Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Bài giảng Tổng quan về chuyển tiếp Implant abutment: Mào xương, mô mềm và khoảng sinh học Hoàng Tử Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.99 KB, 54 trang )

TỔNG QUAN VỀ
CHUYỂN TIẾP
IMPLANT-ABUTMENT:
MÀO XƯƠNG, MÔ MỀM
VÀ KHOẢNG SINH HỌC
NGND, GS. BS. Hoàng T

Hùng

www.hoangtuhung.com
MỤC TIÊU
Dành cho đồng nghiệp/sinh viên quan tâm đến
Nha khoa Cấy ghép, về:
1- Khoảng sinh học ở răng và phục hồi trên
implant
2- Điểm các nguyên nhân gây mất xương quanh
implant
3- Mô mềm: một yếu tố quyết định
4- Ước lượng những đòi hỏi mới cho công nghệ
và qui trình điều trị
PHẦN THỨ NHẤT
1. KHOẢNG SINH HỌC
2. ĐIỂM NGUYÊN NHÂN MẤT XƯƠNG
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
Bone loss m

t x
ươ
ng
~ resorption tiêu x
ươ


ng
~ remodeling tái c

u trúc x
ươ
ng
~ turnover
~ repair s

a ch

a, ph

c h

i x
ươ
ng
Crestal ~ x
ươ
ng mào
Implant-abutment connection ti
ế
p n

i implant-cùi (abutm.)
~ junction
Implant-abutment interface (IAI) giao di

n implant-cùi

Microgap vi khe
Microbial leakage k

vi khu

n
Inflammatory cell infiltrate thâm nhi

m t
ế
bào viêm
Histomorphometric mô tr

c (hình thái)
Biologic seal d

u nén/ d

u dán sinh h

c
KHOẢNG SINH HỌC
(biologic width)
Khoảng sinh học trên răng tự nhiên được gargiulo,
Wentz và Orban mô tả (1961)*
“Qua những số liệu đo đạc,
khoảng cách từ đáy bám
dính biểu mô (đáy khe
nướu) đến mào xương ổ
(bám dính mô liên kết) là

hằng định nhất ”
“Nghiên cứu cho phép hiểu
biết rõ hơn về những
thay đổi diễn ra ở tiếp nối
răng-nướu sau phẫu thuật
xương và phẫu thuật có
bộc lộ tiếp nối răng nướu”
Trên răng thật, khoảng
sinh học (từ đáy khe
nướu đến mào
xương ổ: ~2,04 mm)
- 0,97 mm bám dính
biểu mô kết nối ở đáy
khe nướu
- 1,07 mm bám dính
mô liên kết trên
xương (ổn định nhất)
0,97
1,07
2,04
Việt nam: 0,8 + 0,9
Nguyễn Mẹo, 2008
Khoảng sinh học cho phép:
• Bám dính mô liên kết: sợi của nướu, nha chu
• Bám dính biểu mô: và các nửa thể nối thiết lập tiếp
xúc trực tiếp với răng, là hàng rào ngăn vi khuẩn
trong khe nướu vào các mô quanh răng bên dưới.
Khi một bờ phục hình lấn vào khoảng sinh học, mào
xương sẽ tiêu để tái lập môi trường thuận lợi cho
các sợi của nướu

Trên răng thật:
Trên răng thật, có thể phân biệt 9-11 loại sợi mô liên
kết nướu (sợi trên xương ổ) trong đó, có 6 loại
xuyên vào (insert) xêmăng:
- Răng –nướu
- Răng –màng xương
- Ngang vách
- Vòng
- Nửa vòng
- Ngang nướu.
- Ngoài ra, các sợi đỉnh xương ổ (sợi của nha chu)
xuyên vào xêmăng.
Sợi mô liên kết
Khe Nướu
Rãnh nướu
Sợi XOR-nướu
Sợi vòng
Nướu dính
XOR
Tiếp nối nướu-niêm mạc
Niêm mạc xương ổ
Biểu mô kết nối
Sợi Răng nướu
Sợi răng–màng xương
Xê măng
KHOẢNG SINH HỌC
Ở PHỤC HÌNH TRÊN IMPLANT
Vùng mô xung quanh implant và quanh răng có sự
tương đồng (?) về nhiều phương diện*:
– Phần bám dính biểu mô giống nhau(?)

