Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

luận văn tốt nghiệp chương i những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.08 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Mác đã từng nói: “lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất”. Một nhà quản lý của đơn vị bao giờ cũng muốn
khai thác triệt để khả năng của người lao động, nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp và cụ thể là tiết kiệm lương, đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động để họ tái tạo sức lao động.
Ngày nay, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố con người
luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
mà sức lao động của họ được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền
lương là các khoản trích theo lương thể hiện các chính sách quan tâm của nhà nước
đối với người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà cả
doanh nghiệp và người lao động cùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền
lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, tính đúng, tính đủ và thanh toán tiền lương cho người lao động kịp
thời sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
làm cho giảm giá thành sản phẩm, góp phần tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ
Chuyên nghiệp”
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, chức năng của công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.1. Khái niệm:
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
lao động của họ.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, tiền lương là đòn bẩy kinh
tế, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả lao động, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Các khoản trích theo lương cũng là một khoản thu nhập mà người lao động được
hưởng và là yếu tố cấu thành nên giá thành sản xuất, dịch vụ.
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì có
thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm vụ.
Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được như tiền lương,
tiền thưởng, tiền ăn ca…
1.1.2. Ý nghĩa:
Đảm bảo tốt quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo cho việc
trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Tiền lương khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương trả cho người lao động là một chi phí để cấu thành
nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng lao động một cách hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trong
quá trình sản xuất, từ đó có thể hạ chi phí, giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất của doanh nghiệp mình. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương giúp

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cho công tác quản lý lao động tiền lương đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành kỷ
luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.
Bảo hiểm xã hội: Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí… sẽ được hưởng khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.
Bảo hiểm y tế: Nhằm xã hội hóa việc khám bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc
men khi bị đau ốm. Điều kiện để được hưởng các ưu đãi trên là người lao động phải
có thẻ bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm thất nghiệp: Là khoản chi trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm,
trong thời gian chưa tìm được việc mới.
Kinh phí công đoàn: Để phục vụ cho hoạt động công đoàn được thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
Tiền lương kích thích con người tham gia tích cực lao động. Bởi lẽ tiền lương là một
bộ phận của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của con người.
Tiền lương góp phần thực hiện tốt chính sách của Nhà nước với người lao động.
Tiền lương là một biện pháp tích cực để đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng góp phần
làm ổn định lưu thông tiền tệ.
Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các
chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập
mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng lao động của người lao
động; tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán đúng
hạn cho người lao động.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tính toán, phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho các
đối tượng chịu chi phí liên quan.
- Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, tình hình quản lý và sử
dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý.
1.3. Các hình thức trả lương
1.3.1. Lương thời gian
Lương thời gian là lương trả cho lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với
công việc và trình độ thành thạo của từng người lao động. Tiền lương thời gian được
chia thành:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Tiền lương phải
trả trong tháng
= Tiền lương ngày x
Số ngày thực tế làm
việc trong tháng
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12
52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc.

1.3.2. Lương theo sản phẩm
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ tiêu chuẩn theo quy định
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình thức trả lương này tính trên số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động
đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lương được tính theo đơn giá cố định
không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm
trực tiếp
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lương
một sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu ngược lại sẽ bị phạt.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp. Mức lương của họ
được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài phần tính lương theo sản phẩm trực tiếp
còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
Lương sản phẩm
trực tiếp
=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá lương một
sản phẩm
Thưởng vượt định
mức
=
Tỷ lệ thưởng vượt
định mức
x
Số sản phẩm vượt
định mức
1.3.3. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này thường áp dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột xuất
như vận chuyển, bốc vác…. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công
việc cụ thể.
1.4. Nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Quỹ tiền lương
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp tính trả cho người lao động do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất lượng lao động của họ và chi
trả lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế bao gồm: tiền
lương theo thời gian, lương theo sản phẩm.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất như đi họp, đi
học, nghỉ phép…

- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc
hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực….
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như hoàn thành kế hoạch, tiết
kiệm vật liệu, sản phẩm kỹ thuật cao…
Trong công tác hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp thì tiền lương được
chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương (trách nhiệm, khu vực, lưu động, ca 3….).
+ Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ khác và không làm việc nhưng được hưởng chế độ quy định như nghỉ
phép, hội họp, lễ, tết…
1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên lương cơ
bản phải trả công nhân viên trong kỳ (bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
lương).
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo
tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
+ 6% trừ vào lương của người lao động.
Toàn bộ số tiền trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho
người lao động trong trường hợp nghỉ hưu, ốm đau, thai sản…
1.4.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ
bản phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm y tế theo tỷ
lệ 4,5% tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên, trong đó:

+ 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
+ 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan bảo hiểm y tế dùng để tài trợ tiền khám
chữa bệnh, viện phí, tiền thuốc cho người lao động khi ốm đau phải vào bệnh viện.
1.4.4. Quỹ kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được sử dụng để bảo vệ quyền lợi công nhân viên trong doanh
nghiệp. Theo quy định một phần KPCĐ được sử dụng phục vụ cho hoạt động của
công đoàn tại doanh nghiệp. Phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kinh phí công đoàn được trích hàng tháng bằng 2%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và được tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động.
1.4.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo quy định thì mức đóng bảo
hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
+ 1% tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ 1% trừ vào lương của người lao động.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể: mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng
60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
1.5. Hạch toán lao động
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động và thời gian lao động
Để quản lý và nâng cao kết quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử
dụng thời gian lao động, đó là các bảng chấm công.
Bảng chấm công phải được lập riêng cho từng tổ, đội, bộ phận trong đó ghi rõ ngày
làm việc, nghỉ việc của mỗi người.
Bảng chấm công do phụ trách các tổ đội, bộ phận trực tiếp chấm công và được treo

công khai ở nơi làm việc.
Cuối tháng bảng chấm công được chuyển về phòng tổ chức lao động tiền lương để
tổng hợp thời gian lao động và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính
thưởng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.5.2. Hạch toán kết quả lao động
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất nhân viên hạch
toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động từ các chứng từ hạch toán
lao động do các tổ gửi đến.
Hàng ngày (định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng
người, từng tổ vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận
quản lý có liên quan.
Phòng kế toán của doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng
hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
1.6. Nội dung công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.6.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu
Bảng chấm công Mẫu số: 01a - LĐTL
Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số: 01b - LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số: 02 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số: 03 - LĐTL
Giấy đi đường Mẫu số: 04 - LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số: 05 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số: 06 - LĐTL
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số: 07 - LĐTL
Hợp đồng giao khoán Mẫu số: 08 - LĐTL
Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán… Mẫu số: 09 - LĐTL
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số: 10 - LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số: 11 - LĐTL

1.6.2. Hạch toán chi tiết
Các chứng từ về lao động tiền lương
* Bảng chấm công:
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ việc hưởng BHXH…
để có căn cứ tính trả lương, BHXH thay lương cho người lao động trong đơn vị.
Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc và được tổ trưởng, trưởng
phòng hay quản đốc phân xưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình để chấm công theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, bảng chấm công và các chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương…. được gửi về bộ phận
kế toán, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng người trong bảng chấm công để tính ra số ngày
công làm căn cứ tính lương của từng người.
* Các chứng từ về kết quả lao động:
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng làm khoán, phiếu nghiệm thu sản phẩm,
biên bản bàn giao công trình. Các chứng từ kết quả lao động phải thể hiện được các
nội dung sau:
- Tên công nhân hoặc bộ phận công tác.
- Loại sản phẩm, công việc thực hiện.
- Số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành được nghiệm thu và tiền
lương được hưởng.
* Chứng từ thanh toán tiền lương:
Bảng thanh toán lương của tổ: Việc tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động
được phản ánh trên bảng thanh toán lương tổ. Bảng này phản ánh tất cả các khoản
tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân viên trong tháng và các khoản khác có
liên quan đến lương như các khoản khấu trừ vào lương (tạm ứng, BHXH, BHYT).
Bảng thanh toán lương của đội, phân xưởng: Phản ánh tổng hợp thanh toán lương

của đội, phân xưởng, mỗi tổ ghi một dòng.
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp: Phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán
lương của toàn doanh nghiệp, mỗi tổ, phân xưởng hoặc bộ phận được ghi một dòng.
1.6.3. Thủ tục thanh toán lương
Hàng tháng, doanh nghiệp tiến hành trả lương cho người lao động, việc trả lương
cho người lao động có thể làm một lần trong tháng hoặc 2 lần hoặc 3 lần tùy vào
từng doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên 2 lần
hoặc 3 lần thì trả lương lần đầu hoặc lần 2 được gọi là tạm ứng lương.
Nguyên tắc doanh nghiệp chỉ được tạm ứng lương cho công nhân viên từ 50% - 60%
mức lương, số còn lại khi tính toán khoản tiền lương thực lĩnh của công nhân viên
mới được trả lần cuối cùng gọi là lần quyết toán lương. Đồng thời với việc trả lương
cho công nhân viên, doanh nghiệp phải lập ủy nhiệm chi nộp các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan chức năng.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.6.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
1.6.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
• TK 334: Phải trả người lao động
TK 334 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3341: phải trả công nhân viên

- TK 3348: phải trả người lao động khác
Kết cấu tài khoản:
TK 334 – PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
- Các khoản đã trả cho người lao động
(tiền lương, tiền công, tiền thưởng có
tính chất lương, phụ cấp…)
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
- Các khoản phải trả cho người lao
động về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH, các
khoản khác còn phải trả người lao động.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Số dư: Số tiền đã trả lớn hơn số phải
trả
Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động
• TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kết cấu tài khoản:
TK 338 – PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC
- Các khoản nộp cho cơ quan cấp trên:
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN….
- Các khoản trợ cấp BHXH trả cho
công nhân viên.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tổng doanh thu chưa thực hiện
trong kỳ.
Số dư (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,
vượt chi chưa được thanh toán
Số dư: Số còn phải nộp về BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN đến cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 622,
TK627, TK641, TK111, TK112…
1.6.4.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 1, Phụ lục 2)
Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tùy vào đối
tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 241, 622, 627, 641, 642
Có TK 334
Tiền thưởng phải trả người lao động được kế toán ghi:
Nợ TK 353: thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642 : thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Có TK 334
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: tính vào chi phí SXKD trong kỳ
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)
Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động…, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3)
Có TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334
Có TK 141: số tiền tạm ứng thừa CNV chưa hoàn lại
Có TK 138(8) : tiền bồi thường, tiền nhà, tiền điện nước của CBCNV
Có TK 333(5) : thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338(3382, 3383, 3384, 3389)
Thanh toán lương cho người lao động:
* Thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334
Có TK 111(1), 112(1)
* Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hóa:
+ Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 154
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu nội bộ:

Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333(11)
Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
Đến kỳ lĩnh lương, nếu người lao động chưa đến nhận lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338(8)
1.6.5. Hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo ổn định giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép hàng
tháng theo KH
=
Tiền lương thực tế phải trả
cho CN trực tiếp sản xuất
trong tháng
x Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX
Tổng tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX
1.6.5.1. Tài khoản sử dụng:
TK 335: Chi phí phải trả
Kết cấu tài khoản:

TK 335 – CHI PHÍ PHẢI TRẢ
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Các chi phí thực tế phát sinh thuộc
nội dung chi phí trích trước ( chi phí
phải trả theo dự toán ).
- Số chênh lệch giữa chi phí phải trả
lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh.
- Số chi phí phải trả đã trích trước vào
chi phí theo dự toán.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả
nhỏ hơn số chi phí thực tế phát sinh.
Số dư: Số chi phí phải trả đã trích
trước vào chi phí nhưng thực tế chưa
phát sinh.
1.6.5.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 3)
Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối năm xử lý số chênh lệch trên TK 335
+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế trích bổ sung:
Nợ TK 622
Có TK 335
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN
NGHIỆP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty : Công ty CP Sản Phẩm và Dịch Vụ Chuyên Nghiệp.
- Trụ sở chính : Tầng 7 toà nhà Fafim - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 9741581 - Fax : (04) 9781312
- Vốn điều lệ : 7.000.000.000
Công ty CP Sản Phẩm và Dịch Vụ Chuyên Nghiệp được thành lập theo quyết
định số 1024/QĐ-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/02/2000, giấy
phép kinh doanh số 0101982345 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 5/2/2000.
Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm được nhập khẩu từ
Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc.
Công ty có quy mô nhỏ, thị trường chủ yếu là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Công ty là một doanh nghiệp trẻ, là thành viên của hội doanh nghiệp trẻ thành
phố Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là các hoạt động trong các lĩnh vực
thương mại:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng văn phòng
phẩm và các thiết bị văn phòng). Một số mặt hàng cụ thể như: Máy dập ghim đại
Đài Loan, Kìm bấm một lỗ, Bút xoá OMMI Nhật
- Buôn bán, sản xuất, gia công chế biến hàng văn phòng phẩm.
Văn phòng phẩm nhập về chủ yếu được bán tại thị trường Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: (Phụ lục 4)
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
• Đại hội đồng cổ đông
-Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty
-Có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh;quyết định các chiến lược,các phương án,nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và đầu tư
-Tiến hành thảo luận thông qua các luật bổ sung,sửa đổi Điều lệ của công ty;
-Bầu-bãi nhiệm Hội đồng quản trị,Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của
công ty
• Hội đồng quản trị
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và số cổ phần từng loại được quyền chào bán.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của
công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
• Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Chuẩn bị chương trình, nội dung tài kiệu phục vụ cho cuộc họp, triệu tập và chủ
tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
• Ban kiểm soát:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
18
TRNG I HC KINH DOANH & CễNG NGH H NI LUN VN TT NGHIP
- Kin ngh bin phỏp b sung, sa i c cu t chc qun lý
Giỏm c
Là ngời đại diện cho Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Là ng-
ời trình các phơng án kinh doanh để Hội đồng quản trị phê duyệt và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo
nghị quyết Hội đồng quản trị đã đa ra.
Phó Giám đốc
Là ngời giúp Giám đốc điều hành Công ty trong các lĩnh vực đợc phân công.
Các Phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo uỷ quyền và chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Phòng Tổ chức hành chính
Giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động
chung của Công ty bao gồm: công tác th ký, trợ lý, công tác đối ngoại, quản trị văn
phòng, văn th lu trữ, an ninh bảo vệ, tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dỡng và phát
triển nguồn nhân lực, tiền lơng và chế độ chính sách đối với ngời lao động, công
tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động công ty
Phòng Tài chính - Kế toán
Là phòng phụ trách, quản lý nguồn vốn đầu t, tổ chức công tác Kế toán, quản
lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
Phòng kinh doanh
- Tham mu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến tình hình kinh doanh của
Công ty, khai thác các hợp đng dch v truyn thụng thụng qua vn phũng phm.
- Lập kế hoạch tháng, quý và năm, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch đã đợc Giám đốc duyệt.
2.1.4.Tỡnh hỡnh v kt qu hot ng sn xut, kinh doanh (Ph lc 5)
Qua bng bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh 2 nm 2009 - 2010 , ta thy tng

doanh thu thun v bỏn hng v cung cp dch v ca nm 2010 so vi nm 2009
tng lờn 1.203.361.724 tng dng vi 22,59%. Bờn cnh ú giỏ vn hng bỏn
ca nm 2010 so vi nm 2009 tng lờn 1.144.347.649,tng 23,19% -tc tng
cao hn DTT. Li nhun thun t hot ng kinh doanh ca nm 2010 gim nhiu
so vi nm 2009, gim 149,69%.
V PHNG NHUNG M SV: 08A16007N
19
TRNG I HC KINH DOANH & CễNG NGH H NI LUN VN TT NGHIP
Chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý kinh doanh tuy tng nhang thp hn tc
tng ca doanh thu thun,bờn cnh ú chi phớ t chc cng tng nhng cng thp
hn tc tng ca doanh thu thun nờn vn m bo li nhun
2.1.5. c im t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty.
Cụng ty ỏp dng hỡnh thc t chc b mỏy k toỏn tp trung. (Ph lc 6)
* Chc v v nhim v ca tng cỏn b k toỏn:
K toỏn trng
- L ngi trc tip ch o mi vn v cụng tỏc ti chớnh k toỏn ca cụng ty.
- Hớng dẫn, kiểm tra công việc kế toán, lập báo cáo theo yêu cầu quản lý của công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và lãnh đạo công ty về các thông tin, báo cáo
kế toán.
- Tham mu cho Giám đốc trong công tác quản lí thu chi tài chính, quản lí tài sản,
tiền vốn, vật t trong phạm vi toàn công ty.
K toỏn hng hoỏ
Theo dừi hng hoỏ t khõu mua vo n khõu bỏn ra v thanh toỏn, lp bỏo cỏo
thu, chi phớ, giỏ vn hng bỏn ca tng phũng.
K toỏn thu v TSC
- Theo dừi tỡnh hỡnh bin ng ti sn c nh, trớch khu hao TSC, v chu trỏch
nhim cỏc vn v thu ca cụng ty.
- Kờ khai, theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn thu ca cụng ty vi Nh nc.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán, công nợ
Theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn quỹ tiền mặt, tin gi ngõn h ng cũng nh tình

hình thanh toán công nợ của công ty.
Theo dõi các khoản phải thu, cỏc khon phải trả, có trách nhiệm đôn đốc khách
hàng để thu n.
K toỏn tin lng
Tập hợp tài liệu liên quan đến việc tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.6. Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin hnh ỏp dng ti cụng ty
V PHNG NHUNG M SV: 08A16007N
20
TRNG I HC KINH DOANH & CễNG NGH H NI LUN VN TT NGHIP
- Cụng ty ỏp dng ch k toỏn theo quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy
20/03/2006.
- Hỡnh thc s k toỏn ỏp dng: Nht ký chung. (Ph lc 7)
Niờn k toỏn bt u t ngy: 01/01 kt thỳc 31/12.
n v tin t s dng trong k toỏn: Vit Nam ng
Nguyờn tc, phng phỏp chuyn i ng tin: theo t giỏ hin hnh v
iu chnh vo cui k bỏo cỏo.
Hệ thống chứng từ: Các chứng từ sử dụng chủ yếu nh Phiếu thu, phiếu chi,
hoá đơn GTGT, hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền l-
ơng
Phơng pháp kê khai và tính thuế GTGT: phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: giá đích danh (giá thực tế ghi trên
hóa đơn)
- Phơng pháp Kế toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận giá hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc ghi
nhận theo giá gốc.
Phơng pháp kế toán TSCĐ:
- TSCĐ đợc ghi sổ theo Nguyên giá và Hao mòn luỹ kế.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá trị tài sản trên hoá đơn và theo giá trị góp

vốn.
- Khấu hao TSCĐ: đợc tính theo phơng pháp đờng thẳng và thời gian sử dụng ớc
tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC.
Vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
Kỳ lập báo cáo tài chính:
o BCTC với cơ quan thuế 1 năm/1 lần
o BCTC với nội bộ Công ty 4 quý/1 năm
Hệ thống BCTC:
o Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DNN)
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DNN)
o Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DNN)
V PHNG NHUNG M SV: 08A16007N
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
o B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ (mÉu sè B03 - DNN)
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
CHUYÊN NGHIỆP
2.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động - Phân loại lao động.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng; buôn bán, sản xuất, gia công chế biến hàng văn phòng phẩm. Cơ cấu lao
động trong công ty đa dạng và có nhiều biến động qua từng năm, cụ thể trong 2
năm gần đây như sau:
STT Chỉ tiêu
Số CNV Tỷ trọng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010
1 Nam 50 55 66.67% 67.90%
2 Nữ 25 26 33.33% 32.1 %
3 Tổng CNV 75 81 100% 100%

Để đánh giá về chất lượng lao động, công ty đã xem xét đến trình độ chuyên
môn, trình độ kỹ thuật lành nghề của công nhân viên, điều đó được thể hiện thông
qua bảng phân loại trình độ lực lượng lao động dưới đây.
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
STT Trình độ
Số CNV Tỷ trọng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010
1 Đại học 45 47 60% 58.02%
2 Cao đẳng 20 24 26.7% 29.62%
3 Trung cấp 10 10 13.3 % 12.36%
Tổng cộng 75 81 100% 100%
Bảng phân loại trên đã thể hiện rất rõ trình độ lao động của công ty trong thời điểm
hiện tại. Để nâng cao chất lượng công ty còn mở rộng công tác đào tạo cho cán bộ
quản lý, điều hành tham gia các lớp học thêm để có thêm kiến thức về kinh tế thị
trường để phù hợp với bước tiến của công nghệ và kỹ thuật mới, đủ sức đảm
đương các Hợp đồng do công ty đảm nhận.
Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty khá phù hợp với quy mô hoạt
động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
2.2.2. Hạch toán lao động
* Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về
số lượng lao động theo từng loại lao động trong công ty. Việc quản lý lao động ở
Công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp chỉ được quản lý trên sổ
sách thông thường và được thực hiện ở phòng Tổng hợp.
Các chứng từ thường được sử dụng đó là:
- Công văn tiếp nhận lao động,
- Quyết định tiếp nhận lao động;
- Giấy xin chuyển công tác;

