Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

LUẬN VĂN CƠ KHÍ NGHIÊN CỨU QUY TRINH CÔNG NGHỆ SẤY ỚT TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MÁY SẤY BƠM NHIỆT NĂNG SUẤT 200 KG MẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 107 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- i -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ
- CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY ỚT
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MÁY SẤY BƠM NHIỆT
NĂNG SUẤT 200 KG/MẺ
Ngành: Công Nghệ Nhiệt Lạnh
GVHD: SVTH:
ThS. Nguy
ễn Văn Xuân Vũ Minh Tâm
KS. Trần Thị Thanh Thủy Nguyễn Đình Kiên

TP.HCM,
tháng 6 năm 2009
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- ii -
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY
FACULTY OF ENGINEERING & TECHNOLOGY

GRADUATE COMPOSITION
RESEARCH PROCESS TECHNOLOGY DRIED PEPPERS
CALCULATION, DESIGN HEAT PUMP DRYER MODEL
WITH CAPACITY 200 KG/BATCH.
Speciality: Heat and Refrigeration Engineering


Supervisor: Student:
Master: Nguyen Van Xuan Vu Minh Tam
Engineer: Tran Thi Thanh Thuy Nguyen Dinh Kien
Ho Chi Minh, city June, 2009
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- iii -
LỜI CẢM TẠ
- Từ những ngày đầu bước chân vào giảng đường đại học cho đến lúc hoàn thành
lu
ận văn này, chúng tôi luôn nhận được sự quan tâm chỉ dạy và sự giúp đỡ tận tình
c
ủa các thầy các cô. Qua luận văn này, chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến:
 Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Ban chủ nhiệm Khoa Cơ Khí - Công Nghệ.
 Ban Trung Tâm NL & MNN Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
 Quý thầy cô đã tận tình chỉ dạy chúng tôi trong thời gian học tập tại trường.
 Thầy ThS. Nguyễn Văn Xuân và cô KS. Trần Thị Thanh Thủy - người trực tiếp
theo dõi, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài này.
- C
ũng xin được cám ơn quý thầy, quý cô, các anh, các bạn ở Trung Tâm NL &
MNN đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại trung tâm.
- Cuối cùng, chúng tôi muốn nói lời cám ơn đến ba mẹ cùng mọi người trong gia đình
đã quan tâm, lo lắng, động viên chúng tôi trong những ngày học tập xa nhà.
-
Chúng tôi xin được gửi đến quý thầy cô, ba mẹ cùng tất cả mọi người lời chúc sức
khoẻ và lời cám ơn chân thành nhất !!!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2009.
Sinh Viên Thực Hiện
Vũ Minh Tâm

Nguyễn Đình Kiên
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- iv -
TÓM TẮT
1.Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨA QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY ỚT, TÍNH TOÁN,
THI
ẾT KẾ MÁY SẤY BƠM NHIỆT VỚI NĂNG SUẤT 200KG/MẺ”
2. Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Thời gian: từ tháng 06/04 đến tháng 30/06 năm 2009.
- Địa điểm: tại Trung Tâm Năng Lượng & MNN, trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ
Chí Minh.
3. Mục đích:
- Khảo nghiệm mô hình đã có sẵn với các chế độ sấy nhiệt độ khác nhau.
- Tính toán, thi
ết kế máy sấy bơm nhiệt với năng suất 200 kg/mẻ dùng để sấy ớt.
4. Nội dung:
Đề tài thực hiện với những nội dung sau:
+ Khảo nghiệm sấy ớt trên máy sấy bơm nhiệt đã có sẵn tại trung tâm NL &
MNN.
+ Thi
ết kế mô hình máy sấy bơm nhiệt với năng suất 200kg/mẻ
5. Kết quả:
- Đã khảo nghiệm máy sấy bơm nhiệt tại trung tâm NL & MNN của trường ĐHNL
Tp,Hồ Chí Minh
- Đã tìm ra quy trình công nghệ sấy ớt trên máy sấy bơm nhiệt.
- Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt với năng suất 200kg/mẻ dùng để sấy ớt.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- v -
SUMMARY

1. Thesis title:

RESEARCH PROCESS TECHNOLOGY DRIED PEPPERS
CALCULATION, DESIGN HEAT PUMP DRYER MODEL
WITH CAPACITY OF 200 KG/BATCH”
2. Duration and place:
- Duration: from April 6
st
to June 30
th
, 2009
- Place: At Center for Agricultural Energy and Machinery, Nong Lam University.
3. Objectives:
- Experiment of models available with The different dryings.
- Calculation and design a heat pump dryers for drying chilli With capacity 200kg/
batch.
4. Main content:
Project is implemented with main content follows.
+ Experiment of dried chilli on the heat pump dryers available in center for
Agricultural Energy and Machinery, Nong Lam University.
+ Design model chilli dryer with heat pump capacity 200kg/ batch.
5. Results:
- Have experience in dried chilli on the heat pump dryers in center for Agricultural
Energy and Machinery, Nong Lam University.
- Have found the process technology chilli drying on the heat pump dryers.
- Calculation and design a heat pump dryers for drying peppers with capacity
200kg/ batch.

