Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.31 KB, 2 trang )
Tiếp cận bn đái máu
Đái máu đại thể trước tiên cần trả lời ba câu hỏi:
1. Có phải đái máu không?
- Có máu đông kèm theo?
- Có lắng cặn?
- Có hồng cầu niệu? trụ hồng cầu?
2. Tiểu máu đại diện cho cầu thận hoặc chảy máu ngoài cầu thận?
Phân biệt:tiểu máu do nguyên nhân cầu thận:
- Xuất hiện trụ hồng cầu.
- Protein niệu cao quá 500 mg / ngày tại một thời điểm khi không có chảy máu đại
thể.
- Tế bào hồng cầu có hình thái bất thường(đặc biệt là tb gai- G1- tb hc có những túi
lồi lõm bất thường).
- Cục máu đông: thường có ở tiểu máu ngoài cầu thận mà không có ở tiểu máu cầu
thận.
- Thay đổi màu sắc nước tiểu: cầu thận thường có màu cocacola, còn ngoài cầu
thận có thể từ đỏ sang hồng.
3. Tiểu máu thoáng qua hay kéo dài?
- Tiểu máu thoáng qua thường do nguyên nhân lành tính: sốt, nhiễm trùng, trấn
thương, gắng sức. Một ngoại lệ ở người trên 40 tuổi có thể có nguyên nhân ác
tính. Và ta đi tìm nguyên nhân theo hướng trên.
- Tiểu máu kéo dài: Gồm nguyên nhân lành tính và ác tính:
Lành tính:
1. Do cơ học:
+ Sỏi.
+ Trấn thương: tiền sử, tính chất cấp tính, mức độ, kèm theo đau và đụng dập
không có thể loại trừ.
2. Nhóm bệnh gây tình trang viêm đường tiết niệu:
- Viêm đài bể thận.
- Viêm niệu quản.
- Viêm bàng quang.