Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt tín dụng xuất nhập khẩu tại SCB – chi nhánh hà nộidoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.43 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
1 -Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển nền kinh tế thị trường, nền kinh tế mở thì hoạt động ngoại thương
là tất yếu đối với bất cú quốc gia nào. Chính phủ Việt Nam xác định để phát
triển nền kinh tế thì hoạt động XNK được ưu tiên hàng đầu.
Để tham gia hoạt động ngoại thương bất cứ đơn vị kinh tế nào cũng cần có
vốn. Do đó tín dụng ngân hàng tham gia vào hoạt động ngoại thương như là một
tất yếu. Tín dụng XNK của các NHTM giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội đổi
mới công nghệ, thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá XK. Tín
dụng XNK đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
quốc gia .
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang được biết đến là một nền kinh tế
mới nổi, có môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn. Do đó có nhiều thuận lợi lớn
để đẩy mạnh hoạt động XNK. Các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ nắm lấy
cơ hội này để tích cực tham gia vào lĩnh vực kinh doanh XNK. Từ đó nhu cầu về
vốn của họ trong hoạt động này cũng rất lớn. Đây chính là cơ hội thuận lợi để
các NHTM Việt Nam mở rộng hoạt động tín dụng XNK. Từ đó làm tăng và đa
dạng hoá nguồn thu nhập của các ngân hàng. Một mặt mở rộng hoạt động tín
dụng XNK giúp cho các ngân hàng mở rộng hình ảnh của mình ra thị trường thế
giới. Đây là điều kiện thuận lợi để ngành ngân hàng hội nhập với ngành ngân
hàng thế giới. Tuy nhiên hiện nay các NHTM lại đang có nhiều bất cập trong
việc mở rộng hoạt động tín dụng XNK .
Chính vì những lý do đó mà em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt tín
dụng xuất nhập khẩu tại SCB – chi nhánh Hà Nội ”
2 -Mục đích nghiên cứu.
+Phân tích đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng XNK tại SCB
Hà Nội.
+Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng
hoạt động tín dụng XNK tại SCB Hà Nội
3 -Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.


1
Đối tượng: Nghiên cứu về sự vận động của tín dụng trong lĩnh vực XNK.
Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động tín dụng XNK tại SCB Hà Nội giai đoạn
2006 – 2007.
4 -Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng và phân tích số liệu trên cơ sở tư duy logic, duy vật lịch sử và duy
vật biện chứng.
Vận dụng vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, khái quat,
tổng hợp.
5 -Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại SCB – Chi nhánh Hà
Nội
Chương 2: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng XNK tại SCB – Chi
nhánh Hà Nội .
2
Chương I
THựC TRạNG HOạT Động tín dụng xuất nhập khẩu tại SCB – chi
nhánh hà nội.
1.1 -KHáI QUáT Về HOạT Động KINH DOANH CủA SCB- CHI NHáNH Hà NộI.
1.1.1 -Qúa trình hình thành và phát triển của SCB – chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức được giới thiệu trên thị trường từ
ngày 08/04/2003 theo giấy phép thành lập số 308/GP – UB và giấy phép hoạt
động số 00018/NH–GP. Với mục tiêu thâm nhập vào thị trường ngân hàng miền
Bắc ngày 08/10/2005 Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức khai trương - Chi
nhánh Hà Nội theo giấy phép thành lập số 0113009192 do Sở kế hoạch và Đầu
tư TP Hà Nội cấp ngày 04/10/2005. Hiện nay SCB Hà Nội có các chi nhánh và
phồng giao dịch :
Chi nhánh Hà Nội, địa chỉ : Sè 4 Hồ Xuân Hương - Hai Bà Trưng - Hà Nội,
PGD Hoàn Kiếm, địa chỉ Số 83 Hàng Gà - Hoàn Kiếm – Hà Nội
PGD Ba Đình, địa chỉ Sè 14 Nguyễn Biểu – Ba Đình – Hà Nội

PGD Thanh Xuân, địa chỉ Số 70-72 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
PGD Thanh Nhàn, 465 Kim Ngưu - Tổ 52 Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà
Nội
PGD Đống Đa. địa chỉ 136 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa – Hà Nội
PGD Cầu Giấy địa chỉ 233 đường Cầu Giấy – Cầu Giấy – Hà Nội
Quán triệt phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách
hàng” cùng với toàn hệ thống của SCB, SCB Hà Nội đã đẩy mạnh phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao uy tín và khẳng định được chất lượng phục
vụ của mình. Hiện nay SCB Hà Nội cung cấp tất cả các dịch vụ mà toàn hệ
thống SCB đang cung cấp bao gồm:
-Dịch vụ tài khoản,
-Các sản phẩm tiền gửi,
-Dịch vụ bảo lãnh,
-Tín dụng,
-Kinh doanh ngoại hối,
3
-Thanh toán trong nước,
-Thanh toán quốc tế,
-Các dịch vụ khác nh : dịch vụ chi trả lương, thu chi tiền mặt, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu…
Quyền hạn của Giám đốc chi nhánh Hà Nội: GĐ SCB Hà Nội chịu trách
nhiệm điều hành chi nhánh Hà Nội và các PGD trực thuộc. Trong phạm vi điều
hành GĐ SCB Hà Nội được thực hiện các công việc sau:
-Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh,
chứng thư bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo nợ vay, các chứng từ liên quan đến hồ sơ
vay, các chứng từ liên quan đến đăng ký và xoá đăng ký giao dịch đảm bảo,
thông báo giải chấp tài sản và các chứng từ liên quan đén hoạt động của chi
nhánh Hà Nội. Mức giá trị trên mỗi hợp đồng mà GĐ chi nhánh Hà Nội được
quyền ký không được vượt quá hạn mức 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ
đồng.(

-Ký hợp đồng gửi vốn tối đa tương đương 500.000.000.000 đồng (năm
trăm tỷ đồng). Đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương được quyền đại diện
SCB ký hợp đồng gửi vốn tối đa 1.000.000.000.000 đồng (một nghìn tỷ đồng.(
-Ký hợp đồng tài trợ, mua sắm tài sản, hợp đòng thuê nhà để làm PGD trực
thuộc chi nhánh Hà Nội, các hợp đồng kinh tế, dân sự khác theo sự phân công
của tổng giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn.
-Trong phạm vi quyền hạn của mình GĐ chi nhánh Hà Nội được quyền uỷ
quyền lại cho các Phó giám đốc và các Trưởng/Phó PGD trực thuộc chi nhánh
Hà Nội.
1.1.2 -Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Hà Nội.
Về nguồn vốn:
Trong hơn 3 năm đầu hoạt hoạt động chi nhánh Hà Nội đã có thành công
trong việc huy động vốn. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn luôn đạt rất cao.
Năm 2006 tăng 1897%, năm 2007 vẫn tiếp tục tốc độ tăng trưởng Ên tượng đạt
908%. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 thấp hơn năm 2006 không phải là do công
tác huy động vốn bị giảm mà do trong năm 2005 SCB Hà Nội chỉ hoạt động
trong hơn hai tháng .
4
Bảng 1: Nguồn VHĐ phân theo đối tượng khách hàng: Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng sè (%)-/+ Tổng sè (%)-/+ Tổng sè (%)-/+
Tiền gửi của TCKT
18.395 - 450.839 2.351 1.584.780 252
Tiền gửi của dân cư
11.212 - 140.544 1.154 4.377.174 3.014
Các đối tượng khác
0 - 0 0 85
Tổng 29.607 - 591.383 1.897 5.962.039 908
)Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2006, 2007 của SCB Hà Nội(
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ dân cư tăng mạnh, năm sau

cao hơn năm trước rất nhiều. Có được thành quả này là do SCB Hà Nội đã tạo
được niềm tin cho dân cư còng nh các thành phần kinh tế khác. Đồng thời do
SCB luôn duy trì mức lãi suất tiền gửi ở mức cao và đưa ra nhiều sản phẩm tiền
gửi và hình thức khuyến mại theo từng đối tượng khách hàng. Việc huy động
được lượng tiền gửi lớn từ dân cư sẽ tạo sự ổn định trong nguồn vốn vủa SCB
Hà Nội do đó tạo được sự chủ động trong việc sử dụng vốn của ngân hàng .
Bảng 2: Nguồn vốn phân theo loại tiền gửi Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007
Tổng sè (%)-/+ Tỷ trọng Tổng sè (%) -/+ Tỷ trọng
Tiền, vàng gửi
KKH
151.898 1.566 25,7 270.787 78 4,5
-Tiền gửi KKH
bằng VND
151.895 1.566 25,7 254.321 67 4,2
-Tiền gửi KKH
bằng vàng, ngoại tệ
3 50 16.466 548.767 0,3
Tiền, vàng gửi
CKH
438.197 2.040 74,1 5.686.731 1.198 95,4
-Tiền gửi CKH
bằng VND
356.411 1.916 60,3 5.527.006 1.451 92,7
-Tiền gửi CKH
bằng vàng, ngoại tệ
81.786 2.831 13,8 159.725 95 2,7
TGvốn chuyên
dùng

18 6 85 372
Tiền gửi ký quỹ 1.270 - 0,2 4.436 249 0,1
5
Tổng 591.383 1.897 100 5.962.039 908 100
)Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2006, 2007 của SCB Hà Nội(
Xét theo loại tiền gửi tiền gửi có kỳ hạn có tốc độ tăng trưởng lín hơn rất
nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Tong khi tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn năm
2006 chiếm 27,7%, năm 2007 là 4,5% thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn các năm
2006 và 2007 lần lượt là 74,1% và 95,4%. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng là lợi
thế cho SCB Hà Nội trong việc chủ động cân đối nguồn vốn kinh doanh của
mình. Tiền gửi bằng ngoại tệ năm 2006 chiếm 13,8% còn năm 2007 chỉ đạt 3%.
Đây là một bất lợi cho SCB Hà Nội trong việc cho vay bằng ngoại tệ nhằm mục
đích mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu.
Về hoạt động tín dụng:
Trong hơn hai năm hoạt động SCB Hà Nội đã đẩy mạnh cho vay các ngành
xây dựng và hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng. Cụ thể:
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành 2006 2007
Dư nợ
-/+
(%)
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
-/+
(% )
Tỷ trọng
(%)
Chế biến
4.000 - 1 1.200 -70 0,1

Thương nghiệp
290.210 - 74,2 142.935 -51 13,6
Xây dùng
86.329 - 22,1 471.041 446 44,8
Hoạt động phục vụ
cá nhân và cộng
đồng
10.703 - 2,7 436.261 3.976 41,5
Tổng
391.242 100
1.051.43
7
169 100
)Nguồn : Thuyết minh BCTC năm 2007 SCB Hà Nội(
Trong năm 2005 SCB Hà Nội chỉ hoạt động trong hơn hai tháng và đạt tổng
dư nợ là 111.993 triệu đồng. Đến năm 2006 tổng dư nợ là 391.242 triệu đồng
tăng trưởng 249% so với năm 2005. Năm 2007 tổng dư nợ đạt 1.051.437 triệu
đồng tăng trưởng 169% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007
thấp hơn năm 2006 không phảI là do hoạt động tín dụng của năm 2007 có chiều
hướng chứng lại mà là do năm 2005 SCB Hà Nộ chỉ mới hoạt động hơn hai
tháng .
6
So với năm 2006 tốc độ tăng trưởng tín dụng ngành chế biến và thương
nghiệp năm 2007 lần lượt giảm 70% và 51% chỉ còn chiếm tỷ trọng là 0,1% và
13,6%. Sự giảm sút này là do SCB Hà Nội tập trung vốn cho ngành Xây dựng vf
hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng. Ngành Xây xùng trong năm 2007 tăng
trưởng 446% đạt 471.041 triệu đồng chiếm 44,8% tổng dư nợ. Hoạt động phục
vụ cá nhân và cộng đồng tăng trưởng 3976% đạt 436.261% chiếm 41,5% tổng
dư nợ. Sở dĩ có sự dịch chuyển này là do năm 2007 khu vực Hà Nội và các tỉnh
lân cận đẩy mạnh phát triển ngành xây dựng đồng thời nhu cầu vốn của khối

khách hàng cá nhân cũng tăng mạnh cho các hoạt động như tiêu dùng, đầu tư
chứng khoán, đầu tư bất động sản…
Cơ cấu cho vay thay đổi theo chiều hướng tăng mạnh cho khách hàng cá
nhân được thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 4: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
nghiệp
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Dư nợ
-/+
(%)
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
-/+
(%)
Tỷ trọng
(%)
Cho vay TCKT
354.052 - 90,5 615.176 74 58,5
-Công ty cổ phần
270.651 - 69,2 438.952 62 41,7
-Công ty TNHH, tư
nhân
83.401 - 21,3 176.224 111 16,8
Cho vay cá nhân
37.189 - 9,5 416.861
102
1

39,6
Cho vay khác
0 - 19.400 - 1,9
Tổng
391.242 249 100
1.051.43
7
169 100
)Nguồn : Thuyết minh BCTC năm 2007 SCB Hà Nội(
Năm 2007 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân so với năm 2006 là
1021% đạt 416.861 triệu đồng (chiếm 39,6% tổng dư nợ). Đồng thời tăng trưởng
7
dư nợ tín dụng của công ty TNHH, tư nhân là 111% đạt 176.224 triệu đồng
(chiếm 16,8% tổng dư nợ). Nh vậy có thể thấy SCB Hà Nội đang chiếm lĩnh thị
trường Hà Nội bằng việc hướng đến khối khách hàng cá nhân và các doanh
nghiệp nhỏ.
Qua hơn hai năm hoạt động tại Hà Nội SCB Hà Nội chủ yếu cho vay ngắn
hạn. Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn so với tăng trưởng dư nợ tín dụng
trung và dài hạn. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn là 308% đạt
614.995 triệu đồng (chiếm 58,5% tổng dư nợ). Dư nợ trung hạn tăng 35% đạt
266.664 triệu đồng (chiếm 25,4% tổng dư nợ). Dư nợ tín dụng dài hạn tăng
trưởng 296% đạt 169.778 triệu đồng (chiếm 16,1% tổng dư nợ). Cơ cấu tín dụng
của SCB Hà Nội được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Dư nợ theo thời hạn cho vay.
) Đơn vị tính: Triệu đồng(
Chỉ tiêu 2006 2007
Dư nợ
-/+
(%)
Tỷ trọng

(%)
Dư nợ (%) -/+
Tỷ trọng
(%)
Cho vay ngắn hạn 150.871 - 38,6 614.995 308 58,5
Cho vay trung
hạn
197.513 - 50,5 266.664 35 25,4
Cho vay dài hạn 42.858 - 1 0,9 169.778 296 16,1
Tổng 391.242 249 100 1.051.437 169 100
)Nguồn : Thuyết minh BCTC năm 2007 SCB Hà Nội(
Dịch vụ thẻ
SCB là ngân hàng nằm trong liên minh thẻ Connect 24 do Vietcombank
dứng đầu. Chủ thẻ SCB Link (sản phẩm thẻ của SCB) có thể giao dịch tại hơn
800 máy ATM và hàng ngàn đơn vị châps nhận thanh toán thẻ trên cả nước. Bên
cạnh việc chấp nhận giao dịch thẻ nội địa của các ngân hàng liên minh, máy
ATM SCB còn chấp nhận giao dịch các loại thẻ quốc tế nh Visa, Master Card,
JCB, Diners Club…
Trong năm 2006 SCB Hà Nội đã phát hành được 526 thẻ, năm 2007 phát
hành được 515 thẻ nâng tổng số thẻ mà SCB Hà Nội đã phát hành lên 1.041 thẻ.
8
Qua bảng 6 có thể thấy trong khi dịch vụ thẻ của các ngân hàng Việt Nam
đang phát triển mạnh mẽ thì riêng SCB Hà Nội nghiệp vụ này lại chưa có sự
quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Để phát triển mạnh và đa dạng được nguồn thu nhập
và phân tán rủi ro của mình SCB Hà Nội cần phải phát triển mạnh các dịch vụ
nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
9
Bảng 6: Các chỉ tiêu trong hoạt động thẻ của SCB Hà Nội.
Chỉ tiêu 2006 2007
Tổng doanh số hoạt động (Đơn vị: Đồng( 3.673.433.593 11.357.460.550

Tổng phí thu dịch vụ (Đơn vị: Đồng(
1.070.915 4.227.273
Số lượng thẻ đã phát hành (Thẻ(
526 515
Trong đó : - Thẻ chuẩn (Thẻ(
96 23
- Thẻ vàng (Thẻ(
44 52
- Thẻ đặc biệt (Thẻ(
386 421
- Thẻ phô (Thẻ(
6 1
- Phát hành lại (Thẻ(
15 18
Số lượng thẻ bị huỷ (Thẻ(
13 21
)Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2007 của SCB Hà Nội(
Hoạt động thanh toán quốc tế:
SCB chính thức tham gia dịch vụ thanh toán quốc tế trực tiếp mới được hơn
hai năm và chính thức trở thành thành viên của mạng thanh toán SWIFT từ hơn
một năm nay nhưng đã có nhiều nỗ lực để trở thành ngân hàng có dịch vụ thanh
toán quốc tế có chất lượng. Sù nỗ lực của SCB đã được ghi nhân khi SCB là
ngân hàng được ngân hàng Wachovia Bank (ngân hàng lớn thứ tư của Mỹ) công
nhận là ngân hàng có dịch vụ thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007 của
Việt Nam.
Đóng góp vào sự thành công đó của cả hệ thống có sự nỗ lực rất đáng ghi
nhận của SCB Hà Nội. Trong năm 2007 SCB Hà Nội đạt được kết quả thu nhập
về nghiệp vụ TTQT nh sau:
10
Biểu đồ 1: Thu nhập từ nghiệp vụ TTQT năm 2007:

) Đơn vị tính: đồng (
)Nguồn: Báo cáo thu nhập từ nghiệp vụ TTQT năm 2007 của SCB Hà Nội(
Nhìn chung hoạt động TTQT của SCB Hà Nội trong năm 2007 có chiều
hướng tăng. Song đây là năm đầu tiên SCB Hà Nội thực hiện trực tiếp nghiệp vụ
nên nguồn thu chưa cao. Trong những năm tới hoạt động kinh tế đối ngoại của
Việt Nam ngày càng mạnh; hy vọng với sự nỗ lực và sức trẻ của mình SCB Hà
Nội sẽ đạt được những thành công trong lĩnh vực này .
1.1.3 -Đánh giá kết quả hoạt động chung.
Trong hơn hai năm hoạt động SCB Hà Nội đã đạt được nhưỡng kết quả và
còn một số tồn tại sau:
1.1.3.1 -Những kết quả đạt được:
Nhìn chung sau hơn hai năm hoạt động SCB Hà Nội luôn đạt và vượt kế
hoạch đề ra. Kết quả hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước. Hiệu quả hoạt
động về các mặt luôn được tăng cường, đặc biệt là hiệu quả huy động vốn và
hiệu quả tín dụng. SCB Hà Nội luôn là đơn vị đẫn đầu về huy động vốn trong
toàn hệ thống của SCB. Phát huy lợi thế về thị trường bình quân trong năm 2007
SCB Hà Nội luôn cung cấp từ 25% đến 30% nguồn vốn huy động cho toàn hệ
thống. Về hoạt động tín dụng cũng phát triển mạnh. Năm 2007 dư nợ tín dụng
tăng 2,69 lần.
Kết quả của hoạt động huy động vốn và cho vay của SCB Hà Nội được so
sánh với các đơn vị khác trong toàn hệ thống của SCB được thể hiện trong biểu
đồ sau :
11
Biểu đồ 2:Tình hình huy động và cho vay của SCB Hà Nội và các đơn vị
trong hệ thống SCB: ( Đơn vị tính: Triệu
đồng(


)Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 của SCB(
Mặc dù mới gia nhập thị thị trường ngân hàng ở Hà Nội và phải đối mặt với

nhiều khó khăn, áp lực cạnh tranh ngày gay gắt song năm 2006 và 2007 SCB Hà
Nội vẫn đạt kết quả về lợi nhuận đáng ghi nhận. Chênh lệch thu – chi của SCB
Hà Nội năm 2006 là 11,15 tỷ đồng, năm 2007 là 71,77 tỷ đồng tăng 543,7% so
với năm 2006 (gấp 6,44 lần.(
Bảng 7: Cơ cầu thu nhập của SCB Hà Nội qua các năm ( Đơn vị
tính:Đồng(
Chỉ tiêu
2006 2007
Sè thu Tỷ trọng(%) Sè thu Tỷ trọng(%)
Thu nhập thuần từ lãi
19.444 93,75 93.758 91,79
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
1.296 6,25 8.337 8,16
12
Lãi thuần từ hoạt động khác
0,7 0,003 54 0,05
Tổng 20.740,7 100 102.149 100
)Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2007 của SCB Hà Nội(
Đóng góp chủ đạo cho thu nhập của SCB Hà Nội là thu từ lãi thuần. Năm
2006 là 19,44 tỷ đồng chiếm 93,75% tổng thu, năm 2007 là 93,76 tỷ đồng chiếm
91,79% tổng thu. SCB Hà Nội cũng đã đẩy mạnh triển khai kinh doanh các dịch
vụ khác. Các dịch vụ này đã làm đa dạng hoá nguồn thu nhập của SCB Hà Nội.
Thu dịch vụ trên tổng thu các năm 2006 và 2007 lần lượt là 6,24% và 8,16%.
Năm 2006 lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của SCB Hà Nội chiếm 11,66%
tổng lợi nhuận trước thuế, năm 2007 tỷ lệ này là 11,62%.
Tổng tài sản của SCB Hà Nội tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 đạt
1.126,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 6.627,89 tỷ đồng (gấp 5,88 lần so với 2006.(
Trong năm 2007 SCB Hà Nội có mức đóng góp là 19,89% vào kết quả kinh
doanh của toàn hệ thống SCB (đứng thứ hai sau Sở giao dịch).Năm 2007 có thể
coi là năm thắng lợi lớn của SCB Hà Nội với việc hoàn thành gấp đôi kế hoạch

được giao. Với thành tích này cán bộ nhân viên của SCB Hà Nội đã được thưởng
lớn theo mức 20% lợi nhuận vượt kế hoạch với số tiền lên đến 7,96 tỷ đồng.
Bảng 8: KQKD của các đơn vị của SCB năm 2007 ( Đơn vị tính: Triệu
đồng(
Đơn vị Lợi nhuận %đóng góp trong toàn hàng
Hội sá 8.330 2,31
Sở giao dịch 213.521 59,09
Ci nhánh An Đông 26.442 7,32
Chi nhánh Nhà Rồng 12.619 3,49
Chi nhánh Tân Định 17.944 4,97
Chi nhánh Gia Định 88 0,02
Chi nhánh Tân Bình 3.456 0,96
Chi nhánh Hà Nội 71.853 19,89
Chi nhánh Vĩnh Long 1.413 0,39
Chi nhánh An Giang 2.236 0,62
Chi nhánh Bình Định 2.039 0,56
Chi nhánh Đà Nẵng 1.056 0,29
Chi nhánh Cần Thơ 195 0,05
Chi nhánh Quảng Ninh 46 0,01
Chi nhánh 20/10 60 0,02
13
Chi nhánh Vũng Tàu 2
Chi nhánh Bình Dương 27 0,01
Chi nhánh Nghệ An )10(
Chi nhánh Hải Phòng 6
Tổng cộng 361.232 100
)Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 của SCB(
1.1.2.3 -Tồn tại:
Nguồn vốn huy động từ đân cư và nền kinh tế của SCB nói chung và
SCB Hà Nội nói riêng chủ yếu là do chạy đua về lãi suất với các ngân hàng khác

