Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn trường THPT số 1 bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.81 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong học tập mơn hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa. rất quan trọng
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một
cách sinh động, bài tập hóa học cịn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về
hóa học. Thơng qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thơng minh
sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.Bài tập trắc nghiệm hóa học có tác dụng
nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đốn, khái qt của học sinh đồng
thời rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.
Qua q trình giảng dạy, qua tham khảo tài liệu tơi dã tích lũy được một số
kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập hóa học. Việc vận dụng phương pháp bảo
toàn nguyên tố vào giải nhanh một số bài tập hóa học tỏ ra nhiều ưu việt, đặc biệt là
khi các kỳ thi hiện nay đã chuyển đổi sang phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Trong trường hợp này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian tính tốn cho kết quả
nhanh, chính xác. Chính vì vậy tơi chọn đề tài này:
“Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo tồn ngun tố”
II-MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN
Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp giải các bài tập trắc
nghiệm theo phương pháp bảo toàn nguyên tố.


III. Đối tượng nghiên cứu
3.1 - Cơ sở lý luận về phương pháp giải bài tập tốn hóa học theo phương pháp bảo
tồn ngun tố.
3.2 - Các dạng tốn thường gặp học sinh vận dụng giải một số bài tập trắc nghiệm hóa
học.
3.3 - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài , rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học mơn hóa tại trường THPT số 1 Bắc Hà.
IV. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2 năm học: 2008-2009.
Lớp 11A2 , 10A1 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012


V . Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được viết dựa trên cơ sở thực tế giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp giải
bài tập trắc nghiệm hóa học Trong đó có phương pháp truyền thống, phương pháp bảo
toàn nguyên tố.Tổ chức giảng dạy ở một số lớp, đánh giá việc vận dụng phương pháp
này sau khi đã được học tập. So sánh kết quả làm bài với một số học sinh khác không
vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố.
Trên cơ sở kết quả thu được, đánh giá ưu điểm và khái quát thành phương pháp
chung cho một số dạng bài tập hóa học có thể giải bằng phương pháp này.
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu đề tài
1.Phạm vi nghiên cứu


Phương pháp và kỹ thuật giải nhanh bài tập trắc nghim mụn húa hc
2. K hoch thực hiện đề tài
Nghiờn cứu thực trạng học sinh các lớp dạy từ năm học 2007-2008 đến nay khảo
sát về khả năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học.
Lập kế hoạch thực hiện đề tài trong học kỳ 1 năm học 2011-2012 ở 2 lớp 11A2,
11A3.
Nhận xét-kết luận về hiệu quả của đề tài ở học sinh lớp 11A2, 11A3
Hoàn thiện đề tài : Tháng 4 năm 2012

.

PHẦN II: NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận của phương pháp bảo toàn nguyên tố
1. Cơ sở của phương pháp
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào §ịnh luật bảo tồn ngun
tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thơng thường, các ngun tố ln được bảo
tồn”.điều này có nghĩa là: Tổng số mol ngun tử của một nguyên tố X bất kì trước
và sau phản ứng là luôn bằng nhau.

Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần chứa
nguyên tố X ở trước và sau phản ứng , áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với X rút


ra mối quan hệ giữa các hợp phần kết luận cần thiết.
2. Một số chú ý
- Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng(sơ
đồ hợp thức có chú ý hệ số ) biểu diễn các biến đổi cơ bản của các nguyên tố quan
tâm.
- Đề bài thường cho (hoặc qua dữ kiện bài tốn sẽ tính được) số mol của ngun tố
quan tâm, từ đó xác định được lượng (mol, khối lượng) của các chất
- Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể áp dụng cho hầu hết dạng bài tập đặc biệt
là dạng bài hỗn hợp nhiều chất, xảy ra nhiều biến đổi phức tạp.
- Khi áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố thường sử dụng kèm các phương
pháp bảo toàn khác ( bảo toàn khối lượng, electron)

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Khảo sát điều tra
Kháo sát lớp 12A2 (năm 2007), lớp 11A1, 12A2 ( năm 2008) lớp 10A1 (năm
2010).
*Giới thiệu hiện trạng khi chưa thực hiện đề tài
Trong mỗi năm học khi dạy bài tập về dạng này, tôi thường cho học sinh làm một
số bài tập nhỏ ( kiểm tra 15 phút) để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng
làm làm bài tập dạng này.
Tôi thường cho học sinh làm một số bài tập sau:


VD1: Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hịa tan hồn tồn A
bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa
C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong khơng khí đến khối lượng không đổi

thu được m gam chất rắn D. Tính m.
VD2: Hịa tan hồn tồn hh gồm 0,12 mol FeS 2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa đủ
) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là bao
nhiêu ?
Sau khi chấm bài thu được kết quả như sau
Số
Khảo
Năm

STT

H

2007
2008
2008
2010

S
40
37
36
39

sát tại

1
2
3
4


12A2
11 A1
12A2
10 A1

Điểm đạt được(%)
0

<5

28(70%)
12 (32,4%)
13 (36,1%)
15 (38,4%)

5

<7

10 (25%)
20 (54,%)
18 (50%)
20 (51.3%)

7

10

2 (5%)

5 (13,5%)
5 (13,8%)
4 (10,3%)

Ghi chỳ
Lớp đại trà
Lp chn
Lớp đại trà
Lp chn

Khi kho sát ở các lớp khác nhau với những đối tượng khác nhau,tơi nhận thấy có một
số đặc điểm chung sau:
- Nhiều em không hiểu bài, không biết cách làm bài dạng này
- Phần lớn các em chưa làm xong bài hoặc giải sai, nhầm không ra được kết quả.
Điểm khá giỏi it chủ yếu điểm trung bình, yếu
Ngun nhân chính là do
- Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, giải theo phương pháp truyền thống
mất nhiều thời gian.


- Nắm tính chất cịn lơ mơ, kỹ năng viết PTHH yếu học sinh mất nhiều thời gian ở
phần viết PTHH.
2.2. Những biện pháp thực hiện
2.2.1.Đối với giáo viên
- Hướng dẫn học sinh cơ sở của phương pháp: tóm lược nội dung của phương pháp và
chú ý khi áp dụng.
-Tổng hợp các dạng bài tập thường gặp: Đưa ra ví dụ, hướng dẫn học sinh giải chi tiết
có nhận xét, khắc sâu giúp học sinh nhận dạng bài tập trong tài liêu: SGK, SBT, Sách
tham khảo, các đề thi đại học, cao đẳng hàng năm.
-Với mỗi bài tập trước khi giải tơi đều hướng dẫn học sinh cách phân tích yêu cầu của

đề bài , định hướng cách giải.
-Lưu ý sau khi giải bài tập:
+ Khắc sâu những vấn đề trọng tâm , những điểm khác biệt
+ Nhấn mạnh những điểm mà học sinh hay nhầm, khó hiểu
+ Mối liên hệ giữa các đại lượng,
2.2.2. Đối với học sinh
-Phải nắm vững cơ sở lý thuyết của phương pháp
-Làm hết các bài tập được giao , làm thêm các bài tập trong SGK, SBT, sách tham
khảo.
-Nhận dạng loại bài tập và hiểu rõ nội dung của phương pháp và lưu ý khi áp dụng
- Làm bài tập tự luyện nhằm nắm vững nội dung cũng như cách thức áp dụng


2.3 Mô tả giải pháp
1- Các dạng bài tập thường gặp
Dạng 1: Từ nhiều chất đầu tạo thành một sản phẩm
Giáo viên đưa ra phương pháp chung:
Từ dữ kiện đề bài → số mol của nguyên tố X trong các chất đầu → tổng số mol X
trong sản phẩm tạo thành → số mol sản phẩm
+ Hổn hợp kim loại và Oxit kim loại → hydroxit kim loại → oxit
t
+ Al và Al2O3 + các oxit săt  hỗn hợp rắn → hydroxit→ Al2O3 + Fe2O3

o

nAl2O3( cuoi ) =

nAl
+ nAl2O3( dau ) ; nFe2O3( cuoi ) =
2


∑n

Fe ( dau )

2

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập
VD 1. Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hịa tan hồn tồn A
bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa
C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong khơng khí đến khối lượng khơng đổi
thu được m gam chất rắn D. Tính m.
A. 80,0g

B. 40,0g

C. 60,0g

D. 20,0g

Hướng dẫn học sinh gi¶i nhanh :
Fe2O3
0,1


→

Fe2O3
0,1


2Fe3O4 
→
0,1

3 Fe2O3
0,15

Tæng nFe2O3 = 0,1 + 0,2 = 0,25. VËy mFe2O3 = 0,25.160 = 40g
VD2: Đun nóng hỗn hợp bột X gồm 0,06mol Al, 0,01mol Fe 3O4 và 0,02mol FeO một
thời gian. Hỗn hợp Y thu được sau phản ứng được hịa tan tan hồn tồn bằng dung


dịch HCl dư , thu được dung dịch Z. Thêm NH3 vào Z cho đến dư , lọc kết tủa T, đem
nung ngồi khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của
m là:
A. 6,16

