Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

đông máu rải rác trong mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.28 KB, 17 trang )

Đông máu rải rác trong mạch
Nguyễn Công Khanh
Đông máu rải rác trong mạch (ĐMRRTM) là một tình trạng bệnh đông
máu mắc phải do nhiều nguyên nhân, với đặc điểm hình thành nhiều cục
máu đông ở vi tuần hoàn, tiêu thụ nhiều yếu tố đông máu (I, II, V, VIII) và
tiểu cầu, cuối cùng là chảy máu. Hậu quả ĐMRRTM khá nặng nề:
- Tổn thơng cơ quan do hậu quả của chảy máu và nhồi máu, thờng gặp
xuất huyết tiêu hoá, tiểu máu, xuất huyết ở hệ thần kinh trung ơng, gây rối
loạn ý thức, ngừng thở, co giật và hôn mê, xuất huyết phổi.
- Ban xuất huyết bạo phát ban xuất huyết hoại tử ở da và niêm mạc.
- Rối loạn tuần hoàn, sốc.
- Tử vong do xuất huyết và sốc.
Chẩn đoán, xử trí ban đầu
Chẩn đoán ban đầu
Đông máu rải rác trong mạch xảy ra thứ phát trong nhiều bệnh dễ gây
hoạt hoá quá trình đông máu. Triệu chứng lâm sàng để hớng tới chẩn đoán
ĐMRRTM là một số triệu chứng đặc hiệu của rối loạn đông máu xảy ra
đồng thời, cộng thêm với các triệu chứng của bệnh chính.
Một số biểu hiện lâm sàng của ĐMRRTM:
- Các triệu chứng xuất huyết và huyết khối xảy ra đồng thời nh có các
chấm xuất huyết, ban xuất huyết hoại tử ở da và tổ chức dới da, tím ngoại
biên, có thể có biểu hiện hoại tử đầu chi, hoại tử do thiếu máu cục bộ ở da,
tiểu máu, phân có máu, co giật, hôn mê do nhồi huyết não.
- Chỗ tiêm chích, làm thủ thuật hay ở các vị trí chấn thơng bị bầm máu,
chảy máu kéo dài.
Các triệu chứng của bệnh chính gây ĐMRRTM:
Triệu chứng thay đổi tuỳ theo bệnh chính gây ĐMRRTM. Các bệnh
dễ gây ĐMRRTM trong nhi khoa nh sau:
- Bệnh nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn toàn
thể:
+ Do vi khuẩn:


Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm;
Nhiễm khuẩn huyết do màng não cầu;
Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dơng, nh phế cầu, tụ cầu
vàng.
+ Do virus: herpes simplex, sởi, cytomegalovirus, influenza.
- Sốc.
- Hội chứng suy hô hấp, ngạt sơ sinh.
- Viêm ruột hoại tử.
- Chấn thơng:
Đa chấn thơng;
Bỏng;
Rắn cắn;
Chấn thơng do nhiệt.
- Bệnh ác tính, lơxêmi cấp thể tiền tuỷ bào.
- U mạch lớn.
- Tan máu trong mạch: Truyền máu không cùng nhóm máu;
Tan máu tự miễn.
Xử trí ban đầu
Trớc hết phải điều trị ổn định bệnh nhân, ổn định các chức năng sống
và điều trị các bệnh chính gây ĐMRRTM. Chú trọng điều trị sốc, tình
trạng thiếu oxy, suy hô hấp, điều trị nhiễm khuẩn. Điều trị tốt các bệnh
chính, tình trạng ĐMRRTM cũng ngừng và thuyên giảm.
Chẩn đoán và xử trí tiếp theo
Tiếp tục điều trị các bệnh chính, tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán
xác định ĐMRRTM và điều trị tình trạng ĐMRRTM. Chuyển bệnh nhân
tới khoa hồi sức cấp cứu, phối hợp với các nhà huyết học cùng điều trị.
Xét nghiệm chẩn đoán ĐMRRTM:
Máu ngoại biên:
- Hồng cầu, hemoglobin có thể giảm do chảy máu hay tan máu. Có
nhiều hồng cầu mảnh (fragmented red cells) do hậu quả tan máu từ vi

mạch (microangiopathy).
- Tiểu cầu giảm, có thể < 50.000 /àl.
Xét nghiệm đông máu:
- PTT (thời gian sinh thromboplastin riêng phần) kéo dài, do tiêu thụ
nhiều yếu tố đông máu (fibrinogen, II, V, VIII);
- PT (thời gian prothrombin) kéo dài (giảm II, VII, IX, X);
- Fibrinogen giảm <1,5g/l;
- Có nhiều sản phẩm giáng hoá fibrin (FDP), thờng > 40àl/mol;
- D-Dimer (+);
- AT III (Antithrombin III) giảm.
- Khi tình trạng ĐMRRTM ngừng thì các yếu tố đông máu trở về
bình thờng (fibrinogen, yếu tố VIII trở về bình thờng trong 24-48 giờ, tiểu
cầu trở về bình thờng sau 7-14 ngày).
Điều trị ĐMRRTM
Truyền máu tơi toàn phần hay khối hông cầu nếu có chảy máu
nhiều, máu tơi toàn phần 20-30 ml/kg, khối hồng cầu 10ml/kg.
Điều trị thay thế các yếu tố đông máu:
- Huyết tơng tơi đông lạnh (FFP: Fresh Frozen Plasma) để bổ sung
fibrinogen, yếu tố II, V, VIII: 10-15 ml/kg, có thể truyền nhắc lại tuỳ theo
tình trạng đông máu.
- Tủa lạnh để bổ sung fibrinogen, yếu tố VIII, chỉ định khi điều trị
FFP không đáp ứng: 1 đơn vị / 3 kg trẻ nhỏ, 1 đơn vị / 5 kg trẻ lớn, có thể
nâng nồng độ fibrinogen trên 100 mg/100ml, đủ để cải thiện đông máu.
- Khối tiểu cầu: 1 đơn vị khối tiểu cầu / 5 kg cơ thể, có thể nâng tiểu
cầu lên 50.000 /mm
3
đến 100.000 /mm
3
.
Điều trị heparin:

- Chỉ định khi có biểu hiện huyết khối lan toả rộng hay chảy máu cấp
mà không kiểm soát đợc bằng biện pháp điều trị thay thế và điều trị tích
cực bệnh chính, biểu hiện lâm sàng có:
+ Ban xuất huyết bạo phát (purpura fulminanơ);
+ Có mảng thiếu máu hoại tử da;
+ Rối loạn chức năng não, thận, tim, phổi do huyết khối bít tắc;
+ Lơxêmi cấp thể tiền tuỷ bào.
- Nên sử dụng heparin bằng truyền tĩnh mạch liên tục:
+ Tiêm tĩnh mạch liều đầu 50 đơn vị/kg;
+ Truyền giỏ giọt tĩnh mạch liên tục tiếp theo 10 - 15 đơn vị/kg/giờ,
với trờng hợp có ban xuất huyết bạo phát 20 - 25 đơn vị/kg/giờ;
+ Nếu tiêm trực tiếp tĩnh mạch, 50 đơn vị/kg, cứ 4 giờ một lần.
Theo dõi hiệu quả điều trị heparin bằng cách định lợng fibrinogen và
số lợng tiểu cầu thấy tăng dần và biểu hiện lâm sàng cải thiện tốt lên.
- Với trẻ sơ sinh: nếu không đáp ứng với các biện pháp, có thể chỉ
định thay máu.
Tài liệu tham khảo
1. Barkin RM, Rosen P. (1999). Disseminated Intravascular
Coagulation. Emergency Pediatrics. Mosby: 683 - 685.
2. Gordon JB, Bernstein ML, Rogers MC (1999). Disseminated
Intravascular Coagulation. In: Rogers MC, Helfaer MA., eds. Handbook
of Pediatric Intensive Care. Lippincott Williams & Wilkins: 778 - 780.
3. Montgemery RR, Scott JP. (2004). Acquired Thrombotic
Disorders. In: Behrman, Kliegman, Jenson, eds. Nelson Textbook of
Pediatrics, 17
th
edition, Saunders: 1665 - 1666.
Tip cn tr t t
Nguyễn Công Khanh
Tần số trẻ tự tử đơng tăng ở một số nớc. Hành vi tự tử thờng xảy ra ở

trẻ tuổi thành niên trên 10 tuổi. Các trờng hợp tai nạn hoặc uống chất độc
một cách bất thờng, không lý giải đợc, nhất là ở trẻ bị trầm cảm, phải đặt
câu hỏi có phải là hành vi tự tử không. Bảo vệ an toàn cho trẻ có ý đồ, có
hành vi tự tử là biện pháp quan trọng trong việc xử trí, chăm sóc trẻ tự tử.
1. Đánh giá, xử trí ban đầu
Ngay khi tiếp cận trẻ có hành vi tự tử:
Đánh giá ngay các chức năng sống theo các bớc ABCD, can
thiệp kịp thời chức năng sống về hô hấp, tuần hoàn.
Đánh giá các thơng tích hay tình trạng ngộ độc để xử trí thích
hợp. Các tình trạng tự tử có thể gặp:
- Uống thuốc quá liều (Valium?), thuốc trừ sâu, ngộ độc cacbon
monoxide, ăn thực vật độc;
- Cắt khuỷu tay, cắt mạch máu ở nông;
- Nhảy từ trên cao xuống;
- Treo cổ;
- Tự chạy đâm vào tàu, xe;
- Sử dụng vũ khí
Với trẻ đã chết thực sự, phải báo cáo cơ quan chức năng liên
quan đến luật pháp.
2. Đánh giá, xử trí tiếp theo
2.1. Đánh giá chẩn đoán tiếp theo
Có thể phân ra hai loại hành vi tự tử: có ý định tự tử (suicide attempt)
bằng hành vi huỷ hoại mình để kết thúc cuộc sống; và có hành động tự tử
(suicide gesture) bằng hành vi huỷ hoại mình nhng có thể không gây chết
một cách có ý thức hay không có ý thức, mục đích để đợc quan tâm hơn là
kết thúc cuộc sống. Do đó mục đích của việc đánh giá chẩn đoán tiếp theo là
phát hiện đợc các yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử để dự phòng, bảo vệ an toàn
cho bệnh nhân, không để trẻ tự tử lại; ngoài mục đích đánh giá chi tiết tình
trạng bệnh nhân để xử trí tiếp. Nội dung đánh giá nh sau:
Đánh giá lại chi tiết tình trạng bệnh nhân để xử trí đầy đủ

hơn. Tuỳ theo biện pháp tự tử để đánh giá chấn thơng, hậu quả xảy ra
do ngộ độc.
Đánh giá cẩn thận hành vi tự tử:
- ý đồ tự tử không để ai biết, hoặc có để ngời khác biết để có thể
phát hiện đợc trớc khi chết.
- Trẻ có để lại ghi chép gì giải thích nguyên nhân dẫn đến tự tử.
- Có biểu hiện gì bất thờng trong 48 - 72 giờ trớc khi tự tử.
- Trẻ có bị trầm cảm, tâm thần phân lập, dùng thuốc không?
- Trẻ có ý định tự tử lại không?
Đánh giá các yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử:
- Phát hiện những hành động thiếu suy nghĩ, những mất mát, hoặc
mâu thuẫn với bố mẹ, có thể dẫn đến hành vi tự tử.
- Trẻ gái tự tử phổ biến hơn trẻ trai, nhng ở trẻ trai thì hành vi tự tử
mạnh mẽ hơn.
- Trẻ có bệnh mạn tính, bị trầm cảm, tâm thần phân lập, mắc bệnh
nan giải.
- Trẻ bị thất tình.
- Trẻ có một số tính cách sau là các nguy cơ: thất vọng, thù nghịch,
căm ghét, hấp dẫn, bốc đồng, quá cầu toàn, kỹ năng giao tiếp xã hội yếu.
- Bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc bản thân có hành vi tự tử.
- Nghiện rợu, nghiện ma tuý tăng.
2.2. Xử trí tiếp theo
Xử trí tiếp theo các chấn thơng, hậu quả ngộ độc do hành vi tự
tử gây ra.
Sau khi khắc phục, xử trí các hậu quả của hành vi tự tử, vấn đề
đặt ra là giữ bệnh nhân tiếp tục tại bệnh viện, tách khỏi môi trờng vừa
tự tử hay cho về nhà. Phải bảo vệ để bệnh nhân không tự tử lại. Chỉ
định giữ lại bệnh viện hay tách khỏi môi trờng tự tử nh sau:
- Bệnh nhận còn ý tởng tự tử mạnh;
- Còn nguy hiểm cho bệnh nhân và ngời khác;

- Trầm cảm hay nhiễm độc nặng;
- Gia đình không thể chăm sóc trẻ;
- Điều trị ngoại trú không kết quả;
- Hành hạ về thể chất hay tình dục;
- Không bảo đảm là không tự tử lại;
- Đã có tiền sử tự tử;
- Bệnh nhân cần yên tĩnh, cố định, điều trị thêm;
- Điều kiện hỗ trợ, chăm sóc, an toàn cho ngời bệnh hạn chế khi
xuất viện.
Nên có sự phối hợp, hỗ trợ của các nhà tâm thần học
trong xử trí, chăm sóc bệnh nhân.
Điều trị các bệnh tâm thần có:
- Trầm cảm: thuốc chống trầm cảm, tâm thần trị liệu. Lu ý liều
độc của thuốc chống trầm cảm tricyclic rất thấp.
- Tâm thần phân lập: thuốc an thần và nhập viện.
- Uống thuốc độc: điều trị, đặc hiệu, đánh giá nồng độ chất độc
huyết thanh và trạng thái tâm thần tới khi trở về bình thờng.
Hỗ trợ tâm lý gia đình bệnh nhân, loại bỏ tất cả nguồn có thể
gây nguy hiểm cho bệnh nhân khi trở về nhà.
Cẩn thận khi cho xuất viện, nên có t vấn của bác sĩ tâm thần,
phải bảo đảm:
- Gia đình có khả năng theo dõi ngời bệnh;
- Loại bỏ vũ khí, dụng cụ có thể tự tử;
- Bảo quản chặt chẽ: rợu, thuốc, hoá chất độc, chất cháy, đồ sắc, nhọn.
- Làm thoả thuận "không tự tử" với bệnh nhân.
- Có kế hoạch điều trị bệnh tâm thần, chăm sóc sức khoẻ tâm thần.
Tài liệu tham khảo
1. Barbara Aehlert (2005). Suicide in Children and Adolescents.
Mosby's Comprehensive Pediatric Emergency Care. MosbyJems: 551 - 554.
2. Barkin RM, Rosen Peter (1999). Suicide Attempt. Emergency

