Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Tiết 78- Khi con tu hú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 23 trang )


Giaùo vieân: Nguyeãn Teán Thònh

BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
NGỮ VĂN 8
******

1. KIỂM TRA BÀI CŨ
2. BÀI MỚI
3. LUYỆN TẬP
4.HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ

1.KIEÅM TRA BAØI CUÕ

HUEÁ

KHI CON TU HUÙ
Tieát 78 : VAÊN BAÛN


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)

Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không


Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
KHI CON TU HÚ
Huế, tháng 7 -1939
(Tố Hữu, Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.



Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
a.Tác giả.
Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng kháng
chiến.

TỐ HỮU (1920 – 2002)



Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
a.Tác giả.
Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng kháng
chiến.

b.Tác phẩm.
Sáng tác tháng 7/1939 trong hoàn cảnh tù đày.
NHÀ LAO THỪA PHỦ


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
a.Tác giả. Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng kháng chiến.

b.Tác phẩm. Sáng tác tháng 7/1939 trong hoàn cảnh
tù đày.
c.Từ khó.


Ti t 78 :ế VĂN BẢN

I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
a.Tác giả. Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng kháng chiến.

b.Tác phẩm. Sáng tác tháng 7/1939 trong hoàn cảnh
tù đày.
c.Từ khó.
3. Bố cục và thể thơ
-2 đoạn.
-Thơ lục bát : Giản dò, Thiết tha, giàu cảm xúc.
KHI CON TU HÚ
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
Huế, tháng 7 -1939
(Tố Hữu, Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Đ1
Đ2



Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
a.Tác giả. Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng kháng chiến.

b.Tác phẩm. Sáng tác tháng 7/1939 trong hoàn cảnh
tù đày.
c.Từ khó.
3 Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
KHI CON TU HÚ
Chỉ là một mệnh đề, nên chưa trọn ý.
(bỏ ngỏ)
Mở ra bao nhiêu liên tưởng.
“Khi chim tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến
người tù cách mạng (nhân vật trữ tình)
càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam
chật chội,càng thèm khát cháy bỏng
cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài”.
Nhan đề bài thơ đã gợi mạch cảm xúc
của toàn bài: Độc đáo, mới lạ.
NỘI DUNG BÀI THƠ.
* NHAN ĐỀ BÀI THƠ.



Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù
cách mạng.
+ Tu hú gọi bầy, mùa hè đến, làm sống
dậy trong lòng người tù cảnh vật mùa hè
quê hương với những dấu hiệu đặc trưng.
-Âm thanh:
Tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, tiếng
con diều sáo vi vu. T ng b ng, rộn rã. ư ừ
-Hình ảnh:
Chim tu hú, ve ngân, lúa chín, trái cây,
bắp, trời xanh, diều sáo. Sống động.
-Màu sắc:
Màu vàng của lúa, của bắp, màu hồng
của nắng, màu xanh của trời.Hài hòa
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không




Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người
tù cách mạng.
-Đường nét:
Đôi con diều sáo chao lượn, lúa đang chín,
trái cây ngọt dần, bắp rây.Tinh tế.
-Hương vò:
Thơm tho của lúa, ngọt của trái cây chín.
-Không gian:
Cánh đồng, sân, vườn, bầu trời.
Rộng lớn, khoáng đạt, tự do.
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không

TRÌNH TỰ MIÊU TẢ CỦA TÁC GIẢ
- Gần xa
- Thấp cao
- Hẹp rộng
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không

Chỉ là trong tưởng tượng nhưng
cảnh mùa hè hiện lên thật cụ
thể và sống động, tưng bừng,
rộn rã, tươi đẹp. Càng
thấm thía hơn cái bức bối, ngột
ngạt trong nhà tù.


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người
tù cách mạng.


2. Tâm trạng người tù cách mạng.
Ta nghe / hè dậy /bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng,/ hè ôi!
Ngột làm sao, /chết uất thôi
Con chim tu hú / ngoài trời cứ kêu!
-Khổ thơ là lời bộc lộ trực tiếp, dồn nén những

cảm xúc mãnh liệt của một trái tim đau khổ, uất
hận vì mất tự do.
Tâm trạng ngột ngạt, uất ức cao độ,
- Câu cảm thán trực tiếp
- Ngắt nhòp bất thường (6/2, 3/3).
- Những động từ, tính từ mạnh (đạp tan,
ngột, chết, uất)
- Từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi.)
- Cứ kêu  cứ kêu, cứ gọi bầy nghe
càng thúc giục, càng làm cho người tù
đau khổ, thấm thía.
 Khao khát tự do cháy bỏng, mãnh
liệt hơn.
Khao khát tự do cháy bỏng, mãnh
liệt.


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người
tù cách mạng.


2. Tâm trạng người tù cách mạng.
3. Tổng kết.

a.Nghệ thuật.
Sức truyền cảm của bài thơ
- Thể thơ lục bát sử dụng linh hoạt, uyển
chuyển.
- Hình ảnh thơ gần gũi, gợi cảm.
- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc mãnh liệt chân
thành.
- Giọng điệu thay đổi tự nhiên khi thì hào
hứng, khoáng đạt, khi thì u uất, dằn vặt
b.Nội dung.
Bài thơ là tiếng nói chân thành của
lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao
tự do cháy bỏng của người chiến só
cách mạng trong cảnh tù đày.
* GHI NHỚ (SGK)


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người
tù cách mạng.


2. Tâm trạng người tù cách mạng.
3. Tổng kết.

a.Nghệ thuật.
b.Nội dung.
* GHI NHỚ (SGK)
III. LUYỆN TẬP.
Bài 1.
Bài 2.
Bài 1: Đọc diễn cảm bài thơ “Khi
con tu hú”
Bài 2 : Cảm nhận của em về tâm
trạng người tù cách mạng trong
bài thơ ?


Ti t 78 :ế VĂN BẢN
I.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1.Đọc văn bản.
(TỐ HỮU)
2.Chú thích.
3. Bố cục và thể thơ.
II. PHÂN TÍCH.
1.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người
tù cách mạng.
2. Tâm trạng người tù cách mạng.
3. Tổng kết.
a.Nghệ thuật.
b.Nội dung.
* GHI NHỚ (SGK)
III. LUYỆN TẬP.
Bài 1.
Bài 2.

a.Tác giả. Tố Hữu (1920 -2002), quê gốc tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng kháng chiến.
b.Tác phẩm. Sáng tác tháng 7/1939 trong
hoàn cảnh tù đày.
c.Từ khó.
+ Tu hú gọi bầy, mùa hè đến, làm sống dậy trong
lòng người tù cảnh vật mùa hè quê hương với những
dấu hiệu đặc trưng (hình ảnh, âm thanh, màu sắc,
không gian…)
+ Chỉ là trong tưởng tượng nhưng cảnh mùa hè
hiện lên thật cụ thể và sống động, tưng bừng,
rộn rã, tươi đẹp.  Tình yêu thiên nhiên, yêu
uộc sống, khát vọng tự do.
Tâm trạng ngột ngạt, uất ức cao độ, khao khát
tự do cháy bỏng, mãnh liệt.

Soạn bài mới
Soạn bài mới
Học thuộc bài
Học thuộc bài
thơ, biết cách
thơ, biết cách
phân tích, cảm
phân tích, cảm
nhận
nhận
.
.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

@
@

QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×