Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

đặc điểm da, cơ xương trẻ em theo từng lứa tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.19 KB, 4 trang )

đặc điểm hệ da cơ xơng của trẻ em
Mục tiêu :
1 / Nêu đợc các đặc điểm của da, cơ xơng trẻ em theo từng lứa tuổi
2 / Trình bày đợc công thức tính diện tích da, số răng của trẻ và số lợng điểm cốt hoá theo lứa
tuổi ( tuổi xơng )
I/ Da :
1/ Đặc điểm cấu tạo da của trẻ em :
1.1 Đặc điểm chung : Da trẻ thờng mềm mại, có nhiều mao mạch, sợi cơ và sợi đàn hồi phát
triển yếu. Tuyến mỡ phát triển tốt ngay từ khi sơ sinh, tuyến mồ hôi trong 3-4 tháng đầu
đã phát triển nhng cha hoạt động vì trung tâm thần kinh cha đợc kiện toàn. Khả năng điều
hoà nhiệt cha đợc hoàn chỉnh, do đó trẻ em dễ bị lạnh quá hoặc nóng quá. Miễn dịch tại
chỗ còn yếu nên dễ bị nhiễm trùng da đa tới nhiễm trùng huyết.
1.2 Đặc điểm da của trẻ em sơ sinh:
Da mỏng , có nhiều nớc , sờ mịn nh nhung
* Chất gây : Ngay từ khi mới đẻ , trên da có một lớp chất gây màu vàng nhạt hoặc xám trắng.
Chất gây có thể nhiều, ít tuỳ theo từng trẻ . Nó bao gồm có mỡ và chất thợng bì bong ra. Trong
chất khô có từ 47- 75% mỡ hoà tan trong ête và nhiều cholestêrin. Chất gây có tác dụng :
- Bảo vệ da khỏi bị chấn thơng
- Làm đỡ mất nhiệt của da
- Có tính chất miễn dịch
- Là sản phẩm dinh dỡng của da
* Đỏ da sinh lý: Sau khi lau sạch lớp mỡ thì lớp da ở dới hơi phù nề, nhợt nhạt rồi trở nên đỏ
hồng, có phù tím nhẹ. Đó là hiện tợng đỏ da sinh lý. Cờng độ đỏ da rất khác nhau, những trẻ
da mềm mại nh nhung thì hồng ban biểu hiện mạnh hơn những trẻ có da thô và khô. Trẻ đẻ
non có hiện tợng đỏ da sinh lý rất rõ nhất là ngày thứ nhất và thứ hai sau đẻ, sau đó da dần dần
trở nên trắng và bong vẩy đồng thời với hiện tợng vàng da sinh lý
*Vàng da sinh lý: 85- 88%trẻ sơ sinh có hiện tợng vàng da sinh lý. Vàng da xuất hiện vào
ngày thứ 2- 5 sau đẻ và kéo dài đến ngày thứ 7-8 thì hết, có khi kéo dài 3- 4 tuần
1.3 Lớp mỡ dới da :
Có từ khi thai bắt đầu đợc 7-8 tháng. Trong 6 tháng đầu lớp mỡ phát triển mạnh nhất ở mặt và
ít hơn ở bụng. Bề dày lớp mỡ dới da của trẻ lúc 3 tháng ở trẻ trai là 6-7 mm, 1 năm 10- 12


mm,7- 10 tuổi 7 mm , 11-16 tuổi 8 mm , ở trẻ gái 12 tuổi 12 mm, 14 tuổi 15 mm
Lớp mỡ dới da của trẻ em gồm nhiều a xit béo no , ít a xit béo không no hơn ngời lớn. Độ
nóng chảy của lớp mỡ dới da của trẻ là 43 độ còn ở ngời lớn là 17,5 độ do đó trẻ dễ bị cứng bì
và phù cứng bì.
Tránh tiêm 1 số thuốc hoà tan trong dầu làm cho da trẻ cứng và chất dầu lâu tan dễ đa tới áp
xe
1.4 Lông và tóc:
Lông tơ : Trên da trẻ em còn có lông tơ , nhiều ở vai và lng, đặc biệt lông tơ nhiều ở trẻ đẻ
non. Lông tơ ở cẳng chân và vai thờng gặp ở trẻ trong những tháng đầu. Trẻ dinh dỡng kém thì
lông tơ mọc nhiều hơn. Đến tuổi dậy thì lông tơ mọc ở hõm nách và bộ phận sinh dục, ở trẻ
trai có xuất hiện thêm râu mép và cằm.
Tóc : tóc trẻ có thể rậm hoặc tha, thờng mềm mại vì cha có lõi ở trong.
Những đặc điểm về cấu tạo da ở trẻ em sẽ kéo dài trong năm đầu và mất dần khi đứa trẻ lớn
lên.
2/ Đặc điểm sinh lý của da :
Bề mặt da của trẻ em so với trọng lợng cơ thể cao hơn ngời lớn và đợc tính theo công thức

