Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng
và Nhà nớc những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể (mức tăng
trởng GDP bình quân đạt 7-9%, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế ngày càng đợc mở rộng...). Có đợc những kết quả
này là nhờ một phần không nhỏ vào sự thành công tron0g hoạt động thơng
mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế
mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hớng
quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha
phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong
những nguyên nhân cơ bản là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt phải kể đến là nguồn tín dụng
ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại
lợi ích cho toàn xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt
động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, một vài năm
gần đây, Chi Nhánh Ngân hàng Công Thơng Ba Đình với vai trò là một
ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp và thơng mại đã bắt đầu triển
khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có những thành công
nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi Nhánh Ngân
Hàng Công Thơng Ba Đình còn nhiều hạn chế, chất lợng tín dụng cha cao.
Do vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu trở thành một đòi
hỏi bức xúc đối với Ngân hàng hiện nay.
Trớc yêu cầu trên tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Th-
ơng Ba Đình" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
*0 Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo. Luận văn đợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thơng mại
1
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi
nhánh ngân hàng công thơng ba đình
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng xuất
nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng công thơng ba đình
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để
hoàn thành luận văn, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy
cô và các bạn để luận văn có ý nghĩa hơn.
2
Chơng I:
Một số vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng
xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại
1.1. tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu
1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu
cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào
nền sản xuất trong nớc mà còn phải quan hệ với các nớc bên ngoài. Do có
sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nh tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc
gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt đợc hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng
đa dạng ở trong nớc, các quốc gia đều mong muốn có đợc những sản phẩm
chất lợng cao với giá rẻ hơn từ các nớc khác đồng thời mở rộng đợc thị tr-
ờng tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn
đó đã làm nảy sinh hoạt động thơng mại quốc tế.
Hoạt động thơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vợt ra
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nền
kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thơng mại quốc tế đợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đợc vai trò quan trọng cũng nh có sự quan tâm
thích đáng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt
động thơng mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ
tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần đợc đổi mới, bên
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Tất cả
những điều này cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nớc ta càng
quan trọng hơn.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện
qua một số khía cạnh cơ bản sau:
*1 Xuất khẩu
3
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc sẽ khuyến khích
các ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có đợc thị trờng tiêu thụ ổn
định và mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc
tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh,
sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công
nghệ cũng nh nâng cao chất lợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi
hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
*2 Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nớc
và thay thế những sản phẩm trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất với
chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt
nhất, từ đó tạo sự ổn địnhvề cung-cầu trong nớc và cao hơn là sự ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
kĩ thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng
nh góp phần định hớng sản phẩm, định hớng thị trờng cho xuất khẩu.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu
Nh đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối
đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà
sản xuất trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Để
chiến thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà
nớc nh sự u đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh
nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt
động nh đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, mua
4
sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành...
Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh
nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi
hỏi đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng
hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các n-
ớc phát triển, thơng mại giữa các nớc đang phát triển, thơng mại giữa các n-
ớc phát triển và đang phát triển...) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam
cũng nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thơng
mại quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu
cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu
cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã,
sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển chủ yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua
sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
xuất nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập
khẩu hình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy
móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
*3 Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ
thờng nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính
xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải
nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
5
+ Giai doạn ký kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có
uy tín cao ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc
bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao
hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu
là ngời nớc ngoài đang gặp khó khăn về tài cính ,nhà xuất khẩu có thể đề
nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tơng đơng với số tiền đật cọc
và nhà nhập khẩu có ngiã vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất
khẩu sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình
lớn nh, nhà máy, xí nghiệp... việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá
mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh
toán tiếp theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu
tài chính cao về vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh
toán giữa chừng.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể
nảy sinh các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo
điều kiện cung ứng.
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá
đợc bàn giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp
ráp chạy thử cho tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu
cầu đợc bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
+Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất
khẩu đợc thuận lợi ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi
thanh toán trong nhiều năm mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể
chấp nhận đợc .Trong thời gian chờ đợc thanh toán nhà xuất khẩu thờng có
nhu cầu đợc tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo .
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để
đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu
tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về
phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
6
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập
khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác
nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng,
các nhà nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà
xuất khẩu....
- - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn
này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán
giữa chừng cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ
phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện
cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo
hiểm đối với các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi
xuất trình chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì
thờng nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã
ghi rõ hoặc có thể tài trợ đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán
tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời
gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà
nhập khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm
mới tới khi tiêu thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có thể
khẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài
trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào.
Dới đây là một số nguồn tài trợ thờng dùng cho xuất nhập khẩu.
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do
vậy nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những
nguồn tài trợ thờng đợc sử dụng là:
Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đ-
ợc thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các
công cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đ-
ợc a dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua
7
chiết khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công
cụ nh hối phiếu thờng đợc sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp
nhận hay bảo đảm.
Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhng cha
nộp, phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác.
Đây là nguồn tài trợ mang tính thời điểm cao vì nó thờng nhỏ và ít ổn định.
Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có
có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ
phần hay vốn của chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói
trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp
có thể giảm đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy,
nguồn tài trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ
hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài
hạn. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong
việc huy động và sử dụng vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn
(vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức
khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số
nợ của doanh nghiệp...Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những
điều kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc ta, do thị trờng
tài chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử dụng
hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả cha cao.
Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nh khi sử
dụng cổ phiếu thờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả
lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ
làm tăng khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài
chính. Ngoài ra, với thị trờng tài chính cha phát triển nh đã nói trên thì hình
thức này cũng khó phát huy tốt đợc u thế của nó.
Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp
thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh:
cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay
8
có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà
Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với
cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả
năng linh hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc
ngoài, vay nợ viện trợ của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các
nguồn này thờng cũng đợc sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhng trong đó
nguồn tín dụng ngân hàng nhờ có những u thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị
trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nớc nói chung vá hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
*4 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế
học đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín
dụng.Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã
hội giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông
qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ
hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các
cơ quan Nhà nớc và các tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có
khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã
không ngừng đợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong
đó có hoạt đọng xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không
thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia
hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích
cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
9
*5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc
thể hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy mócthiết bị...phục vụ cho
quá trình sản xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng .
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do
đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu
quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh
hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ
động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù
hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Thứ t, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự
có mặt của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ
hạn chế đợc những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của
ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện đợc những nhập khẩu quan trọng trong
khi khả năng tài chính của họ cha đáp ứng đợc.
Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của n-
ớc ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn
tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đ-
ợc thực hiện qua các ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng
có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong
đó có chính sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ
cung cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất
u đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
10
1.1.3.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thơng mại
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại bao gồm nhiều
hình thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui
định của pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho
phù hợp. Dới đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín
dụng nhập khẩu thông dụng.
1.1.3.2.1.Tín dụng xuất khẩu
Ngân hàng thơng mại cho các cơ sở xuất khẩu vay dới các hình thức
nh cho vay thông thờng, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở
phơng thức thanh toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ ...
*6 Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, ngời
vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về
kỹ thuật và phơng pháp cho vay giống nh các dạng tín dụng nội địa tơng
ứng thông thờng khác. Nó bao gồm các phơng thức nh cho vay một lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hợp đồng tín dụng tuần hoàn.
Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng này ngoài việc đợc sử dụng
cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
vốn lu động nó còn đợc sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất nh: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu...
*7 Tín dụng chiết khấu hối phiếu.
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết
khấu các hối phiếu cha đến hạn trả tiền .
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thờng đ-
ợc xác định ở các ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
11
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thờng đợc quan tâm hơn cả.
Tỷ lệ này phụ thuộc các yếu tố: Khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu,thời hạn thanh toán, giá trị hối phiếu...
Qui trình tín dụng chiết khấu hối phiếu
(1)
(2)
(3) (4) (7) (8) (10)
(10b)
(5) (10a)
(6) (9) (10)
(1) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối
phiếu đòi nợ tới nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận
cho nhà xuất khẩu
(3) Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối
phiếu đã đợc chấp nhận.
(4) Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào
tài khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ
thu).
(5) Ngân hàng nhà xuất khẩu đem hối phiếu đến ngân hàng trung ơng
(NHTƯ), để tái chiết khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất
khẩu.
(6) Khi tới hạn thanh toán, NHTƯ chuyển hối phiếu cho ngân hàng nhà
nhập khẩu và nhờ thu khoản nợ trên hối phiếu.
(7) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề
nghị thanh toán.
(8) Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào
tài khoản của mình.
12
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng
XK
Ngân hàng
nhà NK
Ngân hàng Trung
Ương ở nớc nhà XK
(9) Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản của NHTƯ, giá trị hối
phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã đợc thực
hiện.
(10) Trờng hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu
chuyển trả hối phiếu cho ngân hàng của mình. Từ đó hối phiếu đợc chuyển
trả NHTƯ
(10a) NHTƯ truy đòi ngân hàng nhà xuất khẩu
(10b) NHTƯ cũng có thể truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nớc và vai trò của NHTƯ
hết sức quan trọng. Việc tái chiết khấu của NHTƯ tạo điều kiện thu hồi vốn
cho các tổ chức tín dụng đặc biệt vào thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt
buộc
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh t-
ơng tự nh chiết khấu hối phiếu. Lãi xuất chiết khấu phụ thuộc vào phơng
thức chiết khấu:
+ Chiết khấu có truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nớc ngoài từ chối
thanh toán, lãi xuất chiết khấu trong trờng hợp này thờng thấp.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: là trờng hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nớc ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi
ro, không đợc truy đòi lại khách hàng. Lãi xuất chiết khấu này thờng cao.
*8 Tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất
khẩu cho đến khi thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín
dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
+ Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi
lập song bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên
quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu
(hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán
(điều kiện D/P: documents against payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu
đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A: documents against acceptance).
13
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung
gian, thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu
thụ, thanh toán cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới
ngân hàng xuất khẩu cho tới khi xuất trình với ngời thanh toán thờng mất
một khoảng thời gian nhất định (Đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán
muộn hơn). Điều này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn
tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trớc một phần trị giá với
bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do ngân hàng xuất khẩu
hay ngân hàng nhập khẩu ứng trớc.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
bộ chứng từ nhờ thu nhng có một số điểm phân biệt đó là:
- Ngân hàng không muốn cho vay toàn bộ giá trị hàng nh chiết khấu
hối phiếu.
- Nhà xuất khẩu không muốn trả lãi suất chiết khấu cho 100% giá trị
hối phiếu nh chiết khấu vì anh ta chỉ cần một phần trị giá hối phiếu.
- Thờng nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài
trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trớc trong
phơng thức nhờ thu có thể xem nh chiết khấu từng phần.
+ Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ : Tín dụng
chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh
toán trong trong quan hệ ngoại thơng nhng nó cũng bao hàm cả các nhân tố
tín dụng.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng với
L/C điều khoản đỏ. Đây là loại th tín dụng qui định một khoản tiền ứng trớc
của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định, trớc khi
xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trớc thờng đợc qui
định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà
xuất khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm
về khoản ứng trớc này.
Nhà nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trớc , nó có thể là tỉ
lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà
xuất khẩu) và nhà nhập khẩu sẽ quyết định liệu nhà xuất khẩu sẽ phải xuất
trình vật gì làm đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận khi nhận tiền ứng trớc. Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cộng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C
14
thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Nếu nhà xuất khẩu vì một lí do gì
đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C, các ngân
hàng cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C
Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhng
tựu trung có hai loại:
- Điều khoản đỏ trơn:Theo điều khoản này tiền đợc ứng trớc với điều
kiện ngời xuất khẩu cam kết bằng văn bản tiền sẽ đợc sử dụng đúng mục
đích quy định.