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- vi -

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ iii
TÓM T
ẮT iv
SUMMARY v
M
ỤC LỤC vi
DANH SÁCH CÁC CH
Ữ VIẾT TẮT. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH x
DANH SÁCH CÁC B
ẢNG xi
Ch
ương 1 MỞ ĐẦU 1
Ch
ương 2 TỔNG QUAN 3
2.1. T
ổng quan về ớt cay 3
2.1.1. Đặc điểm, nguồn gốc và phân loại ớt cay. 3
2.1.2. Tình hình s
ản xuất và tiêu thụ 4
2.1.3. Tính ch
ất vật lý, thành phần hóa học của ớt cay 5
2.2. S
ơ lược về công nghệ sấy rau quả. 6
2.2.1. Các y
ếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy. 7
2.2.2. Gi
ản đồ trắc ẩm 9
2.2.3. Phân lo

ại phương pháp sấy 11
2.3.4. Gi
ới thiệu về máy sấy bơm nhiệt. 14
Ch
ương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Th
ời gian và địa điểm 20
3.2. Nguyên li
ệu và trang thiết bị thí nghiêm 20
3.3. Ph
ương pháp xác định các tính chất cơ lý của VLS 20
3.3.1. Xác định kích thước và khối lượng của VLS: 20
3.3.2. Xác định ẩm độ của VLS 21
3.3.3. Xác đinh dung trọng của VLS. 21
3.3.4. Ph
ương pháp xác định màu: 21
3.4. Ph
ương pháp bố trí thí nghiệm. 21
3.4.1. L
ựa chọn chế độ sấy 21
3.4.3. Ph
ương pháp tiến hành thí nghiệm. 21
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- vii -
3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu. 22
3.6. Ph
ương pháp phân tích cảm quan 22
3.7. Ph
ương pháp xử lý số liệu 22
3.8. Tính toán chi phí s

ấy và hiệu quả kinh tế 22
Ch
ương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Thí nghi
ệm sấy ớt trên máy sấy bơm nhiệt 23
4.1.1. M
ục đích và yêu cầu: 23
4.1.2. V
ật liệu khảo nghiệm. 23
4.1.3. Máy s
ấy dùng trong khảo nghiệm 24
4.1.4. Xác định quy trình công nghệ sấy ớt. 26
4.1.5. Ch
ọn chế độ sấy thí nghiệm. 28
4.1.6. K
ết quả khảo nghiệm 28
4.1.7. Nh
ận xét kết quả khảo nghiệm. 32
4.2. Tính toán thi
ết kế máy sấy bơm nhiệt: 37
4.2.1. Các thông s
ố tính toán 37
4.2.2. L
ựa chọn mô hình thiết kế 38
4.2.2. Tính toán kích th
ước buồng sấy 39
4.2.3. Xây d
ựng quá trình sấy lý thuyết trên đồ thị I-d 40
4.2.4. Xây d
ựng quá trình sấy thực tế trên đồ thị I-d 42

4.2.5. Tính toán thi
ết kế máy sấy bơm nhiệt. 48
4.2.6.Tính toán dàn ng
ưng ( Thiết bị gia nhiệt bằng không khí ). 52
4.2.7. Tính toán dàn bay h
ơi (Thiết bị làm lạnh không khí). 58
4.2.7. Thi
ết bị hồi nhiệt. 64
4.2.8. Tính ch
ọn máy nén 69
4.2.9. Tính toán tr
ở lực và chọn quạt 73
4.3.
Ướt tính chi phí sấy và thời gian hoàn vốn. 77
4.3.1. Các thành ph
ần chi phí. 77
4.3.2.T
ổng thu và thời gian hoàn vốn. 79
Ch
ương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
5.1. Kêt lu
ận. 80
5.2. Đề nghị. 80
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- viii -
TÀI LIÊU THAM KHẢO 81
PH
Ụ LỤC 83
Ph
ụ lục 1. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 50

o
C, ngày 07-08/05/2009 83
Ph
ụ lục 2. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 55
o
C, ngày 12-13/05/2009 84
Ph
ụ lục 3. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 45
o
C, ngày 14-15/05/2009 85
Ph
ụ lục 4. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 50
o
C, ngày -19/05/2009 86
Ph
ụ lục 5. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 55
o
C, ngày 19-20/05/2009 86
Ph
ụ lục 6. Bảng số liệu thí nghiệm sấy ớt ở 45
o
C, ngày 21-22/05/2009 87
Ph
ụ lục 7. Hình ảnh máy sấy dùng cho khảo nghiệm 88
Ph
ụ lục 8. Ớt sau khi ngâm muối và ớt khi chần 88
Ph
ụ lục 9. Hình ảnh của ớt trước khi sấy 88
Ph
ụ lục 10. Hình ảnh ớt sau khi sấy ở các chế độ sấy 89

Ph
ụ lục 11. Các dụng cụ dùng trong khảo nghiệm 89
Ph
ụ lục 12. Các tính chát nhiệt động của R22. 91
Ph
ục lục 13. Phiếu Cho Điểm. 95
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- ix -
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
 HTS : Hệ thống sấy.
 TNS : Tác nhân sấy.
 VLS : Vật liệu sấy.
 VLÂ : Vật liệu ẩm.
 HTL : Hệ thống lạnh.
 TNL : Tác nhân lạnh
 TBNT : Thiết bị ngưng tụ.
 TBBH : Thiết bị bay hơi.
 MN : Máy nén.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- x -
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
Hình 2.1
Sơ đồ công nghệ sấy rau quả 7
Hình 2.2: Kết cấu giản đồ trắc ẩm t-d 9
Hình 2.3. Các quá trình trên giản đồ t-d 10
Hình 2.4. Sơ đồ tổng quát phân loại MN lạnh 15
Hình 2.5. Máy nén kín (trái) và máy nén nửa kín (phải) 15
Hình 2.6. Dàn bay hơi làm lạnh không khí. 16
Hình 2.7. Dàn bay hơi làm lạnh nước 16

Hình 2.8. Thiết bị ngưng tụ làm mát bằng không khí 16
Hình 2.9. Thiết bị ngưng tụ làm mát bằng nước. 17
Hình 2.10. Sơ đồ cấu tạo máy sấy bơm nhiệt 18
Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý máy sấy bơm nhiệt 18
Hình 4.1. Máy sấy khảo nghiệm 24
Hình 4.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý máy sấy bơm nhiệt dùng để sấy thí nghiệm 25
Hình 4.3. Quy trình công nghệ sấy ớt trên máy sấy thí nghiệm 27
Hình 4.4: Quá trình giảm ẩm của ớt theo thời gian ở 45
o
C 29
Hình 4.5. Quá trình giảm ẩm của ớt theo thời gian ở 50
o
C 30
Hình 4.6. Quá trình giảm ẩm của ớt theo thời gian ở 55
o
C 32
Hình 4.7. Sơ đồ nguyên lý của TBS bơm nhiệt 38
Hình 4.8. Đồ thị I –d cho quá trình sáy lý thuyết. 40
Hình 4.9. Đồ thị I- d cho quá trình sấy thực 46
Hình 4.10. Sơ đồ nguyên lý của máy sấy bơm nhiệt. 49
Hình 4.11. Chu trình hồi nhiệt 50
Hình 4.12. Cấu tạo dàn ngưng không khí đối lưu cưỡng bức 53
Hình 4.13. Cấu tạo dàn ngưng 58
Hình 4.14. Cấu tạo dàn bay hơi. 59
Hình 4.16. Cấu tạo thiết bị hồi nhiệt 65
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- xi -
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
B

ảng 4.1: Kích thước, khối lượng của quả ớt sừng trâu. 23
Bảng 4.2. Đo ẩm độ đầu của ớt sừng trâu. 24
Bảng 4.3. Dung trọng ớt. 24
Bảng 4.4. Thông số tại các điểm nút của đồ thị 51
Bảng 4.5. Thông số trạng thái của các điểm nút trên đồ thị của máy nén. 71
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 1 -
Chương 1 MỞ ĐẦU
Nước ta là nước nhiệt đới nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và chế
biến rau quả cũng như các loại cây nông sản, vì vậy diện tích gieo trồng và sản lượng
khá cao. Tuy nhiên một số mặt hàng xuất khẩu còn bị hạn chế do chất lượng chưa đạt
yêu cầu, muốn cải thiện được khuyết điểm đó thì công nghệ chế biến và bảo quản sau
thu hoạch cần được áp dụng ngay.
Để hiện đại hóa công nghệ sau thu hoạch rau quả trong ng
ành nông nghiệp Việt
Nam thì chúng ta cần phải tiếp cận và áp dụng các công nghệ sấy nhằm tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao là việc làm rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn mở cửa
hội nhập kinh tế như hiện nay. Trong các loại nông sản như cà chua, ớt, chuối,
nấm…vv thì ớt cay là mặt hàng xuất khẩu tương đối có giá trị. Sấy ớt là phương pháp
làm khô ớt bằng nhân tạo với nhiều ưu điểm: chủ động sản xuất, ít tốn thời gian và
đảm bảo được chất lượng sản. Để đạt được những ưu điểm trên thì chúng ta phải chọn
dạng máy sấy, chế độ sấy, các yếu tố ảnh hưởng đến như thế nào là tối ưu nhất?
Với các loại rau, củ, quả, dược liệu… khi sấy ở nhiệt độ cao có thể phá huỷ các
chất hoạt tính sinh học như hooc môn, màu, mùi vị, men, vitamin, protêin… và làm
thay đổi chất lượng sản phẩm. Sấy lạnh bằng nguyên lý bơm nhiệt là một trong những
phương pháp đáp ứng được những y
êu cầu khắt khe về chất lượng sau khi sấy. Bởi vì
tác nhân s
ấy có độ ẩm thấp, nhiệt độ sấy thấp, tác nhân sấy tuần hoàn gần như khép
kín nên giữ được màu sắc, mùi vị và hạn chế được sự thay đổi bất lợi so với các

phương pháp sấy thông thường.
Như vậy, việc t
ìm tòi và phát triển rộng rãi các hệ thống hút ẩm và sấy lạnh thực
phẩm, nông sản sau thu hoạch, lâm sản, dược liệu là một yêu cầu cấp bách khuyến
khích phát triển nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất các mặt hàng thay
th
ế nhập khẩu và xuất khẩu ra thị trường thế giới, tiết kiệm năng lượng, giảm vốn đầu
tư và giá thành sản phẩm.
Bơm nhiệt l
à thiết bị nhiệt-lạnh được xem là có khả năng tiết kiệm năng lượng
nhất hiện nay. Qua nhiều năm nghiên cứu và triển khai ứng dụng để hút ẩm và sấy
lạnh thấy rằng bơm nhiệt có rất nhiều ưu điểm và rất có khả năng ứng dụng rộng rải
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 2 -
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, phù hợp với thực tế Việt Nam, mang lại hiệu quả
kinh tế - kỹ thuật đáng kể. Bơm nhiệt sấy lạnh đặc biệt phù hợp với những sản phẩm
cần giữ trạng thái, màu mùi, chất dinh dưỡng và không cho phép sấy ở nhiệt độ cao,
tốc độ gió lớn.
Đáp ứng những y
êu cầu trên nên nhóm chúng tôi đã thực hiện luận văn “nghiên
c
ứu quy trình công nghệ sấy ớt, tính toán và thiết kế máy sấy bơm nhiệt dùng để sấy ớt
với năng suất 200kg/mẻ”.
Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu qui trình công nghệ sây ớt và tính toán
thi
ết kế máy sấy bơm nhiệt dùng cho việc sấy ớt với năng suất 200kg/mẻ
Cụ thể luận văn sẽ giải quyết các vấn đề sau:
+ Khảo nghiệm sấy ớt trên máy sấy bơm nhiệt sẵn có ở Trung Tâm NL & MNN
với nhiều chế độ sấy khác nhau, từ đó xác định được các thông số làm việc thích hợp
của quá trình sấy và thiết bị.