Diện tích da =
10
1
3
2p
2.1 Chức năng bảo vệ : da bảo vệ các lớp tổ chức trong chống lại các tác dụng cơ hoá học bên
ngoài , chức năng này ở trẻ nhỏ rất yếu so với ngời lớn do đó da trẻ dễ bị tổn thơng và nhiễm
trùng
2.2 Chức năng bài tiết : Những tháng đầu tuyến mồ hôi cha hoạt động nên da cha có tác dụng
bài tiết mồ hôi
2.3 Chức năng điều hoà nhiệt : Cha đợc hoàn thiện trong những tháng đầu do da trẻ mỏng và
mềm mại, có nhiều mạch máu, tuyến mồ hôi cha hoạt động, hệ thống thần kinh cha hoàn thiện
2.4 Chứa năng chuyển hoá vật chất : ngoài phần chuyển hoá hơi nớc , da còn cấu tạo nên các

men , các chất miễn dịch, vitamin D.
Tóm lại vai trò sinh lý của da rất quan trọng, cần phải bảo vệ và chăm sóc da cho trẻ ngay từ
khi mới lọt lòng
II Hệ cơ
1 Đặc điểm cấu tạo cơ trẻ em
Hệ cơ của trẻ em phát triển yếu . Tỷ lệ về cân nặng của hệ cơ so với cân nặng của cơ thể ở ng-
ời lớn là 42 % , trẻ sơ sinh 23%
1.1 Tổ chức học : bề dày của sợi cơ nhỏ bằng 1/5 sợi cơ của ngời lớn, tổ chức khe phát triển
nhiều và nhanh, tế bào cơ có nhiều nhân
1.2 Thành phần hoá học : Cơ trẻ em có nhiều nớc , ít chất đạm ,mỡ do đó khi trẻ bị ỉa chảy thì
hay bị mất nớc nặng và sụt cân nhanh
Thành phần các chất của cơ theo từng lứa tuổi:
Các chất Trẻ sơ sinh Trẻ 3 tháng Trẻ 2 tuổi
Nớc 81,65 79,22 77,21
Các chất khô 18,35 20,88 22,79
2. Đặc điểm về sự phát triển của các cơ :
Các cơ của trẻ em phát triển không đều nhau trong mọi lứa tuổi. Các cơ lớn phát triển trớc ,
các cơ nhỏ sau này mới phát triển. Do đó trẻ dới 6 tuổi cha làm đợc những động tác tỉ mỉ cần
sử dụng đến những ngón tay
Từ 6-7 tuổi trẻ làm đợc những công việc nh múc nớc, tới rau, đan lát Những năm sau các cơ
của trẻ em phát triển manh dần lên và đặc biệt phát triển mạnh nhất vào cuối thời kỳ dậy thì,
lúc đó không chỉ phát triển các cơ tay mà còn phát triển các cơ lng, cơ hông và cơ chân
Trên 15 tuổi các cơ nhỏ phát triển mạnh nên trẻ làm đợc đầy đủ mọi công việc và khéo léo
3. Đặc điểm sinh lý của cơ
3.1 Cơ lực : Lực cơ ở tay phải mạnh hơn ở tay trái, con trai mạnh hơn con gái.Do lực cơ trẻ em
kém nhiều so với ngời lớn cho nên không đợc cho trẻ luyện tập cơ thể , lao động quá mức
cũng nh mang các vật nặng quá sức
Lực kéo của cơ trẻ em tính theo kg
Tuổi Cân nặng mà trẻ có thể mang
5 tuổi 2,1