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ đợc ứng trớc nếu nhà xuất khẩu cam
kết cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở
hữu hàng hoá và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với th
tín dụng.
1.1.3.2.2. Tín dụng nhập khẩu
Các ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các
hình thức nh cho vay mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu
chi...
Cho vay mở L/C : Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó
ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc
bộ chứng phù hợp với những nội dung của L/C. Th tín dụng có tính chất
quan trọng là nó đợc hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhng sau
khi đợc thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán.
Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu bởi vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà
nhập khẩu nhng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, trong khi đó L/C lại là một đảm
bảo thanh toán của ngân hàng tức là ngân hàng mở L/C phải chịu mọi rủi
ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi
L/C đã đến hạn trả tiền.
Trong thực tế khoảng thời gian từ khi mở L/C đến khi thanh toán L/C
là khá dài. Vì vậy, nếu ngân hàng khống chế số d trên tài khoản của nhà
nhập khẩu để đảm bảo khả năng thanh toán của L/C thì sẽ ảnh hởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ. Song mặt khác, nếu không làm nh
vậy sẽ dễ dẫn đến L/C không đợc thanh toán và ngân hàng sẽ bị mất lòng
tin của bạn hàng.
Ngoài ra, chúng ta cũng biết rằng nhà nhập khẩu có thể mở L/C bằng
vốn tự có của mình hoặc vay ngân hàng. Nhng nếu sử dụng vốn tự có để mở
15
L/C, đến hạn thanh toán với bên nớc ngoài mà nhà nhập khẩu không đủ khả
năng thanh toán thì họ phải nhận nợ với ngân hàng và phải chịu lãi suất
phạt cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay (ở Việt Nam lãi suất này thờng là
150%). Điều này sẽ đa đến việc các nhà nhập khẩu yêu cầu các ngân hàng
cho vay trên cơ sở hợp đồng đã kí. Nh vậy thì việc sử dụng vay để mở L/C
đợc sử dụng nhiều hơn.
Để tránh rủi ro, trớc khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích,
đối tợng nhập khẩu cũng nh khả năng của nhà nhập khẩu để làm căn cứ cho
khoản tín dụng cung cấp.
Qui trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
(4)
(3) (5) (1) (8)
(2)
(7)
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu
cầu đợc mở một L/C cho nhà xuất khẩu hởng
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lí của mình ở nớc nhà nhập khẩu thông báo
việc mở L/C và chuyển L/C đến nhà xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo trên ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc
L/C thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu
không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C
xin thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu
thanh toán cho nhà xuất khẩu
16
Nhà xuất
khẩu
Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng
thông báo
NH phát
hành L/C
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp thì từ
chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngày nhận nợ đợc và tính lãi khoản cho vay mở L/C là ngày nhà nhập
khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C)
Cho vay mở L/C cũng có rủi ro cho ngân hàng vì L/C chỉ đợc xử lí trên
cơ sở chứng từ chứ không căn cứ trên hàng hoá, nếu hàng hoá kém giá trị
hay h hỏng thì ngân hàng dễ bị tổn thất.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng đợc thực hiện trên
cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các
ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải
thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho nhà nhập khẩu thanh toán
khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu thờng đợc dùng trong trờng hợp ngời
bán thiếu tin tởng khả năng thanh toán của ngời mua và họ đề nghị bên mua
có một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát. Nếu
ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản
tín dụng cho bên mua.
Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu ngời mua không có tiền thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn
thanh toán ngời mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra.
Nh vậy, khoản tín dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này
ngân hàng nhận đợc một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho
chi phí gánh chịu rủi ro của ngân hàng.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho không chỉ ngời
xuất khẩu mà cả với ngời nhập khẩu:
+ Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu có đợc một sự đảm
bảo vững chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ có thể đem hối phiếu
đi chiết khấu tại bất kì ngân hàng nào. Khả năng thơng mại của hối phiếu
này rất lớn.
17
+ Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng
trong nghệ thuật thơng mại, nó tạo cho họ có đợc uy tín với nhà xuất khẩu
và khả năng thanh toán cần thiết khi đến hạn thanh toán cho nhà nhập khẩu.
Tín dụng ứng trớc cho nhập khẩu
Cũng nh các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần đợc cho vay
theo hình thức ứng trớc của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán
tiền mặt cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh
nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá cha về đến cảng
và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài
trợ trong trờng hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm
bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của
ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu.
Tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp
Theo hình thức này sau khi nhà nhập khẩu kí hợp đồng mua bán hàng với
nhà xuất khẩu nớc ngoài nếu họ không có đủ tiền họ có thể xin vay ngân
hàng theo phơng thức đề nghị ngân hàng gửi chuyển trả tiền cho ngời xuất
khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nớc ngoài.
Nhiều khi nhà nhập khẩu có đủ tiền họ cũng sử dụng hình thức chuyển
tiền. Nhng trờng hợp này ngân hàng không phải cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu mà chỉ thực hiện hình thức dịch vụ thông thờng và thu phí dịch
vụ.
Qui trình tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp
(3)
(5)
(2) (6) (4)
(1)
(1) Giao dịch hàng hoá giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
(2) Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền
(3) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng đại
lý
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nhà xuất khẩu
18
Ngân
hàng NK
Ngân
hàng XK
DN NK DN XK
(5) Thông báo đã hoàn thành việc chuyển tiền
(6) Ngân hàng Nhập khẩu báo nợ cho nhà nhập khẩu
Hình thức tín dụng này, số tiền đợc chuyển dựa vào trị giá của hoá đơn
thơng mại hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lợng và chất lợng để quy
ra số tiền phải chuyển. Chuyển tiền bằng th chậm hơn chuyển tiền bằng
điện. Thờng là sau khi nhận hàng hoá mới chuyển tiền để tránh bị nhà xuất
khẩu chiếm dụng vốn.
1.2. Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
Tín dụng xuất nhập khẩu ngoài vai trò là một hình thức tài trợ cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó còn là một loại sản phẩm dịch vụ và vì thế
để hiểu đợc chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu ta cần phải hiểu đợc khái
niệm về chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm theo hiệp hội tiêu chuẩn
Pháp là: năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn những
nhu cầu của ngời sử dụng.
Từ đó, chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu đợc hiểu là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo an
toàn và hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với
sự phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Nói cách khác, một khoản tín dụng xuất nhập khẩu có chất lợng phải
đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của ba bên Ngân hàng, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và của xã hội.
*9 Xét trên giác độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chất lợng
tín dụng xuất nhập khẩu là khoản tín dụng tài trợ cho xuất nhập khẩu đợc
bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng
của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng và với chi phí nghiệp vụ thấp nhất tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trờng, làm lành mạnh các quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, thúc đẩy tăng trởng và phát triển.
*10 Xét trên giác độ lợi ích của khách hàng (các doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu): thì khoản tín dụng có chất lợng là cung cấp đầy đủ,
kịp thời và phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi xuất và
thời hạn hợp lí, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút đợc khách hàng, góp
phần tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng.
*11 Xét trên toàn bộ nền kinh tế: khoản tín dụng xuất nhập khẩu có chất
lợng là phải hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu một cách thiết thực, góp
19
phần thúc đẩy, sản xuất, lu thông hàng hoá xuất nhập khẩu, giải quyết công
ăn việc làm, góp phần xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế, khai thác khả
năng tiềm tàng về xuất nhập khẩu của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, giải quyết tốt mối
quan hệ tăng trởng tín dụng xuất nhập khẩu và tăng trởng hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Qua đây ta thấy rằng, chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng xuất
nhập khẩu nói riêng là một khái niệm mang tính tơng đối vừa cụ thể (biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu định lợng nh d nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ khó
đòi...) vừa trìu tợng (biểu hiện thông qua các chỉ tiêu định tính nh khả năng
thu hút khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, phát triển kinh tế đối
ngoại...). Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ vô cừng quan trọng
vối ngân hàng mà còn cả với doanh nghiệp và xã hội.
Để đánh giá chất lợng của các khoản tín xuất nhập khẩu của ngân
hàng một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi
hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích
nhiều chỉ tiêu khác nhau nh đã nói trên. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem
xét những chỉ tiêu nào, và xem xét ra sao. Dới đây là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập
khẩu của ngân hàng thơng mại
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung chất lợng tín dụng
*12 Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút
và cung ứng vốn của Ngân hàng cho khách hàng. Ngoài ra, nó còn cho thấy
uy tín và qui mô của Ngân hàng trên thị trờng. Nguồn vốn huy động lớn th-
ờng gắn với những ngân hàng có uy tín cao.
*13 Tổng d nợ tín dụng: chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay đợc
nhiều hay ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng hay
khách hàng vay nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo đợc uy tín với các bạn
hàng, cung cấp nhiều hình thức dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia nhiều
nghiệp vụ thanh toán.
Tổng d nợ
*14 Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của
ngân hàng cũng nh so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng
20
vốn vay. Hiệu suất sử dụng vốn vay cao cha hẳn đã tốt bởi nó còn phụ
thuộc vào cơ cấu nguồn vốn. Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng
vốn vay thơng mại lớn thì cho vay nhiều cha hẳn là đa đến chất lọng tín
dụng cao, vì lãi suất với các khoản vốn vay thơng mại thờng lớn trong khi
ngân hàng khó có thể cho vay với lãi suất quá cao hơn do phải cạnh tranh
lãi suất để thu hút khách hàng.
Doanh số cho vay trong kì
*15 Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá
chính xác chất lợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất
trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
*16 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ : Nợ quá hạn là những khoản nợ đã
đến hạn thanh toán nhng khách hàng cha trả đợc. Ngân hàng có chỉ tiêu nợ
quá hạn trên tổng d nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lợng
tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn:
Nợ quá hạn từ 6-12 tháng
Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lợng quan trọng nhất phản ánh
chất lợng tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân
hàng không có biện pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng
càng lớn.
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải chịu rủi ro
tín dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng
thanh toán bởi việc đòi nợ các khoản vay này là rất khó khăn. Một khoản
tín dụng có chất lợng cao thì tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi phải thấp.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
21
Đối với tín dụng xuất nhập khẩu để đánh giá chất lợng của nó thông
thờng ta cũng xem xét trên các chỉ tiêu nh trên. Tuy nhiên, tập trung vào
các chỉ tiêu cơ bản sau:
D nợ tín dụng xuất nhập khẩu
*17 Chỉ tiêu d nợ =
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt
động tín dụng chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn đợc sử dụng để xem
xét sự biến động trong cơ cấu tín dụng thông qua việc so sánh giữa các thời
kỳ khác nhau. Tỉ lệ này càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này
càng lớn, tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp càng nhiều cho các doanh
nghiệp và đợc khách hàng tín nhiệm.
Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu
*18 Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ khê đọng tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Lợi nhuận từ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu.
Nó cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận đợc sinh ra từ một đồng d nợ. Chất
lợng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân
hàng.
Ngoài ra, khi xem xét chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu bên cạnh
những chỉ tiêu định lợng, ta còn phải chú trọng tới cả những chỉ tiêu định
tính nh về quan hệ hợp tác, khả năng mở rộng tín dụng...
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét đợc khoản tín
dụng xuất nhập khẩu có chất lợng tốt hay cha. Nhng vấn đề đặt ra không
phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn
chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lợng tín dụng cho
hoạt động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt đợc các nhân tố tác động đến
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu.
