Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC GỐM XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.05 KB, 47 trang )

ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Lời mở đầu
Đối với một sinh viên chuyên nghành việc ứng dụng những kiến thức đã học vào thực
tế là hết sức cần thiết.Trong thời gian học tại trường sinh viên được trang bò kiến thức khá đầy
đủ, song khả năng vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế làhai vấn đề khá khác nhau.Đồ án
môn học là một trong những môn học ứng dụng.Nó giúp cho sinh viên làm quen với những gì
đã học.Có thể nói, đồ án môn học được xem là ứng dụng thực tế nhất tạo điều kiện giúp sinh
viên trau dồi thêm những gì đã học.Đồ án gốm xây dựng là một trong những đồ án chuyên
nghành vật liệu xây dựng.Sinh viên có thể nắm được những vấn đề căn bản về dây chuyền sản
xuất các loại gốm sứ, hiểu được những vấn đề cơ bản về thiết bò nhiệt trong sản xuất
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
1
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
PHẦN I
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
2
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
A/ BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI:
I/ Sơ lược về vai trò của nghành vật liệu xây dựng nói chung và gốm xây dựng nói riêng:
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nghành vật liệu xây dựng trong nền kinh tế
quốc dân.Nó không chỉ góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước trong mọi lónh vực như: kinh tế, văn hóa, công nghiệp… mà còn giữ vai trò quan trọng
trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người dân trong cộng đống xã
hội.Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của nghành vật liệu.Thông thường
chi phí về vật liệu chiếm đến 74_75% đối với các công trình dân dụng, 70% đối với công trình
giao thông và 50% đối với các công trình thủy lợi cho tổng giá thành xây dựng .
Cùng với xu hướng phát triển xã hội hóa ngày càng cao về mọi mặt & khoa học kỹ thuật,
đời sống vật chất tinh thần được nâng cao. Ngoài việc nhu cầu ăn ngon , mặc đẹp, con người
còn ý thức ở sạch và đẹp. Chính những yêu cầu hết sức thiết thực, nhờ áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến hiện đại, ngành vật liệu xây dựng cũng ngày càng nâng cao về kỹ thuật lẫn chất
lượng, sản phẩm làm ra phải đáp ứng được thò hiếu của khách hàng. Công nghệ kỹ thuật có


những bước cải tiến khá hoàn chỉnh phù hợp với tình hình, điều kiện nước ta hiện nay để ngày
càng tung ra thò trường nhiều sản phẩm chất lượng tốt hơn,bền, mẫu mã đa dạng,giá thành rẻ
Ngành gốm sứ nói chung và ngành gốm sứ xây dựng nói riêng là một ngành nghề đã
được phát triển từ rất lâu đời. Từ thủ công cho đến hiện đại, từ những cơ sở sản xuất nhỏ mang
tính chất truyền thống đến những nhà máy rất lớn được trang bò rất hiện đại. Đối với công
nghiệp sản xuất gốm xây dựng, trong những năm gần đây đã được chú trọng và phát triển rất
mạnh mẽ, trong đó điển hình là gạch men, gạch ceramic, sứ vệ sinh, các loại gạch, ngói đã
từng bước đáp ứng được nhu cầu sử dụng ở trong và ngoài nước và ngày càng phát triển cả về
số lượng lẩn chất lượng. Cho đến nay có thể nói ngành gốm sứ xây dựng ở Việt Nam đã có thể
cung cấp cho toàn bộ quá trình xây dựng ở trong nước, đôi khi cũng dẫn đến tình trạng cung
lớn hơn cầu. Tuy nhiên đó chỉ mới là những biểu hiện tạm thời, vì theo những dự báo của chính
phủ trong những năm sắp tới, sẽ có những thiếu hụt lớn do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng
của xã hội, vì vậy ngành vật liệu xây dựng nói chung và ngành gốm nói riêng cần phải đẩy
nhanh hơn nữa tiến dộ phát triển để có thể phục vụ nhu cầu của xã hội trong những năm sắp
tới.
II/ Nhu cầu và đònh hướng phát triển của nghành xây dựng trong những năm sắp tới:
Nhìn chung sự phát triển của ngành sản xuất gốm xây dựng trong những giai đoạn trước
đây còn rất hạn chếù do những yếu tố có tính chất vó mô như : sự bất cập trong cơ chế của nền
kinh tế, sự phát triển không đồng dều với ngành cơ khí chế tạo máy, ngành hóa học v.v Tuy
nhiên cho đến những năm gần đây sự phát triển của ngành sản xuất gốm xây dựng mới thật sự
bùng nổ và phát triển mạnh mẽ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thò trường, đời sống
nhân dân đươc nâng lên rất cao, dẫn đến nhu cầu xây dựng cũng tăng nhanh. Đặc biệt là khi
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
3
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
chủ trương của nhà nước cho phép đẩy mạnh đầu tư xây dựng trong các công trình có tính chất
thời đại: khu công nghiệp, khu chếù xuất, cụm xí nghiệp, những tòa cao ốc chọc trời, phát triển
mạnh mẽ,từ đó dẩn đến nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng lên rất nhanh, trong đó gốm xây
dựng là một bộ phận trọng điểm không thể thiếu được. Do đó ngành sản xuất gốm xây dựng
bắt buộc phải đẩy nhanh sự phát triển về mọi mặt để theo kòp với tình hình thực tế. Ngoài ra,