- Quyết định thôi việc;
Ví dụ:
Khi Cán bộ chuyên trách về lao động của phòng Tổng hợp nhận được Hồ sơ
xin việc của lao động chuyển đến thì người chuyên trách kiểm tra Hồ sơ ban đầu
và trình lên Ban lãnh đạo xem xét. Sau khi ban lãnh đạo xem xét nếu đồng ý tiếp
nhận lao động này thì gửi công văn tiếp nhận tới lao động đó để hoàn thiện Hồ sơ
để công ty tiếp nhận. (Phụ lục 8, Phụ lục 9)
Sau khi có Quyết định tiếp nhận lao động Phòng Tổng hợp Công ty sẽ có nhiệm
vụ theo dõi sự biến động lao động của toàn Công ty và phản ánh toàn bộ vào “Sổ
theo dõi lao động ” và bảng “Báo cáo tình hình sử dụng lao động” .( Phụ lục 10)
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
* Hạch toán thời gian lao động.
Chứng từ để hạch toán lao động là “Bảng chấm công”. (Phụ lục 11)
- Tác dụng: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, nghỉ hưởng lương BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã
hội trả thay lương cho từng CBCNV.
Công ty còn sử dụng thêm “ Bảng chấm công làm thêm giờ”
- Tác dụng: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có thể sắp xếp thời
gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động.
2.2.3. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của công ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thực tế làm việc trong
tháng. Tiền lương hàng tháng của CBCNV được trả 01 lần qua tài khoản cá nhân
tại ngân hàng.
Công ty trả lương cho toàn bộ nhân viên vào ngày 3 hoặc 5 của tháng kế tiếp
theo hình thức tiền mặt. Đồng thời mỗi nhân viên sẽ được nhận kèm theo “ Bảng
chi tiết lương tháng” của mình
* Các loại phụ cấp:
- Phụ cấp chức vụ: Các chức danh Trưởng các phòng ban được hưởng phụ cấp

chức vụ tính trên lương cơ bản theo Quy định của Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp
tính trên lương cơ bản theo quy định tại Nghị định số 141/2007/NĐ- CP ngày
05/09/2007 của Chính Phủ.
- Phụ cấp trách nhiệm: Các chức danh kiêm nhiệm và các chức danh khác thuộc
đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm, thù lao kiêm nhiệm. Mức phụ cấp trách
nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Mức thù lao kiêm nhiệm được trả theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Công ty.
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Cán bộ công nhân viên được trả 100% tiền lương bao gồm lương cơ bản và
lương chức danh công việc cho những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, ngày nghỉ chế độ
theo quy định. Những ngày nghỉ phép, cán bộ công nhân viên chỉ được hưởng
lương cơ bản.
- Nghỉ ốm đau thai sản, tai nạn lao động và các trường hợp khác được trả
lương theo chế độ hiện hành Nhà nước.
* Tiền thưởng:
Chế độ tiền thưởng từ quỹ lương kế hoạch, đối với Hội đồng quản trị, Ban Tổng
Giám đốc, Ban Kiểm soát, kết thúc năm tài chính nếu hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận được thưởng theo Nghị định 199/2004/NĐ - CP của Chính phủ. Các quyền
lợi khác của CBCNV như tiền thưởng từ qũy khen thưởng, tiền phân phối từ quỹ
phúc lợi, tiền ăn ca, tiền trang phục… được thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước và Công ty.
2.2.4. Các khoản trích theo lương
Tính đến tháng 06/2010, các khoản trích theo lương tại công ty được trích theo tỷ
lệ như sau:
BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng

Tính vào chi phí SXKD 16% 3% 2% 1% 22%
Trừ vào lương CBCNV 6% 1,5% - 1% 8,5%
Tổng 22% 4,5% 2% 2% 30,5%
Trong đó:
+ BHXH, BHYT, BHTN được trích trên lương cơ bản và phụ cấp (nếu có) của
CBCNV.
+ KPCĐ được trích trên lương thực tế của CBCNV.
Ví dụ:
VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N
25

×