22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng xuất nhập
khẩu
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Các nhân tố từ phía ngân hàng đợc xem là các nhân tố chủ quan, bởi
nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến
chất lợng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm: chính sách tín dụng,
công tác huy dộng vốn, công tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan...
*19 Chính sách tín dụng: Bao gồm các chủ trơng, đờng lối đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt
qui định của Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa
quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có đợc chất lợng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào đòi hỏi của thị trờng.
*20 Công tác huy động vốn: Huy động vốn đối với ngân hàng đợc coi
nh hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở
các doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn không đợc huy động đầy đủ về số lợng
và phù hợp về thời hạn cũng nh loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng
đợc các nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Do vậy, chất lợng tín dụng khó có thể đợc nâng cao, thậm chí còn trở nên
kém hơn.
*21 Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức
khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ
nhân viên trong cùng một phòng, giữa các phòng ban với nhau và cao hơn
là giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao đợc chất lợng hoạt động tín
dụng và đảm bảo đợc tính thống nhất và hiệu quả trong quá trình hoạt động.
*22 Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu:
Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bại của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân
hàng càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải đợc nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán
23
bộ nhân viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo -
quản lí, hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ giúp ngân
hàng hạn chế đợc những rủi ro, nắm bắt đợc những cơ hội tốt để cho vay và
tất yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng .
*23 Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những
bớc, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho
vay bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ
nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng . Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
phụ thuộc vào việc lập ra một qui trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo
tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ
nghiêm túc các bớc của qui trình. Qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cũng
thờng gồm ba bớc chính:
Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Giai đoạn này
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định
khách hàng và việc chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay
của ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi
ro: việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình
thức kiểm tra sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lợng tín dụng.
Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và
hạn chế nợ qua hạn, bảo toàn vốn và nâng cao chất lợng tín dụng cho xuất
nhập khẩu.
*24 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ
sở để xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay.
Thông tin tín dụng xuất nhập khẩu có thể thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau
nh: hồ sơ vay vốn của khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê, số liệu của Bộ thơng mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn
vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các cơ sở... Chất lợng tín dụng chỉ
có thể đợc nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng chống rủi
ro.
*25 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Chất lợng tín dụng xuất nhập
khẩu phụ thuộc vào việc chấp hành những qui chế, thể lệ, chính sách và
mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh những nguyên nhân dẫn đến sai
sót lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng.
24
*26 Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy
không là yếu tố cơ bản nhng nó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ
chức, quản lí, kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt với sự phát triển nhanh
của công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân
hàng có đợc thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trờng trong
tơng lai...
*27 Các hoạt động bổ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Các
hoạt động bổ trợ nh: Kinh doanh ngoại tệ , Thanh toán quốc tế... có ảnh h-
ởng đến nguồn vốn ngoại tệ , cũng nh tỷ giá hối đoái mà ngân hàng sử dụng
và khả năng đáp ứng nhanh, kịp thời vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của
ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng: Khách hàng có vai trò hết sức
quan trọng trong việc nâng cao chất lợng tín dụng bởi họ là những ngời trực
tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đa vào sản xuất kinh doanh và thực hiện
chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có chất lợng khi mà
nó đợc khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Để đạt đợc điều
đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến nhiều khía cạnh khác
nhau nh: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là:
Trình độ khả năng và đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
doanh nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một tất
yếu. Để tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội
trong kinh doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có
trình độ có năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp cho ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của ngời
lãnh đạo cũng có tác động rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng nh mong
muốn trả nợ của doanh nghiệp từ đó tác động đến chất lợng của khoản tín
dụng.
*28 Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định,
đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp, xu hớng phát
triển của mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cùng với những khó
khăn thuận lợi hiện tại và trong tơng lai. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến
lợc mở rộng, thu hẹp hay giữ qui mô kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các
kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng một chiến lợc kinh
doanh đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công hay thất bại của
25