+ Tính toán thiết kế máy sấy bơm nhiệt dùng sấy ớt với năng suất 200kg/mẻ dựa
trên cơ sở các thông số cơ bản rút ra từ kết quả khảo nghiệm.
+ Đề t
ài thực hiện với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Xuân và KS. Trần
Thị Thanh Thủy, bắt đầu từ ngày 06/04/09 đến 30/06/09 tai Trung Tâm NL & MNN.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 3 -
Chương 2 TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về ớt cay.
2.1.1. Đặc điểm, nguồn gốc v
à phân loại ớt cay.
- Ớt cay có tên khoa học là capsicum annum L họ cà
solanaceae, có nguồn gốc từ Mỹ, từ một dạng ớt cây hoang
dại, Cây ớt là cây gia vị, thân thảo, thân dưới hóa gỗ, có
thể sống vài năm, có nhiều cành, nhánh lá mọc so le, hình
thuôn dài, đầu nhọn, hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả ớt có
nhiều tên gọi khác nhau như Lạt Tiêu, Lạt Tử, Ngưu Giác
Tiêu, Hải Tiêu Cây ớt được thuần hóa phát triển ở châu
Âu và được trồng ở châu Á v
ào thế kỷ XVI. Ở nước ta,
diện tích trồng ớt cay tập trung vào khoảng 3000 hecta, năm cao nhất (1988) lên tới
5700ha. Vùng ớt cay chuyên canh chủ yếu ở khu vực miền trung, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên – Huế. Mỗi tỉnh có diện tích hàng nghìn ha. Sản phẩm ớt bột hiện
đang đứng vị trí thứ nhất trong mặt h
àng rau – gia vị xuất khẩu. Theo số liệu thống kê
sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Trong nửa đầu tháng 09/2007, kim ngạch xuất khẩu ớt
của cả nước đạt trên 450 nghìn USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ tháng trước, mang lại
nhiều hiệu quả kinh tế cho nha nông, Ớt cay là một loài cây gia vị được ưa thích trên
khắp thế giới nhơ màu sắc, mùi vị và có giá trị dinh dưỡng lẫn giá tri y học.
- Điều kiện trồng.

Cây ớt phát triển tốt ở đất thịt nhẹ, đất pha cát dễ thoát nước. Hạt ớt nảy mầm ở
25-30
0
C, dưới 10
0
C hạt không mọc. Thời kỳ ra hoa cần nhiệt độ 15- 20
0
C, cần nhiều
ánh sáng. Cây ớt có khả năng chịu hạn cao, lúc ra hoa chỉ cần độ ẩm trên 70%. Song
không ch
ịu được úng, độ ẩm trên 80%, bộ rễ kém phát triển, cây còi cọc.
- Ớt được chia thành nhiều loại như sau:
+ Ớt sừng bò: Được trồng rộng rãi ở vùng đồng bằng trung du Bắc bộ như Hà Nội,
Thái Bình, Hưng Yên…vv. Thời gian sinh trưởng của ớt sừng bò từ 110 đến 115 ngày,
tùy theo v
ụ. Quả dài 10 ÷ 12 cm, đường kính quả 1 ÷ 1,5cm. Khi chín màu đỏ tươi,
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 4 -
trồng 35-40 ngày đã có quả. Nếu trồng riêng rẽ từng cây trong vườn thì ớt sừng bò có
th
ể sống 2-3 năm. Tỉ lệ chất khô 21 ÷ 22%.
+ Ớt chìa vôi: Được trồng phổ biến ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
các tỉnh ven biển Miền Trung. Thời gian sinh trưởng từ 115-120 ngày, cây cao 40 ÷ 45
cm có 4 ÷ 5 cành, m
ỗi cây cho 40 ÷ 45 quả. Quả tương đối nhỏ quăn queo và nhiều hạt
có tỉ lệ chất khô khoảng 18%.
+ Ớt cay 01: Hai giống ớt trên có quả to, nhiều, màu đẹp nhưng hay bị thán thư, vi
rút và nhện trắng phá hại. Phân viện khoa học miền Nam đã tạo ra được một số giống
01 do lai giứa ớt xiêm và ớt chỉ thiên có chất lượng tốt hơn: chất khô cao, bột quả giữ
được màu đỏ, đẹp, được người tiêu dùng ưa th

ích, rất phù hợp với việc làm ớt bột.
Chúng có chiều dài 1,2 cm, đường kính khoảng 0,8 cm, lúc chín màu đỏ tươi tỉ lệ tươi
trên khô là 3,3/1.
- Th
ời vụ trồng ớt tương đối rộng. Vụ đông - xuân gieo hạt từ tháng 10 đến tháng
12, trồng vào tháng 1-2, thu hoạch từ tháng 4-5 đến tháng 6-7 năm sau. Vụ hè thu gieo
h
ạt từ tháng 6-7, trồng vào tháng 8-9, thu hoạch vào tháng 1-2 năm sau.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
- Diện tích ớt nước ta có khoảng 8000ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền trung
như Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận và một số
vùng ở Miền Nam như Củ Chi, Tây Ninh, Đồng Nai vv.
-
Để xuất khẩu ớt tươi thì ớt phải thẳng, đồng đều và màu đỏ tươi. Còn ở dạng tiêu
th
ụ là ớt khô thì khi sấy xong phải đảm bảo mùi vị, màu sắc, ẩm độ cuối cùng nằm
khoảng 8 ÷ 10% là đạt tiêu chuẩn. Theo Hiệp Hội các Phòng Thương Mại và Công
Nghi
ệp Ấn Độ. Trong tài khoá 2007 - 2008, xuất khẩu ớt của Ấn Độ dự kiến đạt
200.000 tấn, còn ở Việt Nam kim ngạch xuất khẩu ớt của cả nước đạt trên 450 nghìn
USD, ch
ủ yếu ở các thị trường như Singapor, Trung Quốc, Hà Lan…vv
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 5 -
 Tham khảo một số doanh nghiệp xuất khẩu ớt trong 15 ngày đầu tháng 09/2007.
Doanh nghiệp xuất khẩu
Thị trường
xuất khẩu
Kim ngạch