song song với sự tăng lên không ngừng nhu cầu của thò trường tiêu thụ là sự tiếp thu rất nhanh
chóng những thành tựu khoa học kỷ thuật tiên tiến trên thế giới của đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật nước ta trong lónh vực sản xuất gốm xây dựng. Hai yếu tố đã thực sự là tiền đề thúc
đẩy sự phát triển về mọi mặt của ngành gốm xây dựng, các sản phẩm gốm ngày càng được
nâng cao về mặt chất lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã.
Theo những số liệu điều tra chính phủ cho thấy tốc độ tăng trưởng của nghành công
nghiệp vật liệu xây dựng nói chung và nghành sản xuất gốm sứ nói riêng liên tục tăng mạnh từ
năm 1991-1997 (tốc độ phát triển 15-18%). Cho đến năm1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, cho nên tốc độ tăng trưởng có giảm đi chút ít nhưng vẫn
đạt tỉ lệ khá cao: 1999 tăng 16.2%; 2000 tăng 16.5%; và sự tăng trưởng này tiếp tục tăng
trưởng trong những năm tới.
Để lập phương án qui hoạch đònh hướng phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng ở nước
ta đến năm 2020, bộ xây dựng đã tiến hành nghiên cứu về tình hình tiêu thụ vật liệu xây dựng,
qua đó dự báo nhu cầu tiêu thụ đến năm 2010 và 2020 như sau:
Chủng loại Đơn vò sản phẩm Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020
Xi măng Triệu tấn 15.59 23.04 34.34 53-54
Gạch xây Tỉ viên 8.79 10.94 13.07 15-16
Vật liệu lợp Triệu m² 66 85 98 118-120
Đá xây dựng Triệu m² 20.2 25 30 42-43
Cát xây dựng Triệu m² 17.5 25.7 32.8 44-45
Gạch ốp, lát Triệu m² 42 62 75 95-100
Sứ vệ sinh Triệu sp 2.3 29 3.5 4.9-5
Kính xây dựng Triệu m² 32.8 40 60.8 85-90
Gạch chòu lửa Nghìn tấn 57.5 86 115.5 160-165
Đá ốp, lát Triệu m² 1.26 1.5 2.0 2.2-2.5
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
4
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
III/ Sự cần thiết đầu tư :
Theo sự kết quả điều tra phân tích thò trường, sau thời kỳ đóng băng của các công trình

xây dựng trên cả nước do thiếu vốn đầu tư .Nguyên nhân là cuộc khủng hoảng kinh tế ở Đông
Nam Á vào năm 1997 đã khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn, hiện nay tốc độ xây
dựng đã có chiều hướng tích cực trở lại . Nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng và kéo theo nó
là sự gia tăng về nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung và các sản phẩm gốm sứ nói riêng .
Trước đây trên thò trường phía Nam số lượng nhà máy sản xuất các sản phẩm gốm sứ rất
ít. Thời điểm bấy giờ , mức sống người dân còn thấp nhu cầu về các sản phẩm có chất lượng
cao và tiện nghi như các sản phẩm gốm sứ chưa phát huy được tác dụng. . Nhưng trong những
năm gần đây thò trường vật liệu xây dựng đặc biệt là thò trường gốm sứ đã trở nên hết sức sôi
động . Nắm bắt được nhu cầu này, hàng loạt các công ty sản xuất gốm sứ xây dựng cả trong
nước và nước ngoài đã được thành lập . Ngoài các công ty trong nước như Thiên Thanh ,
Thanh Thanh, gạch Sài Gòn Viglacera … còn có các nhãn hiệu nổi tiếng của các hãng nước
ngoài như American Home , ToTo … Hiện nay với hàng loạt các công ty sản xuất gốm sứ Ùnhư
vậy lượng các sản phẩm sản xuất đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân . Tuy
nhiên với tốc độ phát triển của ngành xây dựng hiện nay chỉ trong vài năm nữa thì sản lượng
sản phẩm sản xuất sẽ không đủ để cung cấp cho thò trường .
Bên cạnh đó nhà nước ta đang tập trung phát triển các ngành công nghệ mũi nhọn.Một
trong các ngành công nghệ mũi nhọn đó là ngành công nghệ vật liệu . Hàng loạt các viện
nghiên cứu về vật liệu đã ra đời trong những năm vừa qua.Các trung tâm nghiên cứu này sẽ
góp phần đắc lực vào sự phát triển của các công ty sản xuất vật liệu xây dựng của Việt Nam.
Trong tương lai gần với sự giúp đỡ của các trung tâm nghiên cứu, tương lai phát triển của
ngành sản xuất gốm xây dựng nói chung sẽ rất rực rỡ .
Mặt khác trong nền kinh tế thò trường hiện nay, nhà nước đang khuyến khích và tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển.Các thủ tục đầu tư đã được đơn giản hóa tối đa.Thời gian xin và
được cấp giấy phép đầu tư , giấy phép sử dụng đất cùng các giấy tờ quan trọng khác nay đã
khá nhanh chóng . Tất cả các thủ tục hành chính trước đây thường kéo dài hàng tháng cho đến
hằng năm là điều phiền phức cho cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.Hiện nay với chủ
trương mới của nhà nước tất cả các thủ tục trên đã trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn rất
nhiều .
Trong tình hình xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng gia tăng, các vật liệu gốm
như tấm ốp, lát là vật liệu không thể thiếu, chiếm một số lượng lớn trong xây dựng công trình.

Tóm lại việc đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch látù nền trong thời điểm hiện nay là
hết sức cần thiết và có lợi.
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
5
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
B/ TÌM HIỂU CHUNG VỀ SẢN PHẨM GỐM SỨ XÂY DỰNG:
I/ Sản phẩm gốm xây dựng:
Vật liệu gốm xây dựng là vật liệu đá nhân tạo nung, được sản xuất từ nguyên liệu chính
là đất sét bằng cách tạo hình và nung ở nhiệt độ cao.Ngày nay để sản xuất loại vật liệu này
bên cạnh đất sét người ta còn dùng các loại nguyên liệu khoáng khác , các oxít tinh khiết…Loại
vật liệu gốm mới khắc phục được nhược điểm của gốm cổ truyền.
Trong xây dựng hiện đại vật liệu gốm được dùng trong nhiều chi tiếc kết cấu của nhà cửa
từ khối xây, ốp trang trí mặt ngoài và bên trong nhà đến cốt liệu rỗng cho loại betông nhẹ tiên
tiến.Các sản phẩm sứ vệ sinh và đồ dùng gia đình được dùng rộng rãi trong đời sống hàng
ngày.Các sản phẩm gốm bền axít, bền nhiệt được dùng trong công nghiệp hóa học, luyện kim
và các nghành công nghiệp khác.
Ưu điểm chủ yếu của vật liệu gốm là có độ bền và tuổi thọ cao, từ nguyên liệu đòa
phương có thể sản xuất ra các sản phẩm khác nhau thích hợp với các yêu cầu sử dụng , công
nghệ sản xuất đơn giản, giá thành hạ.Song vật liệu gốm vẫn còn những nhược điểm lá: giòn,
dễ vỡ, tương đối nặng, khó cơ giới hóa xây dựng…
Sản phẩm gốm xây dựng rất đa dạng về chủng loại và tính chất, bao gồm: vật liệu xây,
vật liệu lợp, vật liệu lát, vật liệu ốp, sản phẩm cách nhiệt, cách ẩm, sản phẩm chòu lửa, sản
phẩm chòu axit, các sản phẩm ống nước…
Trong giới hạn cho phép của đồ án môn học, giới thiệu sơ lược về tấm lát lát nền tráng
men.
II/ Gạch lát nền tráng men:
Các vật liệu gốm để lát nền là loại sản phẩm có xương kết khối đặc chắc dạng đá, có độ
hút nước đến 4%, chúng không trong suốt có vết gãy dạng vỏ sò. Tấm có các kích thước khác
nhau, hình dạng màu sắc khác nhau, có khả năng sắp xếp thành các hình trang trí, kiến trúc
khác nhau.