B. 6,4

C. 7,78

D. 9,46

Hướng dẫn giải
 Al
 Al (OH )3
 AlCl3
 Fe O

 Al2O3

 2 3 t0

NH 3
HCl
t0
 Y → Z  FeCl2  ↓ T  Fe(OH ) 2  




Sơ đồ: X 
 Fe2O3
 Fe3O4
 FeCl

Fe(OH )3
3


 FeO


Theo BTNT với Al: nAl O =
2 3

Theo

BTNT

với


nAl
= 0, 03mol
2

Fe:



nFe2O3 =

nFe 3nFe3O4( X )
+
+ nFe2O3( X ) = 0, 04mol
2
2

⇒ m = nAl2O3 + nFe2O3 = 0, 06.102 + 0, 04.160 = 9, 46 ( đáp án B)

Dạng 2: Từ một chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm
Giáo viên đưa ra phương pháp chung:
Từ dữ kiện đề bài → tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã cho→ số
mol của chất cần xác định
t
* Axit có tính oxihoa( HNO3, H2SO4 đặc) nX(axit)  Muối + khí

o

→ nX(axit) = nX( muối) + nX(khí)


( X: N hoặc S)

* Khí CO2 ( hoặc SO2) hấp thụ vào dung dịch kiềm:
CO2 → CO32− + HCO3−
⇒ nCO2 = nCO 2− + nHCO−
3

3


2−
SO2 → SO32- + HSO3

⇒ nSO2 = nSO2− + nHSO −
3

3

*Tính lưỡng tính của Al(OH)3
Trường hợp 1:

Trường hợp 2

OH
Al 3+  Al (OH )3 + [ Al (OH ) 4 ]



[ Al (OH )4 ]




⇒ ∑ nAl3+ = n[ Al (OH )4 ] − + nAl (OH )3



+

H
→ Al (OH )3 + Al 3+

⇒ ∑ n[ Al (OH )4 ] − = nAl 3+ + nAl (OH )3
0

t
* Hỗn hợp các oxit kim loại +CO(H2)  hỗn hợp rắn +CO2(H2 O)


Theo ĐLBT nguyên tố với O:
- Khi H = 100%: no ( oxit ) = no ( rán ) + nhonhopkhisau = no ( ran ) + nhhkhitruóc
- Khi H< 100%: no (oxit ) = no ( rán ) +

mhhkhisau − mhhkhitruoc
16

*Bài toán crac kinh an kan:
crackinh
Ankan X → hỗn hợp Y

Mặc dù có những biến đỏi hóa học xảy ra trong quá trình crackinh, và Y thường là

hỗn hợp phức tạp( có thể có H2), do phản ứng crackinh xảy ra theo nhiều hướng, với H
<100%. Nhưng ta chỉ quan tâm đến sự bảo toàn nguyên tố đối với C, H, từ đó dễ
dàng xác định được tổng lượng của 2 nguyên tố này.
Thông thường đề bài cho số mol an kan X
→ { ∑ nC (Y ) = ∑ nC ( X )
→ { ∑ nH (Y ) = ∑ nH ( X )

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập


VD1: Đốt cháy 9,8 g bột Fe trong khơng khí thu được hỗn hợp rắn X gồm FeO, Fe 2O3,
Fe3O4. Để hòa tan X cần dùng vừa hết 500ml dung dịch HNO 3 1,6M, thu được V lít
khí NO ( sản phẩm khử duy nhất , đo ở đktc). Giá trị của V là :
A. 6,16

B. 10,08

C. 11,76

D. 14,0

Hướng dẫn giải:
0

+O t
+ HNO


Sơ đồ phản ứng : Fe  X  Fe( NO3 )3 + NO ↑
2,


3

Theo BTNT với Fe: nFe ( NO ) = nFe = 0,175mol
3 3

Theo BTNT với N: nNO = nHNO − 3nFe ( NO ) = 0,5.1, 6 − 3.0,175 = 0, 275mol
3

3 3

⇒ V = 0, 275.22, 4 = 6,16 (đáp án A)

