Tiết 79- 80
Vội vàng
( Xuân Diệu)
I/ TÌM HIỂU CHUNG
Di ảnh của Xuân Diệu
1.Tác giả Xuân Diệu(1916- 1985)
- Là nhà thơ “ mới nhất trong các
nhà thơ mới” ( Hoài Thanh).
- Là nhà thơ của tình yêu, của mùa
xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi
nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
- Là cây bút có sức sáng tạo dồi dào,
bền bỉ, có đóng góp lớn trên nhiều
Lĩnh vực đối với nền văn học
Việt Nam hiện đại.
=> Xuân Diệu là một nhà thơ lớn,
một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá
lớn của dân tộc.
Một vài tham khảo thêm về thơ
Xuân Diệu
•
Nhà thơ Thế Lữ, trong lời Tựa cho tập Thơ Thơ của
Xuân Diệu, đã có nhận xét khá tinh tế: “Xuân Diệu là
một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu
thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần
gian” .
•
Đã hơn hai mươi năm Xuân Diệu giã từ chúng ta
vào cõi hư vô, nhưng “tấm lòng trần gian” của ông
dường như vẫn còn ở lại.
•
Cứ mỗi lần xuân tới, những trái tim non trẻ của các
thế hệ học sinh lại rung lên những cảm xúc mãnh liệt
trước tâm tình của Xuân Diệu gửi gắm với đời trong
bài thơ Vội vàng, gắn với niềm khát khao giao cảm với
đất trời, con người tràn mê đắm của thi nhân, trong
mùa Xuân Diệu.
•
Có lẽ trong lịch sử thơ ca - nhất là trong phong trào Thơ Mới
(1932 - 1933),chưa có nhà thơ nào vượt qua Xuân Diệu về đề tài
thơ tình. Vì vậy, họ đã gọi ông là "ông vua" thơ tình. Nhân kỷ
niệm 87 năm ngày sinh nhà thơ Xuân Diệu và cũng là chuẩn bị
cho ngày lễ Tình nhân (14.2), Người Viễn Xứ xin giới thiệu về
chân dung nhà thơ Xuân Diệu
•
Xuân Diệu và lời tự sự
… “ Tôi là học sinh của nhiều nhà trường; mãi mãi tôi
vẫn là học sinh. Dù vậy, tôi đi trên đôi chân mình và
điều cơ bản nhất là thơ tôi hiến cho bạn đọc là những
giọng điệu của tôi, là tâm khảm, là linh hồn của tôi”.
•
(Trích “Xuân Diệu con người và tác phẩm”, trang 11 và 30,
NXB Tác phẩm mới, 1987).
Xuân Diệu và Huy Cận
NSND Bạch Diệp
Người đã từng là vợ của
nhà thơ Xuân Diệu
Bạn thơ thăm mộ nhà thơ Xuân Diệu
Thủ bút của Xuân Diệu
•
2. Xuất xứ, thể loại và bố cục của bài thơ “Vội Vàng”:
•
a. Xuất xứ:
•
“ Vội vàng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất
của Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám. Bài thơ
được in trong tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu - xuất bản
năm 1938.
•
b. Thể loại :
•
Thể thơ trữ tình, tự do ( kết hợp thơ ngũ ngôn và thơ
mới tám tiếng, thơ tự do; vần chân liền , cách; vần
bằng - vần trắc xen kẽ).
•
c. Bố cục bài thơ có thể chia làm 3 phần:
•
- 13 câu đầu : Là sự thể hiện tình yêu cuộc sống
trần thế tha thiết.
•
+ 4 câu đầu : ước muốn của nhà thơ trước cuộc
sống.
•
+ 7 câu tiếp : Cảm nhận thiên đường mặt đất.
•
-16 câu tiếp : Sự băn khoăn về sự ngắn ngủi của
kiếp người trước quy luật của tạo hoá.
•
- Còn lại : Lời giục giã và tình yêu cuộc sống vội
vàng của nhà thơ.
II/ ĐỌC HIỂU
•
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
•
- Đọc diễn cảm đúng với cảm xúc và giọng điệu của
nhà thơ ở từng phần :
•
+ Đoạn 1 : đọc giọng thiết tha, say đắm
•
+ Đoạn 2 : đọc với giọng băn khoăn, hờn giận, nuối
tiếc
•
+ Đoạn 3: Đọc với giọng cuồng nhiệt,hối hả, vội
vàng.
•
- Chú ý các từ chú thích sau văn bản trong sách giáo
khoa.
2. Phân tích :
a.Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của nhà thơ (13
câu đầu):
a1. 4 Câu đầu : ước muốn của nhà thơ.