(USD)
Cty Cổ phần Nông thuỷ sản Đạt Doan Trung Quốc 165,500
Cty Cổ phần XNK Rau quả Đài Loan 68,040
Cty TNHH AGRI DEVELOPMENT Singapore 51,995
Chi nhánh Cty Cổ phần XNK Than
Việt Nam tại TP.HCM
Singapore 46,511
Cty TNHH Thực phẩm Asuzac Nhật Bản 22,848
Cty Hữu hạn Chế biến Gia vị Nedspice
Vi
ệt Nam
Hà Lan 22,250
Cty TNHH Thương mại DV Vận tải
Sài Gòn
Malayxia,
Đài Loan
19,656
Cty TNHH Thực phẩm Vạn Đắc Phúc Đài Loan 16,537
Cty TNHH Thương mại Châu Hà
Slovakia
(Slovak Rep.)
15,360
Cty Cổ phần Thành Tùng Trung Quốc 15,162
DNTN Ngọc Tỷ Singapore 15,077
(theo: )
2.1.3. Tính chất vật lý, thành phần hóa học của ớt cay.
a) Tính chất vật lý.
- Kích thước của quả ớt: là loại ớt mà chúng tôi nghiên cứu thuộc dạng ớt sừng trâu
có chiều dài quả ớt 10 ÷15 cm và đường kính 1 ÷ 1,5cm.
- Ẩm độ: ẩm độ đầu của ớt khi mới thu hoach dao động từ 80  87%.

- Kh
ối lượng thể tích: khối lượng thể tích là 297  367 kg/m3.
b) Thành phần hóa học của ớt.
Ớt cay chứa một lượng capxaisin nhất định từ 0,05 ÷ 2%. Trong ớt đỏ còn có
caroten v
ừa là chất màu vừa là chất dinh dưỡng. Màu đỏ của ớt không bền như cà chua
dễ bị biến nâu dưới tác dụng nhiệt và mất màu dưới tác dụng của ánh sáng. Trong ớt
còn chứa các vitammin C, B1, B2 các axit xitric, malic mang giá trị dinh dưỡng cao.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 6 -
2.2. Sơ lược về công nghệ sấy rau quả.
- Các sản phẩm rau quả ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Tuỳ vào từng mùa,
t
ừng vùng, quá trình canh tác sẽ có nhiều loại khác nhau.
- Một số tính chất của rau quả liên quan đến quá trình sấy:
+ Trong quá trình s
ấy rau quả xảy ra một loạt biến đổi hóa sinh, hóa lý, cấu trúc cơ
học và các biến đổi bất lợi khác làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Những biến
đổi cơ học bao gồm sự biến dạng, nứt, cong queo, biến đổi độ
xốp vv. Hàm lượng
vitamin trong rau quả sấy thường thấp hơn trong rau quả tươi vì chúng bị phá hủy một
phần trong quá trình sấy và xử lý trước khi sấy.
+ Để tránh hoặc làm chậm các biến đổi không thuận nghịch ấy, cũng như tạo điều
kiện để ẩm thoát ra khỏi rau quả một cách dễ dàng, cần có chế độ sấy thích hợp cho
từng loại sản phẩm.
- Sấy rau quả thường được thực hiện dưới ba dạng: nguyên dạng, lát mỏng, tinh bột
hoặc nhũ tương. Tuỳ theo hình thức sản phẩm, công nghệ sấy rau quả có thể thực hiện
theo sơ đồ sau: (H
ình 2.1)
-

Công đoạn chần, hấp nhằm tạo những biến đổi hoá lý thuận lợi cho quá trình sấy
sau này. Dưới tác dụng của hơi nước, các vi sinh vật bị ti
êu diệt, các hệ thống enzim
mất hoạt tính, hạn chế tối đa khả năng biến màu trong khi sấy rau quả. Những sản
phẩm nhiều tinh bột khi chần sẽ làm hồ hoá tinh bột, phá vỡ cân bằng bên trong tế bào
d
ẫn đến sự thay đổi cấu trúc hệ thống có lợi cho quá trình trao đổi nhiệt lúc sấy.
- Xử lý hoá chất nhằm hạn chế quá trình oxy hoá làm biến màu hoa quả khi sấy.
Các ch
ất chống oxy hoá thường được sử dụng là: axit sunfurơ, xitric và các muối
Natri.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 7 -
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ sấy rau quả
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy.
 Nhiệt độ sấy:
- Yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm rau quả là nhiệt độ sấy. Nếu
nhiệt độ sản phẩm trong quá trình sấy cao hơn 60
o
C thì prôtêin bị biến tính. Nếu trên
90
o
C thì fruetoza bắt đầu bị caramen hoá, các phản ứng tạo ra mebanoizin, polime hoá
hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh và ở nhiệt độ cao hơn nữa rau quả có thể bị cháy.
Rau quả đòi hỏi có chế độ sấy ôn hoà (nhiệt độ thấp). Nếu loại rau quả ít thành phần
protêin thì nhiệt độ đốt nóng sản phẩm có thể lên đến 80-90
o
C. Nếu tiếp xúc nhiệt
Thành phẩm
dạng bột