VD2 : Tiến hành crackinh ở nhiệt độ cao 5,8 gam butan. Sau một thời gian thu được
hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H6, C2H4, C3H6 và C4H10. đốt cháy hoàn toàn X trong khí
oxi dư, rồi dẫn tồn bộ sản phẩm sinh ra qua bình đựng H 2SO4 đặc. Tính độ tăng khối
lượng của bình H2SO4 đặc.
A. 18 g

B 36 g

C. 9 g

D. 4,5g

Hướng dẫn giải
Độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc chính là khối lượng H2O bị hấp thụ
Theo bài ta có nbu tan = 0,1mol
Sơ đồ phản ứng:
+O t0


Crackinh
2,
C4 H10  X  H 2O



Theo BTNT với H:


nH 2O =

nH 10nC4 H10
5,8
=
= 5x
= 0,5mol
2
2
58

⇒ mH 2 O = 0,5.18 = 9 g ( đáp án A)

Dạng 3: Từ nhiều chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm
Giáo viên đưa ra phương pháp chung:
Trong trường hợp này khơng nhất thiết phải tìm chính xác số mol của từng chất , mà
chỉ cần quan tâm đến hệ thức: → ∑ nX ( dau ) = ∑ nX ( cuoi )
Tức là chỉ quan tâm đến tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản ứng. Nếu biết
→ ∑ nX ( dau ) = ∑ nX (cuoi ) và ngược lại.


Với dạng này, đề bài thường yêu cầu thiết lập một hệ thức dưới dạng tổng quát về số
mol cùa các chất.
Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập
VD1:

Đốt cháy hoàn toàn 0,1mol anđehit đơn chức X cần dùng vừa đủ 12,32lit khí

O2(đktc) , thu được 17,6g CO2. X là anđehit nào dưới đây
A.CH ≡ C − CH 2 − CHO

B.CH 3 − CH 2 − CH 2 − CHO

C.CH 2 = CH − CH 2 − CHO

D.CH 2 = C = CH − CHO

Hướng dẫn giải:
nO2 = 0,55mol; nCO2 = 0, 4mol

Nhận xét: X là an đehit đơn chức ⇒ nO ( X ) = nX = 0,1mol
Theo ĐLBT nguyên tố với O:
nH 2O = nO ( H 2O ) = nX + 2nO2 − 2nCO2 =
0,1 + 2.0,55 − 2.0, 4 = 0, 4mol


nH 2O = nCO2 = 0, 4mol

Nhận thấy:

nCO2 = 4nX

⇒ X : CH 3 − CH 2 − CH 2 − CHO ( Đáp án B)

VD2: X là một ancol no, mạch hở .Đốt cháy hoàn toàn 0,05mol X cần 5,6g oxi, thu
được hơi nước và 6,6g CO2 , Công thức của X là:
A. C2H4(OH)2

B. C3H7OH

C. C3H6(OH)2

D. C3H5(OH)3

Hướng dẫn giải:
nO2 = 0,175mol , nCO2 = 0,15mol

Sơ đồ phản ứng cháy:

X + O2 -> CO2 + H2O

Vì X là ancol no, mạch hở → nH O = nX + nCO = 0, 05 + 0,15 = 0, 2mol
2

2

Theo ĐLBT nguyên tố với O:
nO ( X ) = 2nCO2 + nH 2O − 2nO2
= 2.0, 05 + 0, 2 − 2.0,175 = 0,15mol
 no ( x ) = 3nX



Nhận thấy: n = 3n ⇒ X là C3H5(OH)3 ( đáp án D)
X
 co

2

VD3 : Hịa tan hồn tồn hh gồm 0,12 mol FeS 2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa
đủ ) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là
bao nhiêu ?
A. 0,12

B. 0,04

C. 0,075

D. 0,06

( Đề thi đại học khối A – 2007 )
Giải : X chỉ chứa 2 muối sunfat , nên ta có sơ đồ :
2 FeS2



Fe2(SO4)3

Cu2S



2 CuSO4



0,12 mol



a mol →

0,06 mol

2a mol

Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với S , ta có :