chứ chưa phải được quyết định bởi chất lượng và tiện Ých của các sản phẩm tiền
gửi. Điều này sẽ làm tăng chi phí và giảm khả năng cạnh tranh trong việc sử
dụng vốn của ngân hàng. SCB Hà Nội cần phải nghiên cứu các phương thức huy
động và các sản phẩm tiền gửi hữu Ých để qua đó thu hót và giữ được khách
hàng của mình.
Tín dụng của SCB Hà Nội tăng trưởng mạnh về số lượng nhưng chưa đa
dạng về chủng loại khách hàng. Tín dụng vẫn chủ yếu tập trung vào số Ýt mặt
hàng. Điều này đã làm giảm khả năng phân tán rủi ro và giảm khả năng khuếch
trương hình ảnh của SCB Hà Nội qua khách hàng.
Nguòn thu của SCB Hà Nội chưa đa dạng và chưa phân tán được rủi ro.
Thu nhập chủ yếu vẫn là thu từ lãi thuần. Thu từ các dịch vụ khác chiếm tỷ trọng
rất thấp trong tổng thu. Đáng tiếc là SCB Hà Nội chưa có nguồn thu từ các
nghiệp vụ như kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán
chứng khoán đầu tư…Bên cạnh đó có thể thÊy sản phẩm dịch vụ của SCB Hà
Nội cũng như của cả hệ thống SCB chưa phong phú, đa dạng. Các sản phẩm dịch
vụ đưa ra hầu nh chưa được quan tâm và đánh giá về mặt hiệu quả.
Mặc dù mô hình tổ chức mới của hệ thống SCB đã được áp dụng từ đầu
tháng 04/2007 nhưng hiện tại SCB Hà Nội lại chưa triển khai thực hiện. Đây là
nguyên nhân gây khó khăn cho SCB Hà Nội trong việc mở rộng quy mô hoạt
động và chất lượng phục vụ của mình .
Công nghệ mà SCB Hà Nội đang sử dụng hiện tại không đáp ứng được
yêu cầu, gây cản trở tiến độ thực hiện công việc của nhân viên. Hệ thống Smat
14
Bank của ngân hàng đã trở nên lỗi thời và cần được thay thế bởi những hệ thống
tiên tiến hơn.
Công tác khuếch trương thương hiệu của SCB Hà Nội còn nhiều bất cập.
Nó thể hiện ở chỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận rất Ýt người biết đến
thương của SCB. Khi nói đến “SCB” người ta thường nhầm tưởng đó là của các
ngân hang khác nh Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội hay Sacombank .
1.2 -thực trạng tín dụng xuất nhập khẩu của scb- chi nhánh hà nội.

1.2.1 -Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam và tình hình tài trợ xuất
nhập khẩu của các NHTM.
1.2.1.1 -Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Trong những năm qua quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam có những bước
phát triển mạnh mẽ. Quan hệ kinh tế với các nước được đẩy mạnh, đặc biệt là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kinh tế Việt Nam được các chuyên gia kinh tế
thế giới đánh giá rấ tốt. Nhờ đó xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng mạnh
mẽ rõ nét .
Trong giai đoạn 2002-2007 hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam duy trì
tốc độ tăng trưởng cao. Từ 2002 đến 2007 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 183.573
triệu USD, tăng trưởng bình quân đạt 23,76%/năm. Kim ngạch nhập khẩu đạt
219.077 triệu USD, tăng trưởng bình quân đạt 25,44%/năm. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2002 đạt 36.452 triệu USD, đến năm 2007 đạt 109.217 triệu
USD tăng gần 3 lần so với năm 2002. Nhìn chung trong giai đoạn từ 2002-2007
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng. Cụ thể nh sau:
Bảng 9: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2002-2007
) Đơn vị: Triệu
USD(
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch XNK
Số tuyệt
đối
Tăng trưởng
(%)
Số tuyệt đối
Tăng
trưởng(%)
Số tuyệt đối
Tăng trưởng
(%)
2002 16.706 11,2 19.746 21.8 36.452 16.7

2003 20.149 20.6 25.256 27.9 45.405 24.6
15
2004 26.503 31.5 31.954 26.5 58.457 28.7
2005 32.223 21.6 36.881 15.4 69.104 18.2
2006 39.605 22.9 44.410 20.4 84.015 21.6
2007 48.387 22.2 60.830 37 109.217 30
Nguồn:Thời báo kinh tế Việt Nam(2004-2008), báo cáo thường niên của NHNN
Biểu đồ 3: Tổng kim ngạch XNK Việt Nam từ 2002-2007 (ĐVT:Triệu USD(
Nguồn:Thời báo kinh tế Việt Nam(2004-2008), báo cáo thường niên của NHNN
Trong những năm qua hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh mẽ
chính vì thế mà hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các NHTM cũng tăng
mạnh .
1.2.1.2 -Tình hình tài trợ xuất nhập khẩu cả các NHTM.
Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu của các NHTM cũng phát triển mạnh. Tuy nhiên đặc điểm dễ
thấy của các NHTM Việt Nam hiện nay là các giải pháp về tín dụng chỉ có tính
tạm thời, phần lớn là tín dụng ngắn hạn, đáp ứng yêu cầu trước mắt, phục vụ cho
từng nhu cầu nhỏ cụ thể và thiếu các dự án đầu tư dài hạn phát triển xuất khẩu,
tín dụng dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ tín dụng. (đặc điểm này
không chỉ trong tín dụng xuất nhập khẩu mà còn phổ biến trong toàn bộ hoạt
động tín dụng.(
16
Tuy nhiên trong những năm qua còng ghi nhận những cố gắng của các
NHTM Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Các ngân hàng Việt Nam có sự đầu tư mạnh cho công nghệ, trở thành
thành viên của các hiệp hội thanh toán quốc tế, trở thành đại lý của các ngân
hàng mạnh của Thế giới, Đồng thời mở các đại lý văn phòng đại diện ở các nước
trên Thế giới.
Mặc dù vậy các NHTM Việt Nam còn có những hạn chế trong việc phục vụ
cho xuất nhập khẩu sau:

-Trình độ chuyên môn của cán bé ngân hàng còn hạn chế, chưa theo kịp sự
phát triển của thị trường quốc tế và yêu cầu của các doanh nghiệp. Trong đó
trình độ ngoại ngữ và tin học, tác phong làm việc và tư duy làm việc còn rất hạn
chế.
-Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được của sự hội nhập và cạnh tranh
của ngành ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thanh toán (cả trong nước và quốc
tế). Mặc dù hệ thống thông tin của các NHTM và của toàn ngành đã được cải
thiện mạnh mẽ trong thời gian qua, hệ thống NHTM đã được tin học hoá song
vẫn còn nhiều bất cập, nhất là thông tin về tài chính của các đối tác nước ngoài,
thị trường quốc tế. Khả năng xử lý thông tin của các NHTM cũng còn yếu kém
và là vẫn đề cần được chú ý cải thiện.
-Sản phẩm dịch vụ mà các NHTM Việt Nam cung cấp cho các doanh
nghiệp XNK còn hạn hẹp về cả loại hình và chất lượng. Các ngân hàng thường
cung cấp dịch vụ mang tính đơn lẻ không trọn gói. Ngân hàng chưa thực hiện
được vai trò trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu khai thác thị trường
tiềm năng.
-Các NHTM chưa có quy trình tín dụng riêng để tạo thuận lợi cho hoạt
động XNK. Chưa có chiến lược cho hoạt động phục vụ các nhà xuất khẩu. Cung
cấp tín dụng cho hoạt động xuất khẩu chưa thực sự thông thoáng và thuận tiện.
17
1.2.2 -Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu của SCB- chi nhánh Hà
Nội.
1.2.2.1 -Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu tại SCB – chi nhánh Hà
Nội.
⇒Quy trình cấp tín dụng xuất nhập khẩu.
- Đối tượng được tài trợ XNK :
Là các doanh nghiệp kinh doanh XNK hợp pháp và kinh doanh các loại
hàng hoá sau :
+ Đối với hàng nhập khẩu: Là tất cả hàng hoá được phép nhập khẩu theo
quy định của nhà nước.

+ Đối với hàng xuất khẩu :
Gồm các hàng hoá : Dệt may, Da giày, Thuỷ sản, Đồ gỗ, Gạo,Cao su,Thủ
công mỹ nghệ.
- Quy trình cấp tín dụng :
Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Thực hiện theo hướng
dẫn khách hàng vay vốn ngắn hạn và tiếp nhân hồ sơ.
Bước 2 : Thẩm định
Bước 3 : Lập tờ trình phê duyệt.
Bước 4 : Thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng.
Bước 5 : Hoàn tất các thủ tục bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng.
Bước 6 : Giải ngân.
Bước 7 : Kiểm tra sử dụng vốn vay.
Bước 8 : Kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng.
Bước 9 : Kiểm soát chứng từ
Bước 10: Kiểm soát dòng tiền .
⇒Thực hiện các phương thức tài trợ XNK:
Hiện nay theo chính sách của SCB Hà Nội triển khai thực hiện các
phương thức tài trợ XNK sau:
Tín dụng tài trợ XK:
Chiết khấu bộ chứng từ :
18
SCB Hà Nội thực hiện phương thức này nhằm bổ sung VLĐ cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh XNK, góp phần nâng cao hiệu quả và thúc
đẩy sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tạo ra những tiện Ých ngân hàng phù hợp
với hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó thu hót khách hàng và khuyến
khích các doanh nghiệp sử các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm dịch vụ của
SCB.
SCB Hà Nội có thể chiết khấu bộ chứng từ lên đến 85% giá trị bộ chứng từ
đối với phương thức thanh toán nhờ thu. Và chiết khấu 95% giá trị bộ chứng từ
đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

Các hình thức chiết khấu bộ chứng từ chủ yếu mà SCB Hà Nội áp dụng là
chiết khấu có truy đòi. Hình thức chiết khấu miễn truy đòi là rất hạn chế.
Cho vay trên cơ sỏ hợp đồng XK :
Khi doanh nghiệp ký hợp đồng ngoại thương với nhà nhập khẩu nước
ngoài, nếu các doanh nghiệp này gặp khó khăn về vốn trong quá trình sản xuất
và thu mua hàng hoá thì có thể được SCB Hà Nội cho vay vốn. Điều kiện được
vay vốn là hoạt động mua bán các mặt hàng phải phù hợp với quy định của nhà
nước và quy định của SCB.
Đối tượng được vay là các đơn vị XK có chức năng sản xuât, chế biến, gia
công kinh doanh hàng XK có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của SCB và
thoả mãn các điều kiện sau :
+Có tình hình tài chính lành mạnh và minh bạch, được cơ quan thuế thông
qua và được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập<
+Có khả năng trả nợ và hệ số thanh toán nợ lớn hơn 1
+Không có nợ xấu hay nợ cơ cấu lại tại SCB hay các tổ choc tín dụng khác
trong 2 năm gần nhất.
+Nếu các doanh nghiệp XK vay vốn không có TSĐB thì phải thoả mãn
điều kiện:
Điều kiện về doanh sè XK bình quân (tính trong 02 năm gần nhất quy đổi
ra USD) (Bảng 10:(
19
STT Ngành
Trường hợp có TSĐB
một phần
Trường hợp không có
TSĐB
1 Dệt may =<05 triệu USD/năm =<10 triệu USD/Năm
2 Da giày =<08 triệu USD/Năm =<12 triệu USD/ Năm
3 Thuỷ sản =<02 triệu USD/ Năm =<03 triệu USD/ Năm
4 Đồ gỗ =<03 triệu USD/ Năm =<04 triệu USD/ Năm

5 Gạo =<05 triệu USD/ Năm =<08 triệu USD/ Năm
6 Cao su =<05 triệu USD/ Năm =<08 triệu USD/ Năm
7 Thủ công mỹ nghệ =<01 triệu USD/ Năm =<02 triệu USD/ Năm
)Nguồn: Quy định cho vay XK của SCB(
Điều kiện về năng lực và thị trường của đơn vị xuất khẩu:
Đối với các ngành dệt may, da giày, thuỷ sản, đồ gỗ:
Tình hình sản xuất kinh doanh: hoạt động kinh doanh ổn định trong 3 năm
và có ROE tối thiểu 10%/năm trong 2 năm gần nhất.
Có chứng chỉ quản lý chất lượng.
Xuất khẩu sang Ýt nhất 2 thị trường khác nhau.
Có nhà xưởng thuộc sở hữu của đơn vị XK do mua sắm hoặc đầu tư mà có.
Kinh nghiệm XK của đơn vị XK tối thiểu là 3 năm.
Có uy tín trong ngành hàng XK, có Ýt nhất 3 khách hàng truyền thống.
Có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.
Đối với các ngành thủ công mỹ nghệ, gạo, cao su:
Tình hình SXKD: Ngành thủ công mỹ nghệ: hoạt động kinh doanh ổn định
trong 3 năm và có ROE tối thiểu 10%/ năm trong 2 năm gần nhất. Ngành gạo và
cao su: hoạt động kinh doanh ổn định trong 2 năm và có lãI trong 1 năm gần nhất
Kinh nghiệp XK của đơn vị XK tối thiểu là 3 năm.
Có uy tín trong ngành hàng XK, có Ýt nhất 3 khách hàng truyền thống.
Có nhà xưởng thuộc sở hữu của đơn vị XK do mua sắm hoặc đầu tư mà có.
Đơn vị XK gạo và cao su phảI có thêm các điều kiện sau:
Với ngành gạo: Diễn biến tồn kho năm trước cho they đơn vị XK có khả
năng đảm bảo lượng hàng XK.
20
Với ngành cao su: Có nông trường cao su đảm bảo sản lượng bằng tối
thiểu 60% sản lượng XK của đơn vị XK.
Điều kiện theo phương thức thanh toán:
Đối với phương thức L/C:
L/C được phát hành bởi ngân hàng có uy tín, là những ngân hàng nằm trong

danh sách NHPH được SCB chấp nhận tài trợ do phòng nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế công bố định kỳ.
Đối với L/C trả chậm thì thời gian trả chậm không quá 180 ngày.
L/C phải được thông báo qua SCB. Nội dung L/C phải có “Available with
SCB by negotiation.”
Các L/C đều phải có ý kiến của Phòng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trừ khi
có văn bản khác .
Đối với phương thức D/P, D/A có thời gian trả chậm tối đa 90 ngày:
Đơn vị NK dã có quan hệ với đơn vị XK Ýt nhất 1 năm, đã có giao dịch
bằng D/P và/hoặc D/A Ýt nhất 5 lần và không có khoản thanh toán trễ hạn nào
quá 30 ngày đối với D/A và 60 ngày đối với D/P.
Đối với phương thức T/T, CAD và D/A có thời hạn trả chậm trên 90 ngày
và không quá 180 ngày (áp dụng cho trường hợp có TSĐB) thì: SCB phải là
ngân hàng duy nhất phục vụ đơn vị XK (ngân hàng nhận thanh toán). Trường
hợp ngân hàng phục vụ nhà XK thể hiện trong hợp đồng XK không phải là SCB,
đơn vị XK phải có văn bản yêu cầu chuyển tiền thanh toán qua tài khoản của đơn
vị XK mở tại SCB .
Cho vay khi doanh nghiệp đã có L/C và thanh toán qua SCB :
Đối với các doanh nghiệp khi đã nhận được thông báo L/C nhưng do thiếu
vốn sản xuất kinh doanh thì có thể được SCB Hà Nội cho vay trên cơ sở là L/C.
Khách hàng có thể được tài trợ lên đến 80% trị giá L/C xuất khẩu (SCB Hà Nội
có chính sách ưu đãi riêng cho từng khách hàng.(
Tín dụng tài trợ NK:
Cho vay mở và thanh toán L/C :
Điều kiện để được vay mở và thanh toán L/C tại SCB Hà Nội là:
21
+Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị
các mặt hàng nhập khẩu được nhà nước cho phép mua bán và phù hợp với ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
+Có đầy đủ hồ sơ theo quy định của nhà nước và quy định của SCB Hà

Nội.
+Ký quỹ theo tỷ lệ quy định của SCB
+Có TSĐB
+Mở tài khoản thanh toán tại SCB Hà Nội
+L/C phải được mở tại SCB Hà Nội đều phải ghi rõ vận đơn được lập theo
lệnh của SCB Hà Nội.
+Tất cả các lô hàng NK do SCB Hà Nội mở L/C thanh toán đều phải mua
bảo hiểm trên đường vận chuyển (trừ trường hợp khách hàng ký quỹ 100%). Đặc
biệt khi SCB Hà Nội cho vay thanh toán L/C NK và nhận chính lô hàng NK làm
đảm bảo thì khách hàng phải tiếp tục mua bảo hiểm từ lúc nhận hàng đến khi
nhập kho, lưu kho và cho đến lúc tất toán nợ vay (đơn vị hưởng bảo hiểm là SCB
Hà Nội.(
Với các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn mở và thanh toán L/C sẽ được
SCB Hà Nội cho vay theo các phương thức vay từng lần, vay theo hạn mức tín
dụng, vay theo dự án đầu tư.
Nếu có nhu cầu khách hàng có thể vay để thanh toán lên đến 90% giá trị
của L/C nhập khẩu.
L/C được mở có thể là trả ngay hoặc trả chậm.
Cho vay dùa trên chứng từ nhờ thu :
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế khá phổ biến. Doanh số thực
hiện nhờ thu là khá lớn chỉ sau phương thức thanh loán L/C. Do đó nhu cầu vốn
trong các thương vụ này cũng rất lớn. SCB nói chung và SCB Hà Nội nói riêng
đã có hình thức cho vay dùa trên chứng từ nhờ thu.
Để được vay vốn theo hình thức này ngoài các loại hồ sơ như khoản vay
thông thường SCB Hà Nội còn yêu cầu một số điều kiện sau:
-Khách hàng phải thực hiện thanh toán cho đối tác qua SCB Hà Nội
-Có giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập.
22
-Giấy phép nhập khẩu/ hạn ngạch (nếu là nhập khẩu có điều kiện.(
-Các giấy tờ khác có liên quan.