Pediatrics. A guide to Ambulatory Care; Mosby: 762 - 763.
Hội chứng chết đột ngột ở trẻ nhỏ
Nguyễn Công Khanh
Hội chứng chết đột ngột ở trẻ nhỏ (Sudden Infant Death Syndrome:
SIDS) là tình trạng chết đột ngột ở trẻ nhỏ không giải thích đợc bằng tiền sử
bệnh cũng nh khám xét sau tử vong.
Tình trạng gần chết đột ngột ở trẻ nhỏ (near - SIDS) hay gọi là tình
huống đe doạ tính mạng (Zpparent Life - Threatening Event: ALTE) là hiện
tợng gần chết, với biểu hiện ngạt, biến đổi màu sắc da (thờng xanh tím, có
thể tái nhợt hoặc ban đỏ), giảm trơng lực, nghẹt thở hay thở ngáp.
Khoảng 90% trờng hợp chết đột ngột ở trẻ em xảy ra ở trẻ dới 6 tháng
tuổi, chủ yếu ở trẻ từ 2-4 tháng tuổi. Hầu hết chết tại nhà, vào ban đêm, sau
khi ngủ. Hầu hết nạn nhân có biểu hiện thiếu oxy tổ chức một thời gian trớc
khi chết. Nhiề yếu tố nguy cơ (nh nhiễm khuẩn, t thế ngủ nằm sấp, sinh non,
sinh thấp cân, kém phát triển, hít sặc, mẹ hút thuốc hay đẻ nhiều, chăm sóc
kém, yếu tố di truyền ) góp phần gây chít hẹp đờng hô hấp trên, bít tắc đờng
hô hấp dới, ngừng thở trung tâm, làm thiếu oxy tổ chức và dẫn đến chết đột
ngột. Trẻ có tiền sử gia đình bị chết đột ngột thì nguy cơ cao hơn.
1. Đánh giá, xử trí ban đầu
Ngay khi tiếp cận có thể thấy trẻ đã ngừng hô hấp, tuần hoàn không hồi
phục (SIDS), hay vẫn còn vài dấu hiệu sống (gần chết hay ALTE), cần đợc
khẩn trơng hồi sức.
Đánh giá nhanh hô hấp, tuần hoàn (ABC), thực hiện ngay hồi
sức tim - phổi, theo phần hớng dẫn cấp cứu ngừng thở, ngừng tim.
Phải thực hiện hồi sức tim - phổi tích cực, kiên trì cho đến khi trẻ thở
lại hoặc có dấu hiệu chết thực sự. Tiếp tục hồi sức tim phổi khi cơ thể trẻ
còn ấm và mềm. Các dấu hiệu chứng tỏ chết thực sự, rõ ràng:
- Ngời cứng đơ (rigormortis);
- Ngời cứng đơ và tím xám
Khai thác ngắn gọn tình hình và quan sát hiện trờng gây ra tình

trạng chết đột ngột, một cách khéo léo, tế nhị.
Bảng 1: Khai thác bệnh sử và quan sát hiện trờng trẻ chết đột ngột
Hỏi Quan sát
- Tên trẻ? - T thế và nơi trẻ nằm
- Tuổi? - Khung cảnh chung nhà ở, trẻ
- Cân nặng?
khác trong nhà, buồng trẻ bị chết,
đặc điểm, điều kiện giờng cũi hay
nơi trẻ ngủ.
- Hiện tợng xảy ra?
- Đặt trẻ vào giờng lúc nào?
- Khi nào thì trẻ ngủ? - Dụng cụ trên giờng (nh gối, tấm
phủ, chăn ), đồ vật trong giờng
cũi (trò chơi, bình, lọ), hay bất cứ
dụng cụ có thể gây tắc thở, ngạt
thở).
- Ai là ngời cuối cùng thấy trẻ còn sống?
- Ai đã phát hiện trẻ chết? đã làm gì?
- T thế của trẻ lúc phát hiện?
- Có cố gắng làm hồi sức tim - phổi? - Thuốc.
- Trẻ có ngủ chung giờng với ngời khác? - Dụng cụ điện cơ nh máy xông
hơi, sởi ấm, quạt, máy theo dõi
(thở, nhịp tim)
- Tình trạng sức khoẻ chung của trẻ?
- Gần đây trẻ có bị bệnh? - Trạng thái các đồ dùng có ở hiện
trờng.
- Trẻ có phải uống thuốc?
Hỗ trợ tâm lý cho gia đình, ngời thân. Bố mẹ có trẻ chết đột
ngột thờng hoang mang, thấy bất ngờ, giận dữ, rồi tự trách mình, thấy
mình có tội lỗi.

Nếu trẻ không đáp ứng với hồi sức ban đầu, có biểu hiện chết
thực sự, làm các thủ tục theo qui định về hành chính và pháp y.
Nếu trẻ có đáp ứng với hồi sức ban đầu, tiếp tục hồi sức, theo
dõi, tìm mọi hỗ trợ để chuyển trẻ đến bệnh viện, đến khoa hồi sức cấp
cứu để tiếp tục xử trí.
2. Đánh giá, xử trí tiếp theo
Đánh giá lại các chức năng sống theo các bớc ABCD sau
khi xử trí ban đầu. Có thể đặt máy theo dõi để kiểm soát nhịp thở,
nhịp tim, điện tâm đồ (xem bài tiếp cận bệnh nhân nặng) nếu cần.
Khám xét toàn diện, theo dõi và xử trí các biến chứng của
tình trạng gần chết đột ngột (near - SIDS) hay tình huống đe doạ
tính mạng (ALTE):
- Phù phổi: tăng thông khí, nồng độ ôxy, lợi tiểu;
- Viêm phổi hít; khoáng sinh;
- Di chứng thần kinh thứ phát do thiếu oxy, co giật (xem bài co
giật)
Tiếp tục khai thác phát hiện các yếu tố nguy cơ góp phần
gây tử vong đột ngột.
Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ gây tử vong đột ngột trẻ nhỏ
Về phía mẹ Về phía con
Tuổi trẻ Tuổi (2 - 4 tháng tuổi)
Đẻ nhiều Nam
Hút thuốc khi có thai Cân nặng thấp lúc sinh
Nghiện ma tuý Sinh non
Thiếu máu khi có thai Điểm Apgar thấp
Có thai trớc bị chết Hematocrit thấp trong 48 giờ
Tầng lớp xã hội thấp Ngủ t thế nằm sấp
Gia đình nghèo Sởi quá nóng
Khoảng cách thai ngắn Không bú mẹ
Không khám thai Có đợt tím trớc đó

Trầm cảm sau sinh Có tiền sử trẻ trong gia đình chết đột
ngột
Có bệnh tâm thần Phơi nhiễm khói thuốc
Với trẻ gần chết đột ngột (near - SIDS) hay ở tình huống
đe doạ tính mạng (ALTE) đã có đáp ứng với hồi sức ban đầu,
trong khi xử trí tiếp, làm một số xét nghiệm, khai thác bệnh sử
tìm nguyên nhân gây ngừng thở. Có thể thăm dò:
- Đo nồng độ oxy máu, khí máu;
- Định lợng đờng huyết, điện giải đồ, Canxi máu;
- Công thức máu;
- Chụp X-quang lồng ngực, ghi phế động (pneumography);
- Chụp cắt lớp điện toán sọ não;
- Tìm luồng trào ngợc dạ dày - thực quản bằng chụp cản quang;
- Điện não đồ;
- Tìm loại trừ các bệnh nhiễm trùng, chuyển hoá khác.
Bảng dới đây thống kê một số bệnh tiềm ẩn có thể phát hiện ở tình
huống đe doạ tính mạng gây chết đột ngột ở trẻ nhỏ. Theo một số nghiên cứu
trong các bệnh phát hiện đợc phổ biến nhất là bệnh ở tiêu hoá (50%), tiếp
theo là bệnh ở thần kinh (30%), hô hấp (20%), tim mạch (5%), chuyển hoá,
nội tiết (dới 5%), rồi đến tình trạng bệnh khác. Tuy nhiên khoảng 50% trờng
hợp gần chết đột ngột không giải thích đợc nguyên nhân.
Bảng 3: Các bệnh tiềm ẩn có thể phát hiện ở tình huống đe doạ
tính mạng (ALTE)
Bệnh hô hấp Bệnh thần kinh
Viêm tiểu phế quản Viêm màng não
Viêm phổi Co giật, động kinh
Ho gà Giảm thông khí trung tâm
Dò khí - thực quản Teo cơ cột sống (Werdnig Hoffmann)
Sặc Bệnh hay giật mình (hypperekplexia)
Mềm sụn thanh quản, mềm khí quản Hội chứng Joubert