0,12 .2 + a = 0,06 .3 + 2a

a = 0,06 mol

Dạng 4: Bài tốn đốt cháy trong hóa hữu cơ
Giáo viên đưa ra phương pháp chung:
Xét bài toán đốt cháy tổng quát:
0

t
C x H y Oz N t + O2  CO2 + H 2O + N 2


 nC = nCO
2



Theo ĐLBT nguyên tố nH = 2nH 2O ⇒ nO ( cx H yOz Nt ) = 2nCO2 + nH 2O − 2nO2

 nN = 2nN 2


Phương pháp bảo toàn nguyên tố với O được sử dụng rất phổ biến trong các bài toán
hữu cơ.
Lưu ý: Đối với trường hợp đốt cháy hợp chất chứa Nito bằng oxi khơng khí , lượng N 2
thu được sau phản ứng là: nN

2( sauPU )

= nN 2 ( PUcháy) + nN2 ( KK )

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập
VD1: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng lượng khơng khí vừa đủ
thu được 1,76g CO2 , 1,26gH2O và V lit khí N2 (đktc). Giả thiết khơng khí chỉ gồm N2
và O2 trong đó oxi chiếm 20% về thể tích. CTPT của X và thể tích V lần lượt là:
A) X : C2 H 5 NH 2 ;V = 6, 72l

C ) X : C3 H 7 NH 2 ;V = 6,944l

B ) X : C3 H 7 NH 2 ;V = 6, 72l

D) X : C2 H 5 NH 2 ;V = 6,944l

Hướng dẫn giải:



nCO2 = 0, 04mol ; nH 2O = 0, 07 mol
n

0, 07.2

7

H
Nhận thấy: n = 0, 04 = 2 ⇒ XlàC2 H 5 NH 2
C

Sơ đồ cháy:

2C2H5NH2 + O2 =>4CO2 + 7 H2O + N2

Theo ĐLBT nguyên tố với N: nN

2 ( PUcháy )

=

nX 0, 02
=
= 0, 01mol
2
2

Theo ĐLBT nguyên tố với O: nO = nCO +
2


nH 2O

2

2

= 0, 04 +

0, 07
= 0, 075mol
2

⇒ nN 2 ( KK ) = 4nO2 = 4.0, 075 = 0,3mol
⇒ ∑ nN2 (thuduoc ) = nN2 ( PUcháy ) + nN 2( KK ) = 0, 01 + 0,3 = 0,31mol
⇒ V = 22, 4.0,31 = 6,944lit ( đáp án D)

VD2: Hỗn hợp A gồm etan,etilen, axetilen và but-1,3-ddien. Đốt cháy hết m gam hỗn
hợp A. Cho sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi dư, thu được 100g kết tủa
và khối lượng dung dịch nước vôi sau phản ứng giảm 39,8g. Trị số của m là:
A. 13,8g

B. 37,4g

C. 58,75g

D. 60,2g

Hướng dẫn giải
Sơ đồ phản ứng

C2 H 6
C H
 2 4 + O2
+ Ca ( OH ) 2
→ CO2  100 g ↓ CaCO3 và khối lượng dung dịch Ca(OH) 2


m gam A 
C2 H 2
C4 H 6


giảm 39,8g
Nhận xét: Khối lượng CO2 = khối lượng kết tủa => nCO = nCaCO 3 = 1mol
2


Theo ĐLBTKL: msau = mtruoc + mCO + mH O − mCaCO
2

2

3

Theo bài khối lượng dung dịch nước vôi giảm chứng tỏ mt>ms
=>

mtruoc − msau = 39,8

mCaCO3 − mCO2 − mH 2O = 39,8

100 − 44 − mH 2O = 39,8 ⇒ mH 2O = 16, 2 g ⇒ mH = 1,8 g

Theo BTKL

m( A) = mC + mH = 12 + 1,8 = 13,8 g

(đáp án A)

Bài tập vận dụng
Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng giảng dạy ở cáclớp
khối 11, 12 và thu được kết quả tốt. Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2
năm học: 2008-2009.
Lớp 11A2 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012
Đề bài kiểm tra TNKQ
1. Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,1 mol Fe 2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hịa tan hồn tồn A
bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Y. Cho NaOH dư vào Y, thu được kết tủa
Z. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng khơng đổi
thu được m gam chất rắn . Tính m.
A. 32,0g

B. 16,0g

C.39,2g

D. 40,0g

2. Hịa tan hồn toàn 0,3mol hỗn hợp gồm Al và Al 4C3 vào dung dịch KOH dư thu
được x mol hỗn hợp khí và dung dịch X. Sục khí CO 2(dư) vào dung dịch X, lượng kết
tủa thu được là 46,8g, Giá trị của X là:



A. 0,55

B. 0,60

C. 0,40

D. 0,45

3. Hịa tan hồn tồn hỗn hợp gồm 0,27g bột Al và bột Al 2O3 trong ducng dịch NaOH
dư thu được dung dịch X. Cho CO 2 dư tác dụng với dung dịch X thu được kết tủa Y ,
nung Y ở nhiệt độ cao dến khối lượng không đổi thu dược chất rắn Z. Biết hiệu suất
các phản ứng đều đạt 100%. Khối lượng của Z là:
A. 2,04g

B. 2,31g

C. 3,06g

D. 2,55g

4. Đun nóng 7,6g hỗn hợp A gồm C2H4, C2H2 và H2 trong bình kín với xúc tác Ni thu
được hỗn họp khí B. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B, dẫn sản phẩm cháy thu được lần
lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đ, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình 1 tăng
14,4g. Khối lượng tăng lên ở bình 2 là:
A. 6,0g

B. 9,6g

C. 35,2g


D. 22,0g

5. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức cùng dãy đồng đẳng cần dùng
vừa đủ V lít khí O2(đktc), thu được 10,08lit CO2 (đktc) và 12,6g H2O . Giá trị của V là:
A. 17,92

B. 4,48

C. 15,12

D. 25,76

6. Đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon X thu được 2,24l CO 2 (đktc) và 2,7g H2O . Thể tích
O2 đã tham gia phản ứng cháy(đktc) là:
A. 2,8l

B. 3,92l

C. 4,48l

III. KÉT QUẢ ÁP DỤNG
Kết quả học sinh chọn được phương án đúng

D. 5,06l


Lớp
12A2
12A1

11A2

Tỉng HS

1

2

3

4

5

6

40
39
42

32
36
32

32
35
30

30
35

26

25
30
20

30
36
30

30
36
30

11A3

42

30

31

29

20

30

29


Ngồi những lần kiểm tra , đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi dã so sánh
theo dõi trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức độ nắm vững
phương pháp giải biết vận dụng vào giải bài tập của học sinh đều có kết quả tương tự
như bài kiểm tra trắc nghiệm.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1- Kết luận
Bài tập trắc nghiệm hóa học là bài tập nâng cao mức độ tư duy, khả năng
phân tích phán đốn, khái qt của học sinh đồng thời rèn kỹ năng kỹ xảo cho học
sinh.Người giáo viên muốn giảng dạy, hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt hiệu quả
cao thì bản thân phải nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình, hệ thống
từng loại bài.Nắm vững cơ sở lý thuyết, đặc điểm và cách giải cho từng dạng bài.từ đó
mới lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng loại bài đồng thời tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh. Để giúp học sinh ôn luyện, luyện tập và vận dụng kiến thức
vào việc giải bài tập trắc nghiệm hóa học , đặc biệt lựa chọn phương pháp tối ưu nhất
khi giải toán để đạt được kết quả cao nhất trong kỳ thi. Để giải tốt đề thi trắc nghiệm
địi hỏi học sinh phải hiểu kiến thức tồn diện về môn học, và hơn thế nữa phải biết


phát huy tính sáng tạo, chính xác nhanh, nhạy trong phương pháp làm bài Việc lựa
chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập trắc nghiệm hóa học lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Vì vậy vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố để giải một số bài
tập trắc nghiệm hóa học là một trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao trong
quá trình giảng dạy cũng như học tập bộ mơn hóa .
3.2 Đề xuất và kiến nghị
- Đề nghị Sở giáo dục và các Ban ngành liên quan tạo điều kiện về cơ sở vật
chất để trường THPT số 1 Bắc Hà có đầy đủ phòng học chức năng..
- Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập mơn Hóa đề nghị Sở Giáo dục và
các Ban ngành liên quan tạo điều kiện để mỗi trường THPT có một cán bộ phụ trách
phịng thí nghiệm có đầy đủ chun mơn để giáo viên và học sinh có điều kiện thực

hiện thí nghiệm được nhiều và tốt hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm về hướng dẫn học sinh giải bài tập theo
phương pháp bảo tồn ngun tố . Tơi rất mong được sự đóng gúp ca ng nghip

Bắc Hà, ngày 10 tháng 4 năm 2012
NGƯỜI VIẾT


Nguyễn Thị Tâm

HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CẤP TRƯỜNG





×