Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

tiết 121- ôn tập phần văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 26 trang )


.
Thứ ba ngày 06 tháng 04 năm 2010
Tuần 33 bài 30 tiết 121 môn :văn bản
OÂN TAÄP PHAÀN VAÊN

- Kể tên các tác phẩm em đã học trong cả năm qua ?
I/ Tên các văn bản đã học:
-Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia li của những con búp bê
- Những câu hát về tình cảm gia đình
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con
người
- Những câu hát than thân
- Những câu hát châm biếm
- Sông núi nước Nam
- Phò giá về kinh

- Kể tên các tác phẩm em đã học trong cả năm qua ?
I/ Tên các văn bản đã học:
- Thiên trường vãn vọng
- Bài ca côn sơn
-Sau phút chia li
-Bánh trôi nước
-Qua đèo ngang
-Bạn đến chơi nhà
-Xa ngắm thác núi lư
-Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
-Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
-Bài ca nhà tranh bị gió thu phá


-Cảnh khuya

I/ Tên các văn bản đã học:
-Rằm tháng giêng
-Tiếng gà trưa
-Một thứ quà của lúa non:cốm
-Sài gòn tôi yêu
-Mùa xuân của tôi
-Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
-Tục ngữ về con người và xã hội
-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
-Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
-Đức tính giản dị của Bác Hồ
-Ý nghĩa văn chương

I/ Tên các văn bản đã học:
-Sống chết mặc bay
-Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
-Ca Huế trên sông Hương
-Quan Am Thị Kính
=> HK I: 24 tác phẩm
=> KH II : 10 tác phẩm

.
- Nêu định nghĩa về ca dao- dân ca, Tục ngữ, ……
II. Các định nghĩa
1. Ca dao - dân ca
- Thơ ca dân gian; những bài thơ - bài hát trữ
tình dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác -
biểu diễn và truyền miệng từ đời này qua đời

khác.
- Ca dao là phần lời đã tước bỏ đi tiếng đệm,
lát,
2. Tục ngữ
Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp
điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân
dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống, suy
nghĩ và lời ăn, tiếng nói hàng ngày.

.
II. Các định nghĩa
1. Ca dao - dân ca
2. Tục ngữ
3. Thơ trữ tình
Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm
xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình
thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang
tính cách điệu cao.

4. Thơ trữ tình trung đại Việt Nam
- Đường luật (thất ngôn, ngũ ngôn, bát cú, tứ tuyệt, , lục
bát, song thất lục bát, ngâm khúc, 4 tiếng,
- Những thể thơ thuần tuý Việt Nam: lục bát, 4 tiếng (học
tập từ ca dao, dân ca).
- Những thể thơ học tập của Trung Quốc: Đường luật, hành,

5. Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- 7 tiếng/câu, 4 câu/bài, 28 tiếng/ bài;
- Kết cấu: câu 1 - khai, câu 2 - thừa, câu 3 - chuyển, câu
4 - hợp;

- Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3;
- Vần: chân (7), liền (1-2), cách (2-4), bằng.

6. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
- 5 tiếng/câu, 4 câu/bài, 20 tiếng/bài;
- Nhịp 3/2 hoặc 2/3;
- Có thể gieo vần trắc.
7. Thơ thất ngôn bát cú
- 7 tiếng/câu, 8 câu /bài, 56 tiếng/bài;
- Vần: bằng, trắc, chân (7), liền (1-2), cách (2-4-6-8);
- Kết cấu: 4 liên. Câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu
7-8: kết.
- Luật bằng trắc: nhất (1); tam (3); ngũ (5); bất luận (tự do); nhị
(2), tứ (4) lục (6) phân minh.
- Hai câu (3-4 và 5-6) phải đối nhau từng vế, từng từ, từng âm
thanh một.

8. Thơ lục bát
- Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca;
- Kết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8
tiếng (bát);
- Vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền;
- Nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4;
- Luật bằng trắc: 2B - 2T - 6B - 8B.
9. Thơ song thất lục bát
- Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật
và thơ lục bát;
- Một khổ 4 câu;
- Vần 2 câu song thất;
- Nhịp ở 2 câu 7 tiếng.


10. Truyện ngắn hiện đại.
- Có thể ngắn, rất ngắn, dài, hơi dài;
- Cách kể chuyện linh hoạt, không gò bó, không hoàn toàn
tuân theo trình tự thời gian, thay đổi ngôi kể, nhịp văn nhanh,
kết thúc đột ngột.
11.Phép tương phản nghệ thuật
Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, trái ngược
nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
12. Tăng cấp trong nghệ thuật
Thường đi cùng với tương phản.

- Những tình cảm, thái độ thể hiện trong ca dao- dân ca là gì?
Nhớ thương, kính yêu, than thân trách phận, buồn bã, hối
tiếc, tự hào, biết ơn,
III. Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao
- dân ca đã học

IV. Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong
tục ngữ:
- Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong tục
ngữ là gì?
1. Kinh nghiệm về thiên nhiên thời tiết.
Thời gian tháng năm và tháng mười; dự đoán nắng, mưa,
bão, giông, lụt,
2. Kinh nghiệm về lao động sản xuất nông nghiệp
Đất đai quý hiếm, vị trí các nghề: làm ruộng, nuôi cá,
làm vườn, kinh nghiệm cấy lúa, làm đất, trồng trọt, chăn
nuôi,
3. Kinh nghiệm về con người xã hội

Xem tướng người, học tập thầy bạn, tình thương
người, lòng biết ơn, đoàn kết là sức mạnh,

.
V. Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện
trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và
Trung Quốc (thơ Đường) đã học.
- Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện
trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và
Trung Quốc (thơ Đường) đã học là gì?.
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc;
- ý chí bất khuất, kiên quyết đánh bại mọi quân xâm lược;
- Thân dân - yêu dân, mong dân được khỏi khổ, no ấm,
nhớ quê, mong về quê, ngỡ ngàng khi trở về, nhớ mẹ,
nhớ thương bà,
- Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên: Đêm trăng xuân, cảnh
khuya, thác hùng vĩ, đèo vắng,
- Ca ngợi tình bạn chân thành, tình vợ chồng thuỷ chung
chờ đợi, vời vợi nhớ thương,

.
VI. Giá trị chủ yếu về tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm
văn xuôi đã học.
-Giá trị chủ yếu về tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm văn
xuôi đã học là gì?.
T
T
Nhan đề
văn bản -
T/g

Giá trị tư tưởng Giá trị nghệ thuật
1 Cổng
trường
mở ra (Lí
lan)
Lòng mẹ thương
con vô bờ, ước
mong con học giỏi
nên người trong
đêm trước ngày
khai giảng lần đầu
tiên của đời con.
Tâm trạng người
mẹ được thể hiện
chân thực nhẹ
nhàng mà cảm
động chân thành,
lắng sâu.

.
2 Mẹ tôi
(ét-môn-
đô-đờ
Ami-xi)
Tình yêu thương,
kính trọng cha mẹ
là tình cảm thật là
thiêng liêng. Thật
đáng xấu hổ và
nhục nhã cho kẻ

nào chà đạp lên
tình thương yêu
đó.
Thư của bố gửi
cho con; những lời
phê bình nghiêm
khắc nhưng thấm
thía và đích đáng
đã khiến cho con
hoàn toàn tâm
phục khẩu phục,
ăn năn hối hận vì
lầm lỗi của mình
với mẹ.

.
3 Cuộc
chia tay
của
những
con búp

(Khánh
Hoài)
- Tình cảm gia
đình là vô cùng
quý giá và quan
trọng;
- Người lớn, các
bậc cha mẹ hãy vì

con cái mà cố
gắng có thể tránh
những cuộc chia
ly - li dị.
- Qua cuộc chia tay
của những con búp
bê - cuộc chia tay
của những đứa trẻ
ngây thơ tội nghiệp
mà đặt vấn đề gìn
giữ gia đình một
cách nghiêm túc và
sâu sắc.

.
4 Sống
chết mặc
bay
(Phạm
Duy Tốn)
Lên án tên quan
phủ vô trách
nhiệm gây lên tội
ác khi làm nhiệm
vụ hộ đê; cảm
thông với những
thống khổ của
nhân dân vì vỡ
đê.
- Nghệ thuật tương

phản và tăng cấp;
- Bước khởi đầu
cho thể loại truyện
ngắn hiện đại.

.
5 Những
trò lố hay
là Va ren
và Phan
Bội Châu
- Đả kích toàn
quyền Va ren đầy
âm mưu thủ đoạn,
thất bại, đáng
cười trước Phan
Bội Châu; ca ngợi
người anh hùng
trước kẻ thù sảo
trá.
- Truyện ngắn hiện
đại viết bằng tiếng
Pháp;
- Kể chuyện theo
hành trình chuyến
đi của Va ren;
- Cuộc gặp gỡ đầy
kịch tính trong tù
giữa Va ren và
Phan Bội Châu.


.
6 Một thứ
quà của
lúa non
Cốm
Ca ngợi và miêu
tả vẻ đẹp và giá trị
của một thứ quà
quê đặc sản mà
quen thuộc Việt
Nam.
- Cảm giác tinh tế,
trữ tình đậm đà,
trân trọng nâng niu,

- Bút kí - tuỳ bút,
hay về văn hoá ẩm
thực.

.
7 Sài Gòn
tôi yêu
(Minh
Hương)
Tình cảm sâu đậm
của tác giả đối với
Sài Gòn qua sự
gắn bó lâu bền,
am hiểu tường tận

và cảm nhận tinh
tế về thành phố
này.
- Bút kí, kể, tả, giới
thiệu và biểu cảm
kết hợp khá khéo
léo, nhịp nhàng;
- Lời văn giản dị,
dùng đúng mức
các từ ngữ địa
phương.

.
8 Mùa xuân
của tôi
(Vũ
Bằng)
Vẻ đẹp độc đáo
của mùa xuân
miền Bắc và Hà
Nội qua nỗi sầu xa
xứ của một người
Hà Nội
Hồi ức trữ tình, lời
văn giàu hình ảnh,
giàu cảm xúc, giàu
chất thơ, nhẹ êm
và cảm động ngọt
ngào.


.
9 Ca Huế
trên sông
Hương
(Hà ánh
Minh)
Giới thiệu ca Huế
- một sinh hoạt và
thú vui văn hoá rất
tao nhã ở đất cố
đô.
Văn bản giới
thiệu- thuyết minh:
mạch lạc giản dị
mà nêu rõ những
đặc điểm chủ yếu
của vấn đề.

.
- Ý kiến của em về sự giàu đẹp của Tiếng việt?
VII. Tiếng Việt giàu và đẹp bởi:
- Hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú;
- Giàu thanh điệu;
- Cú pháp câu TV rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng;
- Từ vựng dồi dào cả về 3 mặt thơ, nhạc, hoạ: gợi âm
thanh , hình dáng, màu sắc.

.
- Phát biểu đặc điểm chính về ý nghĩa của văn
chương?

VIII. Đặc điểm chính về ý nghĩa của văn chương:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng
thương người và thương muôn vật, muôn loài.
- Văn chương sáng tạo ra sự sống, sáng tạo ra
những thế giới khác, những người, những sự vật
khác,
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không
có, luyện những tình cảm ta sẵn có.

×