Cô đặc
Sấy
Nghiền nhỏ
Bao gói
Ép bánh
Thành phẩm
dạng nguyên
Bao gói
Nguyên liệu
Rửa
Chọn - phân loại
Gọt sửa
Cắt miếng
(Hoặc để nguyên)
Chần (hấp)
Xử lý hoá chất
Chà
Chà - Ép


S
ấy
Thành phẩm
dạng bản mỏng
Bao gói
Sấy
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 8 -
trong thời gian ngắn như sấy phun thì nhiệt độ sấy có thể lên đến 150
o

C. Đối với sản
phẩm không chần như chuối, đu đủ thì có thể sấy nhiệt độ cao, giai đoạn đầu 90 -
100
o
C, sau đó giảm dần xuống.
- Quá trình sấy còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt độ của VLS. Nếu tốc độ tăng
nhiệt quá nhanh thì bề mặt mặt VLS bị rắn lại và ngăn quá trình thoát ẩm. Ngược lại,
nếu tốc độ tăng chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.
 Độ ẩm không khí:
- Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của không khí thì phải giảm độ ẩm tương đối của
nó xuống. Có 2 cách làm giảm độ ẩm tương đối của không khí:
 Tăng nhiệt độ không khí bằng cách dùng calorife.
 Giảm nhiệt độ không khí bằng cách dùng máy hút ẩm.
- Nếu độ ẩm của không khí quá thấp sẽ làm rau quả nứt hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên
b
ề mặt, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình thoát hơi ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá
cao sẽ làm tốc độ sấy giảm.
- Khi ra khỏi lò sấy, không khí mang theo hơi ẩm của rau quả tươi nên độ ẩm tăng
lên (thông thường khoảng 40
- 60%). Nếu không khí đi ra có độ ẩm quá thấp thì sẽ tốn
năng lượng; ngược lại, nếu quá
cao sẽ dễ bị đọng sương, làm hư hỏng sản phẩm sấy.
Người ta điều chỉnh độ ẩm của không khí ra bằng cách điều chỉnh tốc độ lưu thông của
nó và lượng rau quả tươi chứa trong l
ò sấy.
 Lưu lượng của không khí.
- Trong quá trình sấy, không khí có thể lưu thông tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong
các lò sấy, không khí lưu thông tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4m/s), do vậy thời
gian sấy thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao. Để khắc phục nhược
điểm này, người ta phải d

ùng quạt để thông gió cưỡng bức với tốc độ trong khoảng
0,4  4,0 m/s trong các TBS. Nếu tốc độ gió quá lớn (trên 4,0 m/s) sẽ gây tổn thất
nhiệt lượng.
 Độ dày của lớp VLS.
- Độ dày của lớp rau quả sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp nguyên liệu
càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 9 -
giảm năng suất của lò sấy. Ngược lại, nếu quá dày thì sẽ làm giảm sự lưu thông của
không khí, dẫn đến sản phẩm bị "đổ mồ hôi" do hơi ẩm đọng lại.
2.2.2. Giản đồ trắc ẩm.
 Kết cấu giản đồ trắc ẩm.
- Giản đồ trắc ẩm được vẽ từ phương pháp thống kê các thông số nhiệt động học
của không khí dưới những điều kiện bình thường của môi trường cho nên nó cũng chỉ
áp dụng được ở những điều kiện như vậy
- Giản đồ trắc ẩm cho ta biết 7 tính chất nhiệt động học của không khí ẩm ở áp suất 1
atmosphere:
 Ẩm độ tương đối.
 Ẩm độ tuyệt đối.
 Nhiệt độ bầu khô.
 Nhiệt độ bầu ướt.
 Nhiệt độ điểm sương.
 Thể tích riêng.
 Enthalpy.
Hình 2.2: Kết cấu giản đồ trắc ẩm t-d
- Tr
ục tung thể hiện ẩm độ tuyệt đối của không khí ρ
a
(kgH
2

O/kgkkk).
- Tr
ục hoành thể hiện nhiệt độ bầu khô của không khí
- Các đường nghiêng hướng xuống từ trái sang phải và song song nhau chỉ
enthalpy của không khí i (kJ/kgkkk).
- Giao của đường enthalpy và đường φ = 100% chỉ nhiệt độ nhiệt kế ướt t
w
(
0
C).
-
Các đường thẳng rất dốc hướng từ trái sang phải chỉ các giá trị thể tích riêng
(m
3
/kg) của không khí.
- Các đường cong bắt đầu từ góc trái cho biết độ ẩm tương đối của kk φ%.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 10 -
 Các quá trình sấy trên giản đồ t-d:
Hình 2.3.
Các quá trình trên giản đồ t-d.

Quá trình làm lạnh đẳng ẩm:
- Không khí được làm lạnh khi đi vào dàn lạnh nhưng vẫn chưa tách được ẩm
trong không khí (quá trình 1→2 trên hình 2.3).

Quá trình làm lạnh tách ẩm:
- Không khí tiếp tục trao đổi nhiệt với dàn lạnh. Đến khi nhiệt độ của không khí
thấp hơn nhiệt độ điểm sương thì ẩm trong không khí bắt đầu ngưng tụ thành nước
(quá trình 2→3 trên hình 2.3.).


Quá trình gia nhiệt:
- Không khí sau khi được tách ẩm tiếp tục qua TBNT để gia nhiệt làm giảm độ
ẩm tương đối φ% nhằm tăng khả năng lấy ẩm từ VLS. Đồng thời làm tăng nhiệt độ t
(
0
C), enthalpy I (kJ/kgkkk), thể tích riêng (m
3
/kgkkk). Quá trình 3→ 4 trên hình 2.3
chính là quá trình gia nhi
ệt TNS.

Quá trình sấy:
- Không khí sau quá trình gia nhiệt được quạt thổi qua buồng sấy. Do
áp suất riêng phần của hơi nước trong TNS nhỏ hơn áp suất riêng phần của
nước trong VLS nên nước từ VLS chuyển thành hơi và đi vào tác nhân sấy
(quá trình 4→1 trên hình 2.3).
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 11 -
2.2.3. Phân loại phương pháp sấy.
Dựa vào trạng thái tác nhân sấy hay cách tạo ra động lực quá trình dịch chuyển ẩm
ra khỏi vật liệu ẩm mà chúng ta có hai phương pháp sấy:

Phương pháp sấy nóng

Phương pháp sấy lạnh.
a. Phương pháp sấy nóng.
- Trong phương pháp sấy nóng TNS và VLS được đốt nóng. Do TNS được đốt nóng
nên độ ẩm tương đối
 giảm dàn đến phân áp suất hơi nước P

am
trong TNS giảm. Mặt
khác do nhiệt độ của VLS tăng lên nên mật độ hơi trong các mao quản tăng nên phân
áp su
ất hơi nước trên bề mặt vật liệu cũng tăng theo công thức.
φ =
o
r
p
p
= exp







ro
h
p


2
(2.1)
Trong đó: P
r
: áp suất trên bề mặt cột mao dẫn, N/m
2
.

P
o
: áp suất trên bề mặt thoáng, N/m
2
.
δ: Sức căng bề mặt thoáng,N/m
2
.
h

: mật độ hơi trên cột dịch thể trong ống mao dẫn, kg/m
3
.

o

: mật độ dịch thể, kg/m
3
.
- Như vậy trong hệ thống sấy nóng có hai cách để tạo ra độ chênh phân áp suất hơi
nước giữa vật liệu sấy và môi trường:
- Giảm phân áp suất của hơi nước trong tác nhân sấy bằng cách đốt nóng.Tăng phân
áp suất hơi nước trong vật liệu sấy.
- Tóm lại, nhờ đốt nóng cả tác nhân sấy và vật liệu sấy hoặc chỉ đốt nóng vật liệu
sấy mà hiệu số giữa phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật P
hb
và phân áp suất hơi
nước trong tác nhân sấy P
h
tăng lên dẫn đến quá trình dịch chuyển ẩm từ trong lòng vật

liệu sấy ra bề mặt và đi vào môi trường.
- Do đó, HTS nóng thường được phân loại theo phương pháp cung cấp nhiệt:

Hệ thống sấy đối lưu: Vật liệu sấy nhận nhiệt bằng đối lưu từ một dịch thể nóng
mà thông thường l
à không khí nóng hoặc khói lò. Hệ thống sấy đối lưu gồm: hệ thống
sấy buồng, hệ thống sấy hầm, hệ thống sấy khí động….
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 12 -

Hệ thống sấy tiếp xúc: Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một bề mặt nóng. Như vậy
trong hệ thống sấy tiếp xúc, người ta tạo ra độ chênh lệch áp suất nhờ tăng phân áp
suất hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy. Hệ thống sấy tiếp xúc gồm: hệ thống sấy lô, hệ
thống sấy tang…

Hệ thống sấy bức xạ: Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một nguồn bức xạ để dẫn ẩm
dịch chuyển từ lòng vật liệu sấy ra bề mặt và từ bề mặt vào môi trường. Ở đây người ta
tạo ra độ chênh phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy và môi trường bằng cách đốt
nóng vật.

Hệ thống sấy dùng dòng điện cao tầng hoặc dùng năng lượng điện từ trường:
Khi vật liệu sấy đặt trong môi trường điện từ thì trong vật xuất hiện các dòng điện và
chính dòng
điện này sẽ đốt nóng vật.
Ưu điểm của phương pháp sấy nóng:
+ Thời gian sấy bằng các phương pháp sấy nóng ngắn hơn so với phương pháp sấy
lạnh.
+ Năng suất cao và chi phí ban đầu thấp.
+ Nguồn năng lượng sử dụng cho phương pháp sấy nóng có thể là khói thải, hơi
nước nóng, hay các nguồn nhiệt từ dầu mỏ, than đá, rác thải, cho đến điện năng.

+ Thời gian làm việc của hệ thống cũng rất cao.
Nhược điểm
+ Chỉ sấy được các vật sấy không cần có các yêu cầu đặc biệt về nhiệt độ.
+ Sản phẩm sấy thường hay bị biến màu và chất lượng không cao.
b. Phương pháp sấy lạnh.
- Trong phương pháp sấy lạnh, người ta tạo ra độ chênh áp suất hơi nước giữa VLS
và TNS b
ằng cách giảm phân áp suất hơi nước trong TNS P
h
nhờ giảm độ chứa ẩm d.
Mối quan hệ đó được thể hiện theo công thức:
P
h
=
d
dB
621,0
.
(2.2)
Trong đó: B: áp suất môi trường (áp suất khí trời).
- Khi đó, ẩm trong vật liệu dịch chuyển ra bề mặt và từ bề mặt vào môi trường có
thể trên dưới nhiệt độ môi trường (t > 0
o
C) và cũng có thể nhỏ hơn 0
o
C.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 13 -
- Phương pháp sấy lạnh có thể phân loại như sau:


HTS lạnh ở nhiệt độ t > 0
o
C.
- Với hệ thống sấy này, nhiệt độ VLS cũng như nhiệt độ TNS xấp xỉ bằng nhiệt độ
môi trường,
TNS thường là không khí. Trước hết, không khí được khử ẩm bằng
phương pháp làm lạn
h hoặc bằng các máy khử ẩm hấp phụ. Sau đó được đốt nóng
hoặc làm lạnh đến nhiệt độ yêu cầu rồi cho đi qua VLS. Khi đó, phân áp suất hơi nước
trong TNS bé hơn phân áp suất hơi nước trên bề mặt VLS nên ẩm từ dạng lỏng sẽ bay
hơi và đi vào
TNS. Như vậy, quy luật dịch chuyển ẩm trong lòng VLS và từ bề mặt vật
vào môi trường trong các
HTS lạnh giống như các loại HTS nóng. Điều khác nhau ở
đây là cách giảm phân áp suất hơi nước P
h
trong TNS. Trong các HTS nóng đối lưu
người ta giảm P
h
bằng cách đốt nóng TNS (d = const) để tăng áp suất bão hoà dẫn đến
giảm độ ẩm tương đối . Còn các HTS lạnh có nhiệt độ TNS bằng nhiệt độ môi trường
chẳng hạn, người ta tìm cách giảm phân áp suất hơi nước của TNS bằng cách giảm
lượng chứa ẩm d kết hợp với quá tr
ình làm lạnh (sau khử ẩm bằng hấp phụ) hoặc đốt
nóng (sau khử ẩm bằng làm lạnh).

HTS thăng hoa.
- HTS thăng hoa là HTS lạnh mà trong đó ẩm trong VLS ở dạng rắn trực tiếp biến
thành hơi đi vào
TNS. Trong HTS này người ta tạo ra môi trường trong đó nước trong

VLS ở dưới điểm 3 thể, nghĩa là nhiệt độ của vật liệu T<273
o
K và áp suất TNS bao
quanh v
ật P<610 Pa. Khi đó nếu VLS nhận được nhiệt lượng thì nước trong VLS ở
dạng rắn sẽ chuyển trực tiếp sang dạng hơi và đi vào TNS. Như vậy trong HTS thăng
hoa, một mặt ta làm lạnh vật xuống dưới 0
o
C mặt khác tạo chân không xung quanh
VLS.

HTS chân không.
- Nếu nhiệt độ VLS vẫn nhỏ hơn 273
o
K nhưng áp suất TNS bao quanh vật P>610
Pa thì khi VLS nhận nhiệt lượng, nước trong VLS ở dạng rắn không thể chuyển trực
tiếp thành hơi để đi vào TNS mà trước khi biến thành hơi, nước phải chuyển từ thể rắn
qua thể lỏng.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Xuân _ Trần Thị Thanh Thủy
- 14 -
 Ưu điểm của phương pháp sấy lạnh
 Các chỉ tiêu về chất lượng như màu cảm quan, mùi vị, khả năng bảo toàn
vitamin C cao.
 Thích hợp để sấy các loại vật liệu sấy yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sấy
ở nhiệt độ thấp.
 Sản phẩm bảo quản lâu và ít bị tác động bởi điều kiện bên ngoài
 Quá trình sấy kín nên không phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường.
 Nhược điểm của phương pháp sấy lạnh.
 Giá thành thiết bị cao, tiêu hao điện năng lớn.
 Vận hành phức tạp, người vận hành cần có trình độ kỹ thuật cao.

 Cấu tạo thiết bị phức tạp, thời gian sấy lâu.
 Nhiệt độ môi chất sấy thường gần nhiệt độ môi trường nên chỉ thích hợp với
một số loại vật liệu, không sấy được các vật liệu dể bị vi khuẩn làm hư hỏng ở
nhiệt độ môi trường như bị ôi, thiu, mốc…
 Do cuốn bụi nên có thể gây tắc tại thiết bị làm lạnh.
2.3.4. Giới thiệu về máy sấy bơm nhiệt.
 Bơm nhiệt là một thiết bị dùng để bơm một dòng nhiệt từ mức nhiệt độ thấp lên
m
ức nhiệt độ cao hơn, phù hợp với nhu cầu cấp nhiệt. Để duy trì bơm nhiệt hoạt động
cần tiêu tốn một dòng năng lượng khác (điện năng hoặc nhiệt năng). Như vậy máy
lạnh cũng là một loại bơm nhiệt và có chung một nguyên lý hoạt động. Các thiết bị của
chúng là giống nhau. Người ta chỉ phân biệt máy lạnh với bơm nhiệt ở mục đích sử
dụng mà thôi. Máy lạnh gắn với việc sử dụng nguồn lạnh ở thiết bị bay hơi còn bơm
nhiệt gắn với việc sử dụng nguồn nhiệt ở thiết bị ngưng tụ. Do yêu cầu sử dụng nguồn
nhiệt nên bơm nhiệt hoạt động ở cấp nhiệt độ cao hơn.
 Cấu tạo máy sấy bơm nhiệt: Gồm các thành phần sau:
1) Môi chất và cặp môi chất
Môi chất và cặp môi chất của bơm nhiệt có yêu cầu như máy lạnh. Một vài yêu cầu
đặc biệt hơn xuất phát từ nhiệt độ sôi và ngưng tụ cao hơn, gần giống như chế độ nhiệt
độ cao
của điều hòa không khí, nghĩa là cho đến nay người ta vẫn sử dụng các loại
môi chất như: R12, R22, R502 và MR cho máy tuabin. Gần đây người ta chú ý đến

×