1/ Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm:
LOẠI SẢN PHẨM 200.200 200.250 300.300 400.400
Độ hút nước H
p
(%) 12-20 12-20 3-6 3-6
Độä bền uốn (kgf/cm
2)
>=140 >=130 >=220 >=220
KÍCH THƯỚC SẢN PHẨM
Dài 199 +1,0mm 249+1,0mm 303,0+ 1,0mm 400+1,0mm
Rộng 199 +1,0mm 199 +1,0mm 303,0 +1,0mm 400+1,0mm
Dày 8,0 +0,5mm 7,0+0,5mm 8,0 +0,5mm 9,0 +0,5mm
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
6
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
2/ Nguyên vật liệu và thành phần phối liệu:
Nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất tấm lát nền là loại đất sét dẽo chất lượng cao, nhiệt
độ kết khối thấp, khả năng liên kết cao và có khoảng nhiệt độ nóng chảy rộng.
Thành phần hoá học của đất sét , sử dụng trong sản xuất tấm lát dao động trong giới hạn
rộng
TPHH
SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO Na2O MKN
%
51-68.5 17-35 0.9-10.5 0.6-1.5 0.5-2.5 0.2-2.6 0.25-3.6 5.5-10.5
Theo thành phần khoáng, đất sét tốt nhất là kaolinit, thủy mica có hàm lượng mica lớn,
còn hàm lượng thạch anh thấp.
Để điều chỉnh các tính chất công nghệ người ta đưa vào các vật liệu phụ gia là các chất
làm gày và chất trợ dung , còn đề các tấm có màu như ý muốn người ta sử dụng các chất
màu.Vật liệu gày là samốt nghiền mòn hay từ các mãnh vỡ của tấm đã nung ….
Chất lượng của tấm lát nền phụ thuộc vào thành phần cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 1 m

trong phối liệu. Hàm lượng tối ưu của nhóm cỡ hạt này nằm trong giới hạn 60-75%.
Lớp men phủ là tăng tuổi thọ của tấm lát, mở rộng chủng loại mặt hàng sản phẩm.Lóp
men phủ có độ cứng và độ bền chống mài mòn cao.Nguyên liệu chủ yếu để chế tạo men là đất
sét, cao lanh, cát, đá phấn…và các loại nguyên liệu khác.
C/ ĐỊA ĐIỂM ĐẶT NHÀ MÁY:
Nhà máy được chọn đặt ở Bình Dương vì ở đó có nhiều điều kiện chủ quan và khách
quan hết sức thuận lợi .
Tỉnh Bình Dương là một tỉnh có tốc độ phát triển mạnh trên nhiều lónh vực của cả nước.
Tỉnh có đòa thế thuận lợi nằm giữa hai thành phố lớn là Biên Hòa và Tp.HCM. Tp.HCM là
trung tâm văn hoá chính trò, kinh tế của toàn miền Nam. Biên Hoà là thành phố hình thành
nhửng khu công nhgiệp đầu tiên và hoạt động hiệu quả ở nước ta. Bình Dương với tốc
độ hình thành khu công nghiệp cao , cùng cơ chế quản lí tốt đang là nơi thu hút đầu
tư lớn nhất nước về lónh vực công nghiệp, là tỉnh thành có tốc độ phát triển cao nhất
nước ta.
I/ Đòa chất công trình:
Khu vực xây dựng nhàmáy có đòa hình bằng phẳng, có độ dốc đòa hình nhỏ hơn 1% theo
hướng Tây Bắc Đông Nam.Cao độ thấp nhất là 28m.Cao độ cao nhất là 34m.
Đất ở khu vực này thuộc loại đất Sialit Feralit nâu vàng phát triển trên nền phù sa cũ,
đây là loại đất khá tốt thích hợp cho việc xây dựng, ít tốn kém cho việc gia cố nền
móng.Cường độ chòu nén của đất nền lớn hơn 2kg/cm²
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
7
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Mặt nước ngầm khai thác có độ sâu 30-39m cách mặt đất.Chiều dày tầng chứa nước 20-
30m, chất lượng tốt, không nhiễm phèn, không nhiễm mặn.Lưu lượng khai thác 5-60 m / h.
II/ Khí hậu thủy văn:
Đặc điểm khí hậu gió mùa cận xích đạo, trong năm có hai mùa rõ rệt:
• Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
• Mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4
• Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27,8°C, biên độ dao động giữa ngày và đêm

là 5°C.
• Độ ẩm biến thiên theo mùa tỷ lệ nghòch với chế độ nhiệt, độ ẩm trung bình hàng
năm là 75%
• Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây Nam
• Gió thònh hành trong mùa là gió Đông Nam, tần số 66%, tốc độ gió trung bình 3m/s
• Lượng mưa trung bình năm là 1540.3mm
• Lượng mưa trung bình được thống kê như sau:
Các số liệu về khí tượng thủy văn của khu vực Bình Dương do đài khí tượng Nam Bộ
cung cấp như sau:
LƯNG MƯA TRUNG BÌNH TRONG THÁNG CỦA CÁC NĂM 1975-1993
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Q
TB
(mm)
4.2 1.8 4.2
52.9 155 247.8 273.1 264.1 254.8 258.1 106.3
18
• Lượng mưa trung bình của các năm là: Q
TB
= 1540.3 mm
• Lượng mưa thấp nhất trong các năm là: Q
min
=897 mm (1991)
• Lượng mưa lớn nhất trong các năm là : Q
max
= 2393 mm (1982 )
Như vậy theo các số liệu trên thì trong một năm có sáu tháng mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 và các tháng còn lại trong năm là mùa khô . Điều này đòi hỏi nhà máy phải có kế
hoạch sản xuất phù hợp .