6 tuổi 2,4
7 tuổi 2,9
8 tuổi 3,5
12 tuổi 5,2
16 tuổi 9,3
Ngời lớn 15,3
3.2 Trơng lực cơ : ở trẻ em trong những tháng đầu có hiện tợng tăng trơng lực cơ sinh lý. Tăng
trơng lực cơ chi trên 2 đến 2,5 tháng thì hết, còn 2 chi dới thì 3- 4 tháng mới hết
III Hệ xơng
1/ Đặc điểm cấu tạo của hệ xơng
1.1 Hình thể : ở trẻ sơ sinh có hình thể
- Đầu to
- Thân dài
- Chân tay ngắn
- Xơng sống hầu nh 1 đờng thẳng
- Lồng ngực tròn mềm và dễ biến dạng
1.2 Thành phần hoá học :
Xơng trẻ em có chứa nhiều nớc và ít muối khoáng hơn ngời lớn .Đến 12 tuổi thành phần cấu
tạo xơng gần giống ngời lớn. Do đó xơng trẻ mềm ,ít gãyvà chun giãn hơn nhiều
Bảng thành phần hoá học của xơng trẻ em
Các chất Thai nhi 4 tuổi
Nớc 60,11 45,29
Muối 13,2 21,59
1.3 Mô học :
Xơng của trẻ sơ sinh cấu tạo bằng những tổ chức xơ thành những mạng lới, các lá xơng ít và
phân phối không đều
Quá trình huỷ cốt bào và tạo cốt bào tiến triển nhanh . Màng ngoài xơng dày và phát triển
mạnh hơn ngời lớn
1.4 Điểm cốt hoá : thờng ở giữa các đầu xơng và xuất hiện theo theo từng thời kỳ
Tuổi điểm cốt hoá

3-6 tháng
3 tuổi
4-6 tuổi
5-7 tuổi
10-13 tuổi
Xơng cả và xơng móc
Xơng tháp
Xơng bán nguyệt và xơng thang
Xơng thuyền
Xơng đậu
2 Đặc điểm riêng của các xơng:
2.1 Xơng sọ : phần đầu dài hơn phần mặt
Từ lúc đẻ ra, trẻ đã có 2 thóp : thóp trớc và thóp sau. Thóp trớc là thóp lớn ,bắt đầu kín khi trẻ
đợc 1 năm , muộn nhất là 1 năm rỡi. Thóp sau là thóp nhỏ kín trong 3 tháng đầu
Mặt trớc xơng sọ ,hàm trên và hàm dới hình thành từ lúc mới sinh.Xoang trán gần 3 tuổi mới
có,xoang sàng ở trẻ sơ sinh còn nhỏ và sau này mới phát triển
2.2 Xơng sống: xơng sống ở trẻ sơ sinh có nhiều sụn và lúc đầu rất thẳng
- Lúc 1- 2 tháng khi trẻ biết ngẩng đầu trục sống lng quay về phía trớc
- Lúc 6-7 tháng trẻ biết ngồi thì cột sống quay về phía sau
- Lúc 1 năm khi trẻ biết đi cột sống vùng lng cong về phía trớc
- 7 tuổi thì xơng sống có 2 đoạn uốn congvĩnh viễn ở cổ và ngực , đến tuổi dậy thì cong ở
vùng thắt lng
2.3 Xơng chậu : Dới 6 tuổi xơng chậu giữa trẻ trai và trẻ gái cha có gì khác nhau. Xơng chậu
gồm có 2 xơng cánh chậu , xơng cùng và xơng cụt. Ba loại xơng này dính liền nhau khi trẻ
7 tuổi và kết thúc quá trình đó lúc 20-21 tuổi.
2.4 Tứ chi : Trẻ sơ sinh lúc đầu có hiện tợng cong sinh lý, sau 1 tháng thì hết.
Cổ tay hình thành đầy đủ lúc 7 tuổi nhng 10- 13 tuổi mới hình thành xơng.
2.5 Lồng ngực : ở trẻ nhỏ , đờng kính trớc sau của lồng ngực bằng đờng kính ngang. Càng lớn
lồng ngực càng dẹt và dần dần giống lồng ngực của ngời lớn.Các xơng sờn ở trẻ thờng
nằm ngang.

2.6 Răng : trẻ sơ sinh cha có răng . Trẻ bắt đầu mọc răng lúc 4-6 tháng, một năm đợc 8 cái ,
đến 2 tuổi hết thời kỳ mọc răng sữa. Số răng sữa là 20 răng. Có thể tính số răng theo công
thức :
Số răng = Số tháng tuổi - 4
Từ 5- 7 tuổi mọc răng hàm, còn những năm sau thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn

×