Hội chứng Pierre Robin Dị dạng Arnold Chiari
Bệnh cơ
Bệnh tiêu hoá Bệnh chuyển hoá
Luồng trào ngợc dạ dày thực quản
Sốc nhiễm độc do viêm dạ dày ruột
Hội chứng Reye
Thiếu chuỗi trung gian acyl - CoA
Thiếu Biotinidase
Thiếu ornithine transcarbamylase
Acid gultaric niệu typ II
Thiếu carnitin hệ thống
Bệnh tim mạch Bệnh khác
Hội chứng QT dài Đợt tím tái ngừng thở
Rối loạn nhịp tim Thiếu máu
Hẹp động mạch chủ Ngạt thở
Vòng mạch (vascular ring) Hội chứng Munchauen
Với trờng hợp chết thực sự, không đáp ứng với hồi sức,
cần đợc khám nghiệm tử thi. Khám nghiệm tử thi thờng thấy:
- Nhìn bên ngoài trẻ có vẻ khoẻ, đợc chăm sóc.
- Ngời cứng đơ, xám xanh.
- Có chấm xuất huyết ở thanh mạc phổi, màng ngoài tim, hung tuyến,
chứng tỏ bị ngạt thở một thời gian, rồi dẫn đến chết.
- Nhuộm chất xuất tiết ở đờng thở, phổi thấy có máu trong 60% trờng
hợp chết đột ngột, do có phù phổi phối hợp với tình trạng áp suất phổi cao tr-
ớc khi chết.
- Khoảng 60-70% trờng hợp phát hiện có nhiễm trùng đờng hô hấp qua
chứng cơ mô bệnh học, hầu hết do virus.
3. Dự phòng hội chứng chết đột ngột ở trẻ nhỏ
Nên đặt trẻ ở t thế nằm ngửa
Nên đặt trẻ nằm ngủ trên mặt phẳng chắc, tránh quá

mềm, quá xốp, tránh để các đồ xốp mềm quanh chỗ trẻ ngủ (nh
gối bông, da lông cừu, túi nớc mềm, khăn quàng, trò chơi nhồi
bông ) đề phòng làm trẻ ngạt thở.
Không nên quấn hay mặc quá nóng lúc ngủ, không sởi
quá nóng.
Với trẻ nghi có luồng trào ngợc dạ dày - thực quản nên
cho ăn từ từ, sau khi ăn bế trẻ ở t thế đứng 30 - 60 phút.
Với trẻ có bệnh hô hấp, cần chăm sóc cẩn thận, thoáng
khí, không để phơi nhiễm với khói thuốc.
Bố mẹ, ngời lớn hút thuốc, uống rợu, nghiện thuốc, hay
thức giấc không nên ngủ chung giờng với trẻ nhỏ.
Sử dụng máy theo dõi thở cho trẻ đã có tiền sử ngừng thở,
tiền sử có lần gần chết đột ngột tại nhà, nếu có điều kiện.
Tài liệu tham khảo
1.Barbara Achler (2005). Sudden Infant Death Syndrome. Mosby's
Comprehensive Pediatric Emergincy Care. Mosby Jems: 627 - 633.
2. Barkin RM, Peter Rosen (1999). Sudden Infant Death Syndrome -
Emergency Pediatrics. A guide to Ambulatory Care. Masby: 187 - 189.
3. Berman S (2003) . Apnea and Sudden Infant Death Syndrome.
Pediatric Decision Making, 4
th
edition. Mosby: 734 - 737.
4. Hunt CE, Hauck FR. (2004). Sudden Infant Death Syndrome. In:
Behrman, Kliegman, Jenson, eds. Nelson Textbook of Pediatrics. 17
th
.
edition. Saunders: 1380 - 1385.
5. Pocls CF, Southhall DP (1999). Sudden Infant Death Syndrome and
Apparent Life - Threatening Events. In: Taussig LM, Landau LI, eds.
Pediatric Respiratory Medicine. Philadelphia, Mosby: 1097 - 1099.

Các tình trạng bệnh cấp cứu nhi phổ biến
và tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện
tại các tuyến điều trị nhi khoa
Nguyễn Công Khanh
Nguyễn Văn Thắng
Nghiên cứu các tình trạng bệnh cấp cứu nhi phổ biến và tử vong sớm
trong 24 giờ đầu nhập viện tại các tuyến điều trị nhi khoa sẽ giúp có phơng
hớng thích hợp để tổ chức, huấn luyện, nâng cao chất lợng cấp cứu nhi khoa.
Tình trạng bệnh cấp cứu nhi khoa phổi biến và tử vong trong 24 giờ đầu nhập
viện sẽ thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào phơng hớng, chất lợng chăm
sóc sức khoẻ trẻ em ở từng giai đoạn. Các số liệu trình bày trong phần này là
kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp nhà nớc "Nghiên cứu lựa chọn
tiến bộ khoa học kỹ thuật và xây dựng mô hình cấp cứu nhi khoa phù hợp
các tuyến nhằm giảm tỷ lệ tử vong trong 24 giờ đầu", đợc công bố năm
2005.
1. Tình trạng bệnh cấp cứu nhi phổ biến
Tỷ lệ bệnh nhi đến bệnh viện các tuyến để điều trị trong tình trạng bệnh
nặng cần phải cấp cứu, can thiệp ngay, nếu không sẽ ảnh hởng đến chức năng
sống hoặc bệnh nguy kịch hơn chiếm tỷ lệ khá cao, từ 22% đến 27% tuỳ theo
tuyến bệnh viện, trung bình là 24% bệnh nhi vào điều trị nội trú.
Đa số bệnh nhân đến bệnh viện phải cấp cứu là trẻ dới 5 tuổi, chiếm
65,6% trẻ phải cấp cứu, trong đó trẻ sơ sinh chiếm 11,0%, trẻ 1-2 tháng
chiếm 23,5%, trẻ từ 12 tháng - 5 tuổi chiếm 31,1% (Tổng số bệnh nhân cấp
cứu là 83.273 trẻ).
Sơ sinh
11%
11-15
t
16%
6-10

t
18,4%
13
th
-5
t
31,1%
11
th
-12
th
23,5%
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân bố trẻ cấp cứu theo nhóm tuổi
Các tình trạng bệnh và bệnh cấp cứu nhi phổ biến đợc trình bày trong
bảng sau:
Bảng 1: Phân loại tình trạng bệnh cấp cứu nhi phổ biến
(Tổng số bệnh nhân cấp cứu: 83.273 trẻ)
STT
Nhóm bệnh cấp cứu
(theo ICD
10
)
%
Bệnh cấp cứu nhi phổ biến
(%nhóm cấp cứu)
1 Hô hấp (X) 32,0
Viêm phế quản phổi (69,4), Viêm tiểu phế quản
(9,2), Hen (7,6), Ngạt sơ sinh (5,4), Bệnh màng
trong sơ sinh (3,6), Bệnh khác.
2

Chấn thơng, tai nạn
(XX)
19,1
Gẫy chi (35,0), Chấn thơng phần mềm (24,9),
Bỏng (16,1), Sọ não (13,9), Đuối nớc (1,8), Rắn
cắn (1,5), Khác
3 Tiêu hoá (XI) 12,5
Tiêu chảy mất nớc (60,0), Đau bụng cấp (20,0),
Tắc ruột do giun (5,8), Giun chui ống mật (4,3),
Đại tiện máu (2,0), Bệnh khác.
4 Ngoại khoa 10,0
Viêm ruột thừa (35,8), Lồng ruột (23,2), Tắc
ruột (16,7), Viêm phúc mạc (7,7), Thoát vị
nghẹt (6,9), Bệnh khác.
5 Thần kinh (II) 8,4
CO giật (38,7), Hội chứng não cấp (17,6), Viêm
màng não mủ (14,5), Động kinh (14,2), Xuất
huyết nội sọ (10,0), khác.
6
Nhiễm khuẩn không
xếp vào phân loại trên
(I)
6,9
Sốt xuất huyết (23,3), Nhiễm khuẩn huyết
(18,9), Lỵ (16,6), Sốt rét (10,6), Thơng hàn
(2,7), Nhiễm khuẩn khác.
7 Ngộ độc cấp (XIX) 3,6
Ngộ độc thức ăn (38,1), Thuốc (21,5), Thuốc
trừ sâu (14,4), Hoá chất (12,4), Thực vật (6,4),
Ngộ độc khác.

8
Nội tiết, chuyển hoá
(IV)
2,6
Sốt cao (75,6), Hạ canxi máu (11,5), Hạ đờng
máu (8,2), Hôn mê đái tháo đờng (1,6), Bệnh
khác.
9 Tuần hoàn 2,0 Tim bẩm sinh (37,4), Sốc (15,0), Thấp tim
(13,2), Suy tim (9,7), Truỵ mạch (3,3), Viêm cơ
tim (2,8), Khác.
10 Huyết học (III) 1,9
Tan máu cấp (30,2), Thiếu máu nặng (23,3),
Xuất huyết giảm tiểu cầu (20,2), Giảm
prothrombin (5,8), Hemophilia (3,9), khác.
11
Thận - Tiết niệu
(XIV)
1,1
Viêm cầu thận (46,4), Suy thận cấp (14,2), Đái
máu (8,9), Cơn đau quặn thận (7,3), Bí đái
(5,1), Khác
(ICD
10
: Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10)
Có thể sắp xếp theo thứ tự phổ biến 20 tình trạng bệnh và bệnh cấp
cứu ở trẻ em nớc ta nh bảng sau:
Bảng 3. Thứ tự 20 tình trạng và bệnh cấp cứu nhi phổ biến
(Tổng số cấp cứu: 83.273 trẻ)
STT Tình trạng/bệnh cấp cứu nhi phổ biến % cấp cứu
1 Viêm phổi 22,2