III/ Điều kiện sản xuất:
Nguồn nguyên vật liệu là một trong những vấn đề lớn nhất trong sản xuất. Với công tác
sản xuất lớn và liên tục việc đặt nhà máy xa nguồn nguyên liệu chính sẽ ảnh hưởng đến vấn
đề kinh tế, chi phí sản xuất…
B
Bình Dương , là nơi có nguồn tài nguyên đất sét trắng và cao lanh với trữ lượng
lớn, phân bố trên toàn đòa phận tỉnh .Đây là loại nguyên liệu quan trọng nhất trong
quá trình sản xuất gạch ốp lát. Và hiện là nơi còn có nguồn nguyên liệu này ở khu
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
8
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
vực phía Nam. Nguồn nguyên liệu sẽ khai thác khi xây dựng nhà máy tại đây,là
nguồn nguyên liệu tại chổ.
IV/ Điều kiện hạ tầng kỹ thuật:
1/ Giao thông:
Hệ thống đường sá cơ sở hạ tầng của Bình Dương khá tốt , rất thuận lợi cho công việc
vận chuyển máy móc thiết bò xây dựng nhà máy cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu
thụ.Nguyên vật liệu được vận chuyển từ nới hoàn toàn theo hệ thống đường giao thông đã phát
triển.Duy nhất, chúng ta chỉ tốn chi phí xây dựng đường giao thông trong nhà máy và hệ thống
đường giao thông trong mỏ khai thác .
Đường bộ: Với vò trí nằm cạnh thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở hạ tầng được quan
tâm xây dựng , tạo nên một hệ thống giao thông có qui hoạch tốt , nối liền giao thông
trong tỉnh, cũng như vùng phụ cận : Biên Hòa , TP.Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
Đường thủy: hệ thống các cảng xuất nhập khẩu của Tp.HCM , Phú Mỹ là cảng nước sâu
ở Vũng Tàu, có khả năng tiếp nhân tàu có trọng tải lớn (khoảng 40 ngàn tấn) có thể ra vào
được. Bên cạnh đó là cảng Gò Dầu gắn liền vào khu công nghiệp Gò Dầu cho tàu 5000 tấn
lưu thông được.
Đường sắt: song song đó, với tuyến đường sắt Bắc – Nam xuyên qua tỉnh luôn nhộn
nhòp, sẽ là một điều kiện thích hợp để xây dựng và phát triển nhà máy tại Bình Dương – vốn
là vùng đất cho các doanh nghiệp.

2/ Cấp điện:
Đây là vấn đề cực kỳ nhạy cảm của bất kỳ 1 nhà máy công nghiệp nào. Với đòa điểm
được chọn như trên thì nguồn điện sữ dụng trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt sẽ được
cung cấp bởi nhà máy thủy điện Trò An với công suất trên 400 MVA. Ngoài ra, còn có thể sử
dụng điện của nhiều nơi khác nhau như: nhà máy điện Nhơn Trạch, nhà máy thủy điện Đa
Nhim, nhà máy điện Phú Mỹ, nhà máy nhiệt điện Bà Ròa và những đường dây chuyển tải điện
đi xuyên qua tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó còn có những trạm phát điện với công suất trên
1.000 KVA cho một số nhà máy công nghiệp.
3/ Nhiên liệu:
Các nhu cầu về gas trong khâu sấy và nung sản phẩm cũng dễ dàng được đáp ứng một
cách nhanh chóng . Nhà máy gas Dinh Cố chỉ cách Bình Dương 80 km trong khi đó hệ thống
đường sá từ nhà máy về Bình Dương rất hoàn hảo .
4/ Điều kiện khách quan:
Là khu đất không có các công trình kiến trúc qui mô, không tập trung dân cư đông đúc
nên việc giải tỏa, giải phóng mặt bằng tương đối dễ dàng.
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
9
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Bình Dương là tỉnh kề cận thành phố Hồ Chí Minh là một đòa bàn có thuận lợi về nguồn
lực và có ưu thế rất lớn trong việc sản xuất vật liệu xây dựng ,đây là một môi trường xây dựng
hết sức sôi nổi và sẽ là thò trường chính tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
Thò trường thành phố Hồ Chí Minh là một thò trường rộng lớn và rất hứa hẹn . Hơn nữa
nhà máy cũng sẽ dễ dàng tuyển mộ được lực lượng lao động với giá nhân công rẻ tại đây. Bên
cạnh đó, với các tỉnh, thành phố đang phát triển mạnh mẽ lân cận tỉnh Bình Dương, có rất
nhiều dự án đầu tư lớn tập trung ở đó cũng là một sức hút mãnh liệt đối với khu công nghiệp
đang lớn mạnh.
Tóm lại, nhà máy sản xuất gạch lát nền được đặt tại khu Công nghiệp Sóng Thần, thuộc
đòa phận tỉnh Bình Dương có thể nói là hợp lý về rất nhiều mặt như gần nguồn cung cấp nguyên
liệu sản xuất, gần nguồn tiêu thụ sản phẩm, thuận lợi trong giao thông vận chuyển, thông tin
liên lạc, là nơi có nguồn nhân lực dồi dào cơ sở vật chât phát triển và thời tiết thuận lợi.

TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
10
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
PHẦN II
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
11
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
A/ SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH LÁT NỀN TRÁNG MEN:
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
12
CÂN
MÁY NGHIỀN BI
BỂ CHỨA
LÒ SẤY PHUN
BUNKER CHỨA
MÁY ÉP TẠO HÌNH
LÒ SẤY ĐỨNG
TÍCH TRỮ
BĂNG CHUYỀN TRÁNG MEN
LÒ NUNG
FRITE+ PHỤGIA
MÁY NGHIỀN BI
BỂ CHỨA
NGUYÊN LIỆU TẠI KHO
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
B/ BIỆN LUẬN CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT:
Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch lát nền thuộc loại dây chuyền liên tục,
hoạt động theo nguyên tắc các thiết bò gia công ,tạo hình , nung không di động, mà chỉ
có sản phẩm được tạo chuyển động. Đây là loại dây chuyền được sử dụng thông dụng
trong công nghệ sản xuất gốm nói chung và công nghệ sản xuất gạch lát nền nói

riêng . Do đặc tính chung trong sản xuất :
+ Với khối lượng nguyên vật liệu chiếm chổ nhiều .Với khối lượng dự trữ
phục vụ cho sản xuất lớn (phân xưởng gia công phối liệu thới gian dự trữ khoảng 03
tháng, phân xưởng tạo hình yêu cầu lượng bột ép dự trữ khoảng 07 ngày,… Nhằm đảm
bảo tính ổn đònh trong sản xuất, đảo bảo khả năng cung cấp sản phẩm trên thò trường
có chủ động, tạo khả năng cạnh tranh mạnh . . .
+ Các công đoạn có những thao tác khác biệt nhau nhiều trên điều kiện
khối lượng nguyên liệu lớn .
+ Các đặc tính kỹ thuật trong các công đoạn yêu cầu cao và khác biệt
nhau nhiều.
+ Sản phẩm được sản xuất là loại sản phẩm cao cấp.
Vì vậy, dây chuyền công nghệ để sản xuất thường được tổ chức theo dây
chuyền liên tục mà không theo các nguyên tắc tồ chức khác như theo phương pháp
bệ , phương pháp stand . . .
C/ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT:
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất gạch lát nềtr tráng men, được chia ra làm 04
công đoạn và được tổ chức làm 03 phân xưởng trong quá trình sản xuất .
I/Gia công phối liệu : theo phương pháp ướt:
1/ Phương pháp khai thác nguyên liệu sản xuất:
Dùng thiết bò máy ủi bốc lớp phủ mặt khoảng 40 – 50 cm tùy thuộc vào đòa chất
phân bố của vùng đó để có thể khai thác được lớp đất sét , cao lanh với hàm lượng
tinh cao .
Dùng thiết bò máy xúc ( có thể thêm máy ủi phụ trợ đối với vùng đất cứng ), xúc
vật liệu lên thiết bò vận chuyển ,( là các loại xe chuyên chở thông dụng như : xe tải,
xe ben, cũng có thể dùng xe goòng để vận chuyển nếu như khoảng cách vận
chuyển cho phép (tức vò trí phân xưởng gia công được đặt cạnh vùng khai thác
nguyên liệu .
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
13
PHÂN LOẠI

KHO
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Thiết bò chuyên chở mang vật liệu về kho chứa .Kho chứa liệu được thiết kế có
khả năng dự trữ nguyên liệu phục vụ nhà máy sản xuất trong vòng 03 tháng, khi do
những lý do chủ quan và khách quan, không thể khai thác nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất. Nhà máy sẽ vẩn hoạt động trong 03 tháng, đảm bảo sản lượng hàng
hóa cung cấp cho khách hàng, đảm bảo công việc cho công nhân , để ban quản trò
nhà máy tìm biện pháp khắc phục .Đây là yêu cầu không thể bỏ qua trong quá
trình thiết kế phân xưởng . Đây được xem như là bước hạn chế những rủi ro,
nhằm đảm bảo tính phát triển ổn đònh cho toàn bộ nhà máy.
Tràng thạch , cát và phế liệu khi nung.
• Phế liệu khi nung , là những phế phẩm sản xuất gạch . Nên chỉ thu gom
dùng thiết bò vận chuyển thích hợp, thông thường là xe goòng ,. . . vận
chuyển về kho chứa chờ gia công.
• Cát thường dùng là loại cát quắc mà không phải là loại các thông
thường trong xây dựng , là loại vật liệu mà thành phần hóa học SiO2 ,
không phải tồn tại ở dạng tinh thể như trong cát dùng trong xây dựng nhà
cửa thường được khai thác tại các lưu vực , lòng sông , suối ,. . .Mà dạng
tồn tại thường ở dạng vô đònh hình, . . .
• Tràng thạch thuộc loại fenfat, thường được nhập ở các nước trong khu vực,
được đóng thàng bao khi vận chuyển , ở nước ta mới chỉ hình thành một
nhà máy chyên khai thác tràng thạch bán cho các nhà máy sản xuất gạch
ốp lát ở Yên Bái . Do sự phân bố và trữ lượng ở vùng này khá lớn
2/ Tiến hành gia công nguyên liệu đã khai thác :
Nguyên liệu sau khai thác được đưa qua 2 dây chuyền gia công khác nhau.
• Đất sét & Cao lanh được đưa qua máy cắt thái đát để làm nhỏ hạt, bởi do
đặc tính rất mềm của 2 loại nguyên liệu này.Sau đó được đưa qua bể
khuấy bùn, thông qua thiết bò đònh lượng nhằm đảo bảo tính hòa trộn đồng
đều và đảo bảo hàm lượng tính toán.
• Tràng thạch , được nhập về phân xưởng từ những cơ sở sản xuất tràng

