẫu mã sản phẩm
 Chủ động đi trước đón đầu nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tránh để ngỏ thị
trường cho các công ty khác chiếm lĩnh
 Phát triển công nghệ, đầu tư hợp lí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
 Nắm bắt và dự đoán thay đổi về giá nguyên vật liệu nhập khẩu giảm thiểu những
rủi ro về lạm phát và giá nguyên vật liệu trên thế giới tăng
 Tăng khả năng cạnh tranh của tập đoàn để mở rộng ra thị trường thế giới.
Thảo luận Marketing căn bản_ Nhóm The Moon_QTMA-K10

MỤC LỤC

×