- Mở đầu bài thơ bằng 4 câu ngũ ngôn, nhà thơ nêu
lên hai ước muốn : “tắt nắng; buộc gió”, để cho màu
nắng đừng phai và mùi hương đừng lan toả , đi mất.
ước muốn không tưởng ( theo kiểu ước mơ của Đôn
Ki-hô-tê); không bao giờ thực hiện được.
- Tuy nhiên , đây là ước muốn và mục đích rất thực. Nó
xuất phát từ tâm lý : sợ thời gian trôi, muốn níu kéo thời
gian, muốn giữ niềm vui và muốn mãi mãi được tận
hưởng sắc màu và hương vị cuộc sống.
* Đọc 4 câu thơ đầu cùa bài thơ,
em cảm nhận được mong muốn
gì của Xuân Diệu?
* Theo em, điều mà nhà thơ mơ
ước có trở thành hiện thực được
không? Vì sao?
•
* Cái hay trong nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ ở 4
câu thơ là :
•
- Cách nói kỳ lạ, có vẻ như ngông cuồng của nhà
thơ, tạo sự chú ý với người đọc.
•
- Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, như lời khẳng định,
giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng của người nghệ
sĩ.
•
- Điệp ngữ “Tôi muốn” nhắc lại 2 lần, kết hợp điệp
từ “cho”
thể hiện thái độ muốn trực tiếp can thiệp
vào quy luật của tạo hoá, cũng như ước muốn và
tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ. Đây cũng
chính là sự thể hiện cái “Tôi” cá nhân :
•
tự tin và tự tôn của nhà thơ
•
a2.Cảm xúc trước thiên nhiên và cuộc sống của nhà
thơ :
•
- Cuộc sống qua cảm nhận của nhà thơ hiện lên
bằng một loạt hình ảnh :
•
+ Ong bướm,hoa đồng nội xanh rì,lá …cành tơ phơ
phất,…yến anh…khúc tình si,…ánh sáng chớp
hàng mi…/ cảnh thiên nhiên- cuộc sống quen
thuộc hàng ngày nhưng qua cảm xúc nồng nàn của
nhà thơ
trở thành cảnh vật và cuộc sống rất đỗi
tươi đẹp, rộn ràng như ở chốn thần tiên.
•
ở 7 câu thơ tiếp theo, nhà thơ
đã cảm nhận thiên nhiên và
cuộc sống bằng những hình
ảnh nào?
•
* Những hình ảnh, màu sắc,
âm thanh…trong đoạn thơ đều
có chung một đặc điểm gì?
Theo em, câu thơ nào là mới
mẻ nhất? Vì sao
Thiên đường mặt đất
Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
•
- Cách cảm nhận thiên nhiên và cuộc sống của nhà
thơ thật độc đáo và gợi cảm :
•
+ Câu thơ kéo dài ( từ 5 chữ sang 8 chữ) để dễ dàng
vẽ nên bức tranh cuộc sống thiên đường ngay trên
chính mặt đất.
•
+ Nhịp thơ nhanh, kết hợp với điệp ngữ “này đây”
vang lên liên tiếp như vừa giới thiệu, vừa mời gọi mọi
người quan sát và thưởng thức vẻ đẹp của cuộc sống.
•
+ Điệp từ “của” khiến cho câu thơ có vẻ Tây, mới lạ
với cách diễn đạt trong thơ truyền thống.
•
+ Đặc biệt là cảnh vật và cuộc sống được nhà thơ gợi
tả và hình dung như tâm trạng của người đang yêu :
đắm say, si mê và tràn trề hạnh phúc. ( tuần tháng
mật, khúc tình si, cặp môi gần…)
•
Đặc biệt câu thơ:
•
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần/ Cách so sánh mới mẻ
và độc đáo : dùng hình ảnh cụ thể của cơ thể ( cặp môi gần)
mà sánh với đơn vị thời gian trừu tượng ( tháng giêng ngon)
gợi sự liên tưởng, tưởng tượng về tình yêu lứa đôi, về hạnh
phúc tuổi trẻ ( phù hợp với tháng giêng- tháng đầu tiên của
mùa xuân). Có thể nói, đây là một trong những câu thơ hay
nhất, mới nhất, táo bạo nhất của Xuân Diệu trước Cách mạng.
•
* Tóm lại, đoạn thơ là chuỗi tiếng reo vui hồn nhiên, hân hoan
của nhà thơ như đang lạc vào một khu vườn xuân đầy cảnh
sắc.
•
Qua đó, đoạn thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha, mãnh
liệt với một tâm hồn tràn trề nhựa sống của nhà thơ.