– Viền nướu tự do tạo thành xung quanh implant với
biểu mô khe nướu không sừng hóa (?)
– Các tế bào biểu mô giống như trên răng (?).
 Phần khác nhau là ở bám dính mô liên kết!
Cần chú ý là trên răng thật, biểu mô kết nối là kết quả của sự hợp nhất biểu
mô men thoái hóa và biểu mô miệng, bám dính biểu mô là sản phẩm của biểu
mô kết nối ở nơi tiếp xúc với một nền không phải biểu mô (nửa thể nối)
*Misch, C.E.: Contemporary implant dentistry, Chapter 12, Mosby, 2008
Trên implant:
chỉ có 2 nhóm sợi
nướu, không có các
sợi của nha chu.
Các sợi không xuyên
vào implant.
 Thành phần bám
dính mô liên kết của
khoảng sinh học
không giống trên
răng thật.
Có sự hình thành khoảng sinh học trên implant,
có vai trò trong tiêu xương sớm:
Implant phẫu thuật hai giai đoạn: hầu như
không tiêu xương sau giai đoạn 1
Mất xương sớm và diễn ra trong năm đầu sau
giai đọan hai và gắn phục hình
Dấu nén sinh học (biological seal)
Hiện tượng dấu nén sinh học (biological seal)* của
mô mềm
*Được James và Keller nghiên cứu có hệ thống trên implant lần đầu (1974)

Trên răng & bề mặt implant,
các nửa thể nối tạo thành
cấu trúc giống lá nền,
hình thành một
dấu nén sinh học.
Men/Implant
Vỏ răng
Lá tối
Lá sáng
Nửa thể nối
Dấu nén nửa thể nối (hemidesmosomal seal) là
một dải vòng quanh bằng mô nướu, để:
• Tạo một bảo vệ cơ học đối với sự xé.
• Bảo vệ xương bên dưới tránh vi khuẩn và độc
tố xâm nhập.
Nó không tạo nên một bám dính biểu mô của
khoảng sinh học như răng thật.
MẤT XƯƠNG
NHÌN TỔNG QUÁT
CHÍN YẾU TỐ LIÊN QUAN
Mức xương quanh impl được dùng như một tiêu chí
đánh giá sự thành công của impl (Albrektsson, 1986…
Thông thường, mào xương mất (Misch, 2008…):
1,5 – 2 mm trong năm đầu tiên và
≤ 0,2 mm/năm trong những năm tiếp theo
Mức mào xương là điều kiện tiên quyết quan trọng đối
với duy trì sự tích hợp bờ nướu và nhú nướu.
Sự tái cấu trúc xương diễn ra ở mào xương, đặc trưng
bởi sự mất xương, theo cả chiều ngang và chiều
đứng (Cardraropoli, 2006; Manz, 2005).

MẤT XƯƠNG
Hai tổng quan hệ thống:
Effect of the platform-switching technique on
preservation of peri-implant marginalbone:
systematic review
Maram M. Al-Nsour, Hsun-lian Chan, Hom-lay Wang
Int J Oral Maxillofac Implant, 2012, 27: 138-145
J Periodontol, October, 2010, 81: 1350-1366
CHÍN YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN MẤT XƯƠNG
1. Chấn thương do phẫu thuật
2. Tải lực quá mức
3. Đặc điểm vùng cổ implant
4. Lực gây biến dạng (stress) do vi chuyển động
của implant và các thành phần phục hình
5. Vặn và tháo vít lặp đi lặp lại
6. Vị trí, hình thể, kích thước vi khe
7. Vi khuẩn ở giao diện implant-abutment
8. Nhiễm trùng, hình thành thâm nhiễm viêm mô
liên kết quanh implant
9. Khoảng sinh học và mô mềm
1- Chấn thương do phẫu thuật:
Việc khoan xương và đặt implant khơỉ phát
quá trình lành thương;
Giao diện xương-impl trở nên yếu nhất ở 3-6
tuần sau đặt (Enlow, 1963)
Khi khoan và đặt impl, 1mm xương xung
quanh bị hoại tử*
*Becker, W. et al. (2005): minimaly invasive flapless implant surgery: a prospective
multicenter study, Clin Implant Dent Relat Res, Suppl.1: 21-27

Mất xương mào sớm trong giới hạn, được coi là bình
thường.
Một lõm lòng chảo được tạo thành quanh implant (hiện
tượng lòng chảo hóa (saucerization/ditching)
Đối với xương, là phản ứng của màng xương*,
Tuy vậy, do có nhiều yếu tố cùng tham gia,
hiện tượng mất xương không dừng lại trong năm đầu,
Mất xương mào và mất xương quanh implant cần
được ngăn chặn
*Adell, R. et al: Marginal tissue reactions at osseointegrated titanium fixtures: a 3-year
Longitudinal prospective study, Int J Oral Maxillofac Surg, 15: 39-52, 1986
2- Điều kiện tải lực quá mức
Mất xương là kết quả của:
– Tiêuxương (bone resorption) hoặc
– Mất tiếp xúc xương-impl tại giao diện,
độ lớn, hướng, moment lực cần được phân tích để
đánh giá xu hướng liên hệ giữa quá tải và mất xương*
cái gọi là “quá tải” (“overloading”) chưa được định
nghĩa về mặt lực gây biến dạng cơ học (mechanical
stress) ở giao diện xương-impl**.
**Hudieb, M. I. et al.): Magnitude and direction of mechanical stress at the
osseointegrated interface of the microthread implant, J Periodontol, 2011, 82, N 7.
*Piattelli, A. et al.: Clinical and histologic aspects of dental implants removed due to
Mobility, J Periodontol, 2003, 74: 385-390

×