Cho vay theo phương thức chuyển tiền :
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện thanh toán hợp đồng ngoại
thương theo phương thức chuyển tiền sẽ được SCB Hà Nội tài trợ vốn. Trong đó
điều kiện căn bản nhất là khách hàng phải thực hiện việc thanh toán chuyển tiền
qua SCB Hà Nội.
1.2.2.2 -Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại SCB –
chi nhánh Hà Nội.
Mở rộng hoạt động tín dụng XNK là việc tăng quy mô cả về khối lượng và
chất lượng tín dụng XNK nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận,
đảm bảo ngân hàng phát triển bền vững và được đánh giá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu.
Do tính chất hạch toán và do tín dụng XNK không thể tách biệt tuyệt đối
với các hoạt động kinh tế khác của ngân hàng. Có những khoản tín dụng XNK
vừa là không phải là tín dụng XNK hoặc tín dụng XNK trực tiếp, gián tiếp Do
đó để đánh giá mở rộng hoạt động tín dụng XNK ngoài căn cứ vào tình hình số
liệu cụ thể về tín dụng XNK hàng năm qua các báo cáo còn phải xem xét đánh
giá qua mối quan hệ với việc huy động vốn và đầu tư tín dụng chung của SCB
Hà Nội.
*Mở rộng tín dụng XNK trong mối quan hệ với huy động vốn:
Để có vốn cho vay đối với khách hàng nói chung và khách hàng XNK nói
riêng SCB Hà Nội phải tạo nguồn vốn cho mình. Nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Để đánh giá mức độ mở rộng hoạt động tín dụng XNK tại SCB Hà Nội, cần phải
xem xét đặt chỉ tiêu khối lượng tín dụng XNK trong mối quan hệ với nguồn vốn
huy động; vì nó thể hiện tỷ trọng và mức độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng
XNK tại SCB Hà Nội.
Bảng 11: Tình hình dư nợ tín dụng XNK và huy động vốn:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
23
ST

T
Chỉ tiêu 2006 2007
1
Dư nợ tín dụng XNK
10 130
Tăng trưởng so với năm trước(%) - 1.200
2
Tổng nguồn vốn
1.127 6.628
Tăng trưởng so với năm trước(%) - 488
3
Vốn huy động từ dân cư và nền kinh tế
591 5.962
Tăng trưởng so với năm trước(%) - 909
4
Hệ sè dư nợ TD XNK/Tổng nguồn vốn
(%)
0,9 2
5
Hệ sè dư nợ TD XNK/Vốn huy động(%)
1,7 2,2
)Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2007 của SCB Hà Nội(
Qua bảng ta thấy quy mô đầu tư vốn của SCB Hà Nội trong lĩnh vực XNK
so với tổng nguồn vốn còng nh vốn huy động từ dân cư và nền kinh tế là rất thấp.
Năm 2006 các tỷ lệ này lần lượt là 0,9% và 1,7% ; năm 2007 là 2% và 2,2%. Tốc
độ tăng trưởng tín dụng XNK mặc dù cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
trưởng vốn huy động từ dân cư và nền kinh tế nhưng về quy mô thì tín dụng
XNK lại quá nhỏ bé, chưa khai thác hết nguồn vốn cho tín dụng XNK.
Mặt khác vốn huy động bằng ngoại tệ của SCB Hà Nội còn quá thấp. Năm
2006 vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm 13,8% trong tổng số vốn huy động.

Năm 2007 tỷ trọng này lại thấp hơn rất nhiều nó chỉ đạt 3%. Rõ ràng những con
số nãy cho thấy vốn ngoại tệ của SCB Hà Nội chưa đủ để có thể mở rộng hơn
nữa quy mô hoạt động tín dụng .
*Về tỷ trọng dư nợ tín dụng XNK / Tổng dư nợ tín dụng :
Lợi nhuận từ tín dụng XNK là một bộ phận góp phần làm tăng lợi nhuận
chung của hoạt động tín dụng. Do đó khi xem xét mở rộng hoạt động tín dụng
XNK cần xem xét tỷ trọng dư nợ tín dụng XNK/Tổng dư nợ tín dụng.
Bảng 12 : Dư nợ tín dụng XNK và tổng dư nợ tín dụng của SCB Hà Nội.
Đơn vị tính :Tỷ đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2006 2007
1
Dư nợ tín dụng XNK
10 130
24
Tăng trưởng so với năm trước(%)
- 1.200
2
Tổng dư nợ tín dụng
391 1.051
Tăng trưởng so với năm trước(%)
- 169
3
Hệ số dư nợ tín dụng XNK/Tổng dư nợ(%)
2,6 12,4
)Nguồn : Báo cáo KQKD và báo cáo tín dụng XNK năm 2007 của SCB Hà Nội)
Tỷ trọng dư nợ tín dụng XNK/Tổng dư nợ năm 2006 là 2,6% đến năm 2007
đã tăng lên và đạt 12,4%. Xét về góc độ tỷ trọng này thì hoạt động tín dụng XNK
của SCB Hà Nội đã được mở rộng. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng như số tuyệt đối

còn quá thấp so với các ngân hàng khác và so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch
XNK của Việt Nam trong những năm qua.
* Về cơ cấu dư nợ tín dụng XNK :
Trong hai năm thực hiện cho vay XNK SCB Hà Nội chủ yếu là cho vay NK
còn cho vay XK thì rất hạn chế. Cụ thể: năm 2006 trong 10 tỷ tín dụng XNK thì
tất cả đều là tín dụng dành cho các nhà NK. Năm 2007 trong 130 tỷ tín dụng
XNK chỉ có 4 tỷ là tín dụng cho nhà XK (cấp cho một công ty XK đồ gỗ.(
Như vậy có thể thấy SCB Hà Nội chưa chú trọng đến lĩnh vực tài trợ cho
các mặt hàng XK. Điều này sẽ làm giảm khả năng thu hót ngoại tệ của SCB Hà
Nội.
*Về thực tế thực hiện các sản phẩm tín dụng dành cho hoạt động XNK :
Trong thời gian qua thực tế SCB Hà Nội chỉ mới thực hiện chiết khấu
chứng từ xuất nhập khẩu dành cho những hợp đồng ngoại thương thực hiện
thanh toán theo phương thức L/C. Còn việc thực hiện chiết khấu các chứng từ
XNK cho các hợp đồng ngoại thương thực hiện thanh toán theo phương thức nhờ
thu chưa được tiến hành. Thực tế SCB Hà Nội cũng chỉ cho chiết khấu tối đa từ
60% đến 70% giá trin của bộ chứng từ.
Trong cho vay mở và thanh toán L/C dành cho nhà NK SCB chủ yếu là cho
vay để thanh toán loại L/C trả ngay. Đối với L/C trả chậm lại rất hạn chế tài trợ.
Tỷ lệ cho vay cũng chỉ ở mức tối đa từ 60% đến 70% giá trị của L/C.
Thực tế tại SCB Hà Nội chưa phát sinh việc cho vay dùa vào bộ chứng từ
nhờ thu và cho vay chuyển tiền .
25

×