thạch hoạt động thương mại dưới dạng bao. Kích thước tràng thạch được
nhập về đạt khoảng: 25 mm , đã được gia công sơ bộ bằng máy đập hàm
hoặc đập nón .Tràng thạch mua về đưa qua máy nghiền trục để đạt kích
thước d < 10 mm. Qua thiết bò đònh lượng đảo bảo hàm lượng tràng thạch, cát
hoặc thêm phế liệu nung đưa vào máy nghiền bi ướt.
• Sản phẩm ra ở máy nghiền bi ướt đưa qua bể khuấy để đạt một hỗn hợp
đồng nhất có độ phân tán cao và độ ẩm pha trộn W =37% - 42%. Qua sàng
rung điện từ loại bỏ ôxýt Fe2O3 lẩn vào và có trong phối liệu .Đây là thành
phần ôxýt không mong muốn có trong phối liệu tạo xương bởi khi có mặt
trong xương sản phẩm sẽ làm thay đổi màu sắc của men khi tráng men).
• Đưa qua sấy phun , là dụng cụ sấy hỗn hợp sau khuấy trộn hoạt động theo
cơ chế phun hỗn hợp vào môi trường nhiệt dộ cao, tạo ra do các ngọn lửa
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
14
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
phụt vào môi trường.Sản phẩm sau sấy phun là loại bột ép W= 3% - 5%, bởi
do ứng suất nhiệt khi sấy khô hỗn hợp ướt làm vỡ nhỏ hạt .
II/ Tạo hình sản phẩm: theo phương pháp bán khô
Do đặc tính tạo hình của sản phẩm, tạo hình theo phương pháp ép Gallet. Để đảm
bảo tính tạo hình tốt, sản phẩm tạo hình cần có đặc tính sau:
+ Là một cấu trúc được nén chặt và có cường độ .
+ Độ ầm thấp nhất có thể, để hạn chế co ngót gây nứt nẻ khi nung.
Do đó phương pháp tạo hình bán khô là loại phương pháp thường dùng trong công
nghệ sản xuất gạch lát nền tráng men ở các nhà máy sản xuất ở nước ta, đây là 01
trong 02 phương pháp được sử dụng để tạo hình sản phẩm gạch lát , không thể sử dụng
các phương pháp ướt,. . . Bởi nhược điểm tồn tại ở các phương pháp này là độ ẩm
tạo hình quá lớn ( W = 24% trở lên).Phương pháp tạo hình bán khô là phương pháp
được lựa chọn trong điều kiện hiện tại , khó có thể sử dụng phương pháp khô mặc dù
đây là phương pháp sản xuất với sản phẩm thu được cao cấp nhất , bởi sản phẩm sản
xuất theo phương pháp khô :không bò co ngót , sản phẩm sẽ hạn chế hoặc không tồn

tại những vết nứt vi mô , sản phẩm thu được là loại cao cấp.
Nhưng đây là phương pháp sản xuất với yêu cầu cao về đầu tư ban đầu cho trang
thiết bò , xét đến yếu tố kinh tế trong kinh doanh đây là hành động đầu tư ít mang
lại lợi nhuận ,do yêu cầu của thò trường hiện tại mà chủ yếu là thò trường trong nước
với mức sống hiện tại , không yêu cầu đặc tính quá cao cấp của sản phẩm , mà yếu
tố quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng ,chiếm phần lớn trong đối tượng tiêu thụ
là giá thành của sản phẩm , giá thành sản phẩm sẽ quyết đònh đặc tính thương mại
của sản phẩm .Với các yếu tố trên nên phương pháp tạo hình bán khô là lựa chọn
hợp lý hiện nay.
Các bước tiến hành:
Bột ép thu được từ quá trình gia công , được đưa vào các si lô chứa (trong sản
xuất số silô được tính chọn cho việc dự trữ bột ép đạt 07 ngày),bột ép được đưa vào
máy ép thủy lực thông qua các thiết bò dẩn liệu, ở đây thiết bò được chọn là tiếp liệu
gầu nâng , bột ép được đưa vào thùng chứa của máy ép thủy lực. Rơi xuống khuôn
ép , với chiều cao bột liệu được tính toán trước trong mổi bậc ép , việc tính toán dựa
vào độ tơi xốp K của bột ép được sử dụng, hệ số K được tiến hành thí nghiệm thực
tế trên loại bột ép đem tạo hình bằng thí nghiệm ép bột liệu thực tế, từ đó xác đònh
độ tơi xốp của bột ép. Chế độ ép được tiến hành theo 2 bậc ép:
Đổ bột ép vào khuôn một dộ cao xác đònh , dựa vào chiều dày sản phẩm cần
đạt & thí nghiệm xác đònh hệ số tơi xốp của bột ép.
+ Lực ép bậc 1, P1 =150 kgf/cm2, thời gian ép 3 – 4 giây.
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
15
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
+ Lực ép bậc 2, P2 = 300 kgf/cm2, khoảng 4 – 5 phút.
+ Do với lực ép 300 kgf/cm2, nếu tiến hành ép một bậc sẽ phát sinh
hiện tượng
quá nén, gây vỡ gạch.
III /Công đoạn sấy nung:
Việc sấy sản phẩm sau tạo hình, để sản phẩm trước khi nung có độ ẩm nhỏ để

hạn chế co ngót gây nứt nẻ của sản phẩm khi nung, công đoạn này tiêu hao thêm
một lượng nhiên liệu, tạo nhiệt độ sấy sẽ tăng chi phí sản xuất nhưng ngày nay công
đoạn này được bố trí cùng với công đoạn nung sản phẩm và nguồn nhiệt dùng sấy
sản phẩm tạo hình được tận dụng từ nguồn nhiệt dư thừa của quá trình nung sản
phẩm, được dẩn đến buồng sấy thông qua hệ thống đường mà trong công tác thiết kế
đã được tính toán kỹ.
Sau khi sấy khô, sản phẩm được phun ẩm bề mặt, đây là hoạt động làm trơn láng
bề mặt sản phẩm ,tạo độ trơn láng khi tráng men sản phẩm , đảm bảo yêu cầu men
được phân bố đồng đều trên toàn bề mặt sản phẩm tráng men. Tạo việc hình thành
lớp men đồng đều trên sản phẩm sau khi nung ,tạo yếu tố thẩm mỹ, cũng như hạn
chế những nhân tố không thể hoặc chưa kiểm soát được trong quá trình nung. Việc
tráng men được thực hiện theo từng lớp màu .
Lò nung sử dụng là thiết bò lò nung tunel, là loại thiết bò có những đặc tính ưu
việt trong công nghệ nung sản phẩm gạch ốp lát, thể hiện tiến bộ khoa học kỹ thuật
vượt bậc trong phạm vi công nghệ công đoạn nung.
Với cấu tạo của thiết bò di chuyển băng tải, thay cho hệ thống ray. Tốc độ nung
có thể điều chỉnh trong các khoảng nhiệt độ khác nhau , làm cho thời gian nung rút
ngắn rất nhiều, ngày nay đạt 40 – 45 phút ,có thể đạt 35 phút so với trước đây khoảng
10 – 12 giờ. Đây là bước tiến lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc tính toán và
thiết kế lò nung, có những yếu mang tính công nghệ mới mẻ so với trình độ khoa học
của chúng ta.

TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
16
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
PHẦN III
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
17
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT GẠCH LÁT NỀN TRÁNG MEN CÔNG SUẤT 2 TRIỆU

300 x 300 = 60% :1.2 triệu m
2
/ năm
400 x 400 = 40% : 0.8 triệu m
2
/năm
A/ Chế độ làm việc của nhà máy :
Ngày lễ 8 ngày
Chủ nhật 52 ngày
Dự trữ 5 ngày
Số ngày làm việc trong một năm là 300 ngày
Các phân xưởng làm việc:

Nung 300 ngày : 3 ca /ngày x8 giờ
Sấy 300 ngày : 3 ca / ngày x 8 giờ
Tạo hình 280 ngày : 2 ca / ngày x 8 giờ
Gia công 280 ngày: 2 ca/ ngày x 8 giờ
B/ Loại gạch 300x300: 1.2 triệu m
2
/ năm :
I/ Tính cân bằng theo sản phẩm:
1/ Tính đến hao hụt khi nung 2% :
Tính theo năm :
1.2 x10
6
*(1+0.02) = 1.224 x 10
6
m
2
/ năm


Tính theo tháng :

12
10224.1
6
x
= 0.102 x 10
6
m
2
/ tháng


Tính theo ngày :
300
10224.1
6
x
= 4.08 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:
3
1008.4
3
x
= 1.36 x 10

3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:
8
1036.1
3
x
= 0.17 x 10
3
m
2
/ giờ
2/ Tính đến độ ẩm sau sấy 2%:
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
18
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Tính theo năm :
1.224 x 10
6
(1+0.02) = 1.248 x 10
6
m
2
/ năm

Tính theo tháng :

12

10248.1
6
x
= 0.104 x 10
6
m
2
/ năm


Tính theo ngày :

300
10248.1
6
x
= 4.16 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:

3
1016.4
3
x
= 1.39 x 10
3
m

2
/ ca
Tính theo giờ:
3
10339.1 x
= 0.17 3x 10
3
m
2
/ giờ
3/Tính đến hao hụt khi sấy 2%:
Tính theo năm :
1.248 x(1+0.02) = 1.273 x 10
6
m
2
/ năm

Tính theo tháng :

12
10273.1
6
x
= 0.106 x 10
6
m
2
/ tháng



Tính theo ngày :
300
10273.1
6
x
= 4.25 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:
3
1025.4
3
x
= 1.42 x 10
3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:
8
1042.1
3
x
= 0.177 x 10
3
m
2

/ giờ
4/ Tính đến độ ẩm trước sấy 10%:
Tính theo năm :
1.273 x(1+0.1) = 1.4 x 10
6
m
2
/ năm

Tính theo tháng :

12
104.1
6
x
= 0.117 x 10
6
m
2
/ tháng


Tính theo ngày :
280
104.1
6
x
= 5 x 10
3
m

2
/ ngày
Tính theo ca:
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
19
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
2
105
3
x
= 2.25 x 10
3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:
8
105.2
3
x
= 0.31 x 10
3
m
2
/ giờ
5/ Tính đến hao hụt tạo hình 1%:
Tính theo năm :
1.4 x(1+0.01) = 1.412 x 10
6
m

2
/ năm

Tính theo tháng :

12
10412.1
6
x
= 0.118 x 10
6
m
2
/ tháng


Tính theo ngày :
280
412.1
=5.05 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:
2
1005.5
3
x
= 2.53 x 10

3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:

8
1053.2
3
x
= 0.32 x 10
3
m
2
/ giờ
6/ Tính đến độ ẩm sau gia công 34%:
Tính theo năm :
1.412 x(1+0.34) = 1.9 x 10
6
m
2
/ năm

Tính theo tháng :

12
109.1
6
x
= 0. 158 x 10

6
m
2
/ tháng


Tính theo ngày :
280
109.1
6
x
= 6.77 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:
2
1077.6
3
x
= 3.39 x 10
3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:
8
1039.3
3

x
= 0.42 x 10
3
m
2
/ giờ
7/ Tính đến hao hụt khi gia công 1%:
Tính theo năm :
1.9 x(1+0.01) = 1.915 x 10
6
m
2
/ năm

TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
20
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Tính theo tháng :

12
10915.1
6
x
= 0.16 x 10
6
m
2
/ tháng



Tính theo ngày :
280
10915.1
6
x
= 6.84 x 10
3
m
2
/ ngày
Tính theo ca:
2
1084.6
3
x
= 3.42 x 10
3
m
2
/ ca
Tính theo giờ:
8
1042.3
3
x
= 0.43 x 10
3
m
2
/ giờ

II/ Qui đổi theo viên:

1/ Tính đến hao hụt khi nung 2% :
Tính theo năm :

09.0
10224.1
6
x
= 13600000 viên /năm

Tính theo tháng :

09.0
10102.0
6
x
= 1133334 viên / tháng


Tính theo ngày :
09.0
1008.4
3
x
= 45334 viên/ ngày
Tính theo ca:
09.0
1036.1
3

x
= 15112 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
1017.0
3
x
= 1889 viên / giờ
2/ Tính đến độ ẩm sau sấy 2%:
Tính theo năm :
09.0
10248.1
6
x
= 13866667 viên /năm

Tính theo tháng :

09.0
10104.0
6
x
= 1155556 viên / tháng

TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
21
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG

Tính theo ngày :


09.0
1016.4
3
x
= 46223 viên / ngày
Tính theo ca:

09.0
1039.1
3
x
= 15445 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
10173.0
3
x
= 1923 viên / giờ
3/Tính đến hao hụt khi sấy 2%:
Tính theo năm :
09.0
10273.1
6
x
=14144445 viên /năm
Tính theo tháng :

09.0
10106.0
6

x
= 1177778 viên / tháng


Tính theo ngày :
09.0
1025.4
3
x
= 47223 viên / ngày
Tính theo ca:
09.0
1042.1
3
x
= 15778 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
10177.0
3
x
= 1967 viên / giờ
4/ Tính đến độ ẩm trước sấy 10%:
Tính theo năm :
09.0
104.1
6
x
=15555556 viên /năm


Tính theo tháng :

09.0
10117.0
6
x
= 1300000 viên / tháng


Tính theo ngày :
09.0
105
3
x
= 55556 m
2
/ ngày
Tính theo ca:
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
22
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
09.0
105.2
3
x
= 27778 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
1031.0
3

x
= 3445 viên / giờ
5/ Tính đến hao hụt tạo hình 1%:
Tính theo năm :
09.0
10412.1
6
x
=15688889 viên /năm

Tính theo tháng :

09.0
10118.0
6
x
= 1311112 viên / tháng


Tính theo ngày :
09.0
1005.5
3
x
= 56112 viên/ ngày
Tính theo ca:
09.0
1053.2
3
x

= 28112 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
1032.0
3
x
= 3556 viên / giờ
6/ Tính đến độ ẩm sau gia công 34%:
Tính theo năm :

09.0
109.1
6
x
= 21111112 viên/năm

Tính theo tháng :

09.0
10158.0
6
x
= 1755556 viên/ tháng


Tính theo ngày :
09.0
1077.6
3
x

= 75223 viên / ngày
Tính theo ca:
09.0
1099.3
3
x
= 37667 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
1042.0
3
x
= 4667 viên / giờ
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
23
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG

7/ Tính đến hao hụt khi gia công 1%:
Tính theo năm :
09.0
10915.1
6
x
=21277778 viên/ năm

Tính theo tháng :

09.0
1016.0
6

x
= 177778 viên /tháng


Tính theo ngày :
09.0
1084.0
3
x
= 76000 viên / ngày
Tính theo ca:
09.0
1042.3
3
x
= 3800 viên / ca
Tính theo giờ:
09.0
1043.0
3
x
= 4778 viên / giờ
III/ Tính cân bằng theo khối lượng:
a/Tính theo m 
Chiều dày viên gạch d= 8mm=0.008m
Thể tích của viên gạch: VO = 0.3*0.3*0.008 = 7.2 x 10¯ m³
Khối lượng của một viên gạch: G = VO*o= 7.2 x 10¯* 1.8 = 1.296x10¯³ T
1/ Tính đến hao hụt khi nung 2%:
Tính theo năm: 13600000 * 7.2 x 10¯ = 9792 m³/ năm
Tính theo tháng: 1133334 * 7.2 x 10¯ = 816 m³/tháng

Tính theo ngày: 45334 * 7.2 x 10¯ = 32.64 m³/ ngày
Tính theo ca : 15112 * 7.2 x 10¯ = 10.88 m³ /ca
Tính theo giờ: 1889 * 7.2 x 10¯= 1.36 m³/ h
2/ Tính đến độ ẩm sau sấy 2%:
Tính theo năm: 13866667 * 7.2 x 10¯ = 9984 m³/ năm
Tính theo tháng: 1155556 * 7.2 x 10¯ = 982 m³/tháng
Tính theo ngày: 46223 * 7.2 x 10¯ = 33.28 m³/ ngày
Tính theo ca : 15445 * 7.2 x 10¯ = 11.12 m³ /ca
Tính theo giờ: 1923 * 7.2 x 10¯= 1.384 m³/ h
3/Tính đến hao hụt khi sấy 2%:
Tính theo năm: 14144445 * 7.2 x 10¯ = 10184 m³/ năm
Tính theo tháng: 1177778 * 7.2 x 10¯ = 848 m³/tháng
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
24
ĐAMH GỐM XÂY DỰNG
Tính theo ngày: 47223 * 7.2 x 10¯ = 34 m³/ ngày
Tính theo ca : 15778 * 7.2 x 10¯ = 11.36 m³ /ca
Tính theo giờ: 1967 * 7.2 x 10¯= 1.416 m³/ h
4/ Tính đến độ ẩm trước sấy 10%:
Tính theo năm: 15555556 * 7.2 x 10¯ = 11200 m³/ năm
Tính theo tháng: 1300000 * 7.2 x 10¯ = 936 m³/tháng
Tính theo ngày: 55556 * 7.2 x 10¯ = 40 m³/ ngày
Tính theo ca : 27778 * 7.2 x 10¯ = 20 m³ /ca
Tính theo giờ: 3445 * 7.2 x 10¯= 2.48 m³/ h
5/ Tính đến hao hụt tạo hình 1%:
Tính theo năm: 15688889* 7.2 x 10¯ = 11296 m³/ năm
Tính theo tháng: 1311112 * 7.2 x 10¯ = 944 m³/tháng
Tính theo ngày: 56112 * 7.2 x 10¯ = 40.4 m³/ ngày
Tính theo ca : 28112 * 7.2 x 10¯ = 20.24 m³ /ca
Tính theo giờ: 3556 * 7.2 x 10¯= 2.56 m³/ h

6/ Tính đến độ ẩm sau gia công 34%:
Tính theo năm: 21111112 * 7.2 x 10¯ = 15200 m³/ năm
Tính theo tháng: 1755556 * 7.2 x 10¯ = 1264 m³/tháng
Tính theo ngày: 75223 * 7.2 x 10¯ = 54.16 m³/ ngày
Tính theo ca : 37667 * 7.2 x 10¯ = 27.12 m³ /ca
Tính theo giờ: 4667 * 7.2 x 10¯= 3.36 m³/ h
7/ Tính đến hao hụt khi gia công 1%:
Tính theo năm: 21277778 * 7.2 x 10¯ = 15320 m³/ năm
Tính theo tháng: 177778 * 7.2 x 10¯ = 1280 m³/tháng
Tính theo ngày: 76000 * 7.2 x 10¯ = 54.72 m³/ ngày
Tính theo ca : 37667 * 7.2 x 10¯ = 27.12 m³ /ca
Tính theo giờ: 4667 * 7.2 x 10¯ = 3.36 m³/ h
b/Tính theo tấn
1/ Tính đến hao hụt khi nung 2%:
Tính theo năm: 13600000 * 1.296x10¯³= 17625.6 T/ năm
Tính theo tháng: 1133334 * 1.296x10¯³ = 1468.8 T/tháng
Tính theo ngày: 45334 * 1.296x10¯³ = 58.752 T/ ngày
Tính theo ca : 15112 * 1.296x10¯³ = 19.584 T/ca
Tính theo giờ: 1889 * 1.296x10¯³= 2.448 T/ h
2/ Tính đến độ ẩm sau sấy 2%:
Tính theo năm: 13866667 * 1.296x10¯³= 17971.2 T/ năm
Tính theo tháng: 1155556 * 1.296x10¯³ = 1497.6 T/tháng
Tính theo ngày: 46223 * 1.296x10¯³ = 59.904 T/ ngày
TÔN THẤT MẠNH HÙNG MSSV:89800777
25

×