2 Tiêu chảy mất nớc 7,5
3 Gẫy chi 6,7
4 Chấn thơng phần mềm 4,7
5 Viêm ruột thừa 3,6
6 Co giật 3,3
7 Bỏng 3,1
8 Viêm tiểu phế quản 2,9
9 Chấn thơng sọ não 2,6
10 Đau bụng cấp 2,5
11 Hen 2,4
12 Lồng ruột 2,3
13 Sốt cao 2,0
14 Ngạt sơ sinh 1,7
15 Tắc ruột 1,7
16 Sốt xuất huyết 1,6
17 Viêm não, hội chứng não cấp 1,5
18 Ngộ độc thức ăn 1,4
19 Nhiễm khuẩn huyết 1,3
20 Viêm màng não mủ 1,2
2. Tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện
Tử vong trong 24 giờ đầu nhập bệnh viện khá cao, chiếm 57,3% tổng
số tử vong trẻ em tại bệnh viện, cao nhất tại Bệnh viện huyện là 78,2%,
tiếp đến là bệnh viện tỉnh - 63,1%, sau đó là các bệnh viện nhi - 49,5%.
Tử vong sớm trong 24 giờ đầu nhập viện cao phản ảnh công tác cấp cứu
ban đầu còn yếu kém, cần đợc tăng cờng.
Tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện tập trung chủ yếu ở trẻ nhỏ tuổi,
50,5% là trẻ sơ sinh, 19,7% ở trẻ từ 1-12 tháng tuổi, 16,9% ở trẻ từ 13
tháng - 5 tuổi; nh vậy 87,1% là trẻ dới 5 tuổi, nhóm trẻ trên 5 tuổi ít hơn.
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân bố tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện theo tuổi
Nhóm bệnh gây tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện đợc trình bày

trong bảng sau:
Bảng 3: Nhóm bệnh gây tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện
(Tổng số bệnh nhi tử vong trong 24 giờ: 2314)
STT Nhóm bệnh Chơng bệnh theo ICD
10
%
1 Hô hấp X 42,4
2 Thần kinh II 15,5
3 Nhiễm khuẩn I 13,7
4 Tuần hoàn IX 8,1
5 Tai nạn XX 4,7
6 Ngoại khoa 2,9
7 Huyết học III 2,8
8 Tiêu hoá XI 2,8
9 Chấn thơng, ngộ độc XIX 2,3
10 Thận - Tiết niệu XIV 0,6
11 Nội tiết IV 0,6
12 Bệnh khác 3,6
(ICD
10
: Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10)
10 bệnh gây tử vong nhiều trong 24 giờ đầu nhập viện, theo thứ tự
nh sau:
Bảng 4: Bệnh gây tử vong nhiều trong 24 giờ đầu nhập viện
STT Bệnh % tử vong 24 giờ đầu
1 Viêm phổi 19,7
2 Ngạt sơ sinh 10,0
3 Nhiễm khuẩn huyết 9,0
4 Bệnh màng trong 7,5
Sơ sinh

50,5%
1-2
th
19,7%
13
th
-5
t
16,9%
5-10
t
7,1%
11-15
t
5,8%
5 Viêm não, hội chứng não cấp 4,5
6 Xuất huyết não 4,2
7 Tim bẩm sinh 3,6
8 Viêm tiểu phế quản 2,7
9 Rối loạn nhịp tim 1,8
10 Chấn thơng sọ não 1,7
(Tổng số tử vong trong 24 giờ đầu: 2314)
*Dựa vào đặc điểm tình trạng bệnh cấp cứu nhi phổ biến và tử vong
trong 24 giờ đầu nhập viện; để nâng cao chất lợng, hiệu quả cấp cứu,
giảm nhanh tỷ lệ tử vong trẻ em cần chú trọng một số nội dung sau.
(1) Công tác cấp cứu nhi phải chú trọng đặc biệt đến lứa tuổi nhỏ dới
5 tuổi, nhất là trẻ sơ sinh và dới 1 tuổi.
(2) Nội dung cấp cứu nhi cần quan tâm là cấp cứu hô hấp, tuần hoàn,
thần kinh, nhiễm khuẩn, tai nạn, ngộ độc và ngoại khoa.
Tài liệu tham khảo

Nguyễn Công Khanh (2005). Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà
nớc - Nghiên cứu lựa chọn tiến bộ khoa học kỹ thuật và xây dựng mô
hình cấp cứu nhi khoa phù hợp các tuyến nhằm giảm tỷ lệ tử vong trong
24 giờ đầu: 62 - 84.

×