•
b.Tâm trạng của nhà thơ khi cảm nhận giới hạn của
đời người:
•
- “Tôi sung sướng .Nhưng vội vàng một nửa”/ Cách
ngắt câu mới lạ, thể hiện sinh động hai trạng thái
cảm xúc của nhà thơ: Niềm vui bỗng chốc tan biến
trước hiện thực phũ phàng .
•
b1. Hiện thực cuộc sống và giới hạn của đời người:
•
Xuân đang tới nghĩa là xuân đang qua
•
Xuân còn non nghĩa là xuân đã già
•
…xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.
•
+ Điệp ngữ “nghĩa là” kết hợp với giọng thơ như chì
chiết…
hiện thực phũ phàng của cuộc đời trước
qui luật nghiệt ngã của thời gian
* Theo em, quan niệm
về thời gian của Xuân
Diệu được thể hiện
như thế nào trong 11
câu thơ tiếp theo của
bài thơ?
•
b2.Tâm trạng và thái độ của nhà thơ :
•
- Hằn học, trách móc :
•
Lòng tôi rộng >< lượng trời cứ chật
•
Tuổi trẻ chẳng hai lần >< xuân tuần hoàn
•
Chẳng còn tôi >< còn trời đất
•
+ Nghệ thuật đối lập
sự đối kháng giữa thiên
nhiên và con người.
•
+ Gịong thơ hờn dỗi, ngậm ngùi trước qui luật nghiệt
ngã của thời gian
Tâm trạng bất lực của thi nhân khi ý thức được
sự hữu hạn của cuộc đời.
•
- Hờn giận, bi quan :
•
…tiếc cả đất trời
•
…tháng năm … rớm vị chia phôi
•
…sông núi than thầm…
•
…gió xinh …hờn vì …bay đi
•
Chim …đứt tiếng reo thi…
–
=> Tâm trạng hoài nghi, hụt hẫng của nhà
thơ vì tuổi xuân qua mau mà đời người thì
giới hạn.
Nghệ thuật nhân
hoá thiên nhiên
như bị triệt tiêu đi
tất cả sự vui tự
nhiên vốn có , giờ
mang nặng một nỗi
buồn sầu ai oán
•
* Tóm lại, cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu
được thể hiện trong đoạn thơ mang ý vị triết lý nhân
sinh sâu sắc.
•
Qua tâm trạng băn khoăn của Xuân Diệu trước
cuộc đời, ta thấy hiện lên cái đẹp nhất, hấp dẫn nhất
trên cõi đời mà nhà thơ khao khát. Đó là tình yêu
mùa xuân, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc đời tha thiết như
muốn sống mãi trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của
cuộc đời.
•
c.Tình yêu cuộc sống vội vàng của nhà thơ:
•
- Hình ảnh thơ tươi mới, đầy sức sống : sự sống mơn
mởn; mây đưa, gió lượn; cánh bướm – tình yêu; cái
hôn nhiều; non nước, cỏ cây…
•
-Nhịp thơ dồn dập, giọng thơ sôi nổi, hối hả gấp
gáp,cuồng nhiệt được thể hiện bằng một loạt những
câu dài ngắn đan xen .
•
- Cách dùng các động từ mạnh kết hợp với nghệ
thuật tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, chuếch choáng,
đã đầy, no nê
cắn)
•
- Điệp ngữ “Ta muốn” mang ý nghĩa tình cảm
chung, có tính phổ quát ( không chỉ là nhà thơ mà tất
cả mọi người)
* Kết thúc bài thơ, nhà
thơ đã thể hiện tình yêu
cuộc sống thiết tha mãnh
liệt cả mình bằng những
từ ngữ , hình ảnh nào?
Khát vọng sống hăm hở và sôi trào.
Cảm xúc táo bạo mà vẫn tinh khiết.
•
* Tóm lại, đoạn thơ thể hiện trái tim sôi
nổi, rạo rực đến độ vội vàng, gấp gáp
của nhà thơ để tận hưởng vẻ đẹp của
cuộc sống, tình yêu.
III/ TỔNG KẾT
•
- Bài thơ là một trong những thi phẩm mang đậm
dấu ấn tâm hồn Xuân Diệu với những hình ảnh mới
lạ, độc đáo; nhịp thơ, giọng thơ thay đổi với nhiều
cung bậc
thể hiện cảm xúc chân thật của nhà thơ .
•
- “Vội vàng” còn được xem là “ tuyên ngôn” về cuộc
sống , thể hiện một trái tim yêu đời thiết tha với sự
sống và lòng ham sống mãnh liệt của nhà thơ .