SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I - MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp mới của đề tài 5
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO,
TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ KHỐI 10 6
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến 6
2. Tình hình nghiên cứu 7
3. Một số khái niệm 8
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng 10
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 13
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chương trình địa lí lớp 10 13
2. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài giảng và ý
nghĩa 15
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên 17
4. Ý nghĩa giáo dục 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
1. Hiệu quả thực tiễn 19
2. Khảo nghiệm tính khả thi 20
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
2
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 22
1. Kết luận 22
2. Kiến nghị 22
PHỤ LỤC 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
3
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả
cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm (các yếu tố
chủ quan); nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng thú học tập của học sinh là một trong
những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Nhìn chung người học có hứng
thú học tập hay không là do mối quan hệ tương tác của người dạy đối với người
học.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến môn địa lí vì
các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng lại là môn
khó thăng tiến trong xã hội và vì môn học thuộc lòng nên dẫn đến học sinh ngại
học. Điều đó làm cho học sinh không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến
thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn cưỡng học sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến
thức rất ít, không bản chất, vì thế dễ quên. Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả
học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng
hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm
hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học địa lí,
riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú
học tập cho học sinh đó là : sử dụng ca dao tục ngữ có liên quan đến nội dung bài
học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài giảng
bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh, tạo
niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lí khối lớp 10.
Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này để ghi lại ý tưởng mà bản thân
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
4
đã thực hiện trong qúa trình giảng dạy địa lí 10 ở trường PTDTNT Tây Nguyên
năm học 2010-2011.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí là
hợp lí, có hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông qua các câu ca dao tục
ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao tục ngữ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí 10 (những bài
có liên quan mà tôi đã biết), ý nghĩa địa lí của ca dao tục ngữ có đề cập trong đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy môn địa lí lớp 10.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các câu ca dao trong dạy học những
phần, nội dung có liên quan bài học địa lí mà tôi đã biết. Không đi sâu vào tìm hiểu
nghiên cứu tất cả những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến địa lí ( như ca dao tục
ngữ về địa danh )
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao tục ngữ” để tạo hứng
thú học tập cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú
học tập khác.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khối lớp 10 trường PTDTNT Tây Nguyên
* Giới hạn về khách thể khảo sát
Toàn bộ học sinh khối lớp 10, bao gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau.
6. Phương pháp nghiên cứu
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
5
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phiếu thu thập ý kiến học sinh (số
mẫu 82)
- Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình đổi mới
SGK lớp 10.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối với việc giảng dạy
địa lí.
- Phương tiện sử dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện dạy
học địa lí giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học hơn.
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn địa lí
lớp 10, địa lí lớp 12 (tham khảo nội dung kiến thức địa lí Tự nhiên Việt Nam) và có
thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
6
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA
DAO, TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở KHỐI LỚP 10
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
a. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-
1996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là
các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo
viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc
sử dụng, áp dụng các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức
đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí).
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ
để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là
các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc
bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú
vị, hấp dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức mới.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
7
b. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua
hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những
kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên -
con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy luật tự
nhiên mặc dù trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một
phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có
thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú
hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rzn luyện kĩ năng học đi đôi với hành ( vốn là một kĩ năng còn yếu đối với
học sinh khi học môn địa lí ) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục
ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện
tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngoài.
Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn đề
tạo hứng thú học tập địa lí qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô hình… (hay còn
gọi đồ dùng trực quan) tuy nhiên vẫn còn ít đề tài khai thác vấn đề sử dụng câu ca
dao tục ngữ trong dạy học địa lí nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nếu có
cũng chưa được nghiên cứu một các đầy đủ chính vì vậy bản thân tôi mạnh dạn
trình bày một vài ý tưởng mà tôi sau khi áp dụng ở trường PTDTNT Tây Nguyên,
bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh và hiệu
quả của giờ học địa lí được nâng lên r} rệt.
2. Tình hình nghiên cứu
Cùng hướng nghiên cứu với đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập đến:
Sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh sưu tầm ca dao tục ngữ dự báo
thời tiết, khí hậu địa phương để phục vụ dạy – học môn địa lí phần địa lí địa
phương”
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
8
Đề tài “Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng thú
học tập cho học sinh” mà tôi trình bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các
câu ca dao tục ngữ liên quan đến địa lí, ý nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức
liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng những câu ca dao tục ngữ này góp
phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu
nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng ca dao tục
ngữ trong dạy học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh)
3. Một số khái niệm
Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục
bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu,
những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa.
Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh riêng
biệt. Từ bao đời nay, dân ca gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần cộng đồng
các dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng cách
truyền miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi
mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của
nhân dân về các hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu.
Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những câu
tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu
tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
9
học dân gian hoặc ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân
gian hóa những lời hay ý đẹp.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh là như thế nào?
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng
mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
người học sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học sinh sẽ có cảm
giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nẩy sinh sự mong muốn hoạt động
một cách sáng tạo. Ngược lại nếu không có hứng thú dù có “ Dắt con Ngựa tới hồ
nước thì cũng không thể bắt nó uống nước”. Đối với hoạt động nhận thức sáng tạo,
hoạt động học tập khi không có hứng thú kết quả sẽ không có gì cả, thậm chí xuất
hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học…)
Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt là hứng thú học tập
môn địa lí là yêu cầu quan trọng của giáo viên địa lí. Khi hỏi các em nhân tố quan
trọng chủ yếu tạo nên hứng thú học tập cho học sinh phụ thuộc vào người dạy hay
người học, đa số các em cho rằng do người dạy (chiếm 88,5% ý kiến). Khi các em
có nhận thức đúng thì các em có những mong đợi đối với giáo viên thật hợp lí để
bài học được phong phú, lôi cuốn.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến dân số nghiên cứu về nhân tố quan trọng tạo nên hứng thú học
tập cho học sinh (%)
Ý kiến %
Người học 11,5
Người dạy 88,5
Tổng số 100,0
Có nhiều phương tiện để giáo viên sử dụng nhằm gây hứng thú học tập cho
học sinh như: dùng đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, tổ chức chương
trình ngoại khóa, tổ chức trò chơi địa lí,… tuy nhiên ngoài những cách trên ra còn
một cách cũng không kém phần hữu hiệu đó là dùng ca dao tục ngữ sao cho phù
hợp với bài học cũng tạo sự mới lạ và thích thú đối với học sinh.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
10
Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí tạo hứng thú trong
học tập?
Bản thân của ca dao tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần
điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà giáo viên
lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự
gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và
vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội
dung bài học mà tôi sử dụng những câu ca dao tục ngữ có liên quan.
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực
trạng
Trường PTDT NT Tây Nguyên năm học 2010 - 2011 khối lớp 10 ( 2 lớp) có
tổng sĩ số là 82 học sinh trong đó:
Về thành phần dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 39,2%, đa số là dân tộc thiểu số
chiếm 60,8% do đặc trưng của trường dân tộc nội trú đối tượng tuyển là học sinh
đồng bào dân tộc.
Bảng phân bố phần trăm thành phần dân tộc học sinh được nghiên cứu (%)
Dân tộc %
Ba na 2,0
Ê đê 23,2
Gia Lai 2,0
Kinh 39,2
Khơ me 4,0
Lào 2,0
M Nông 17,7
H’ Mông 2,0
Mường 2,0
Nùng 2,0
Tày 3,9
Tổng số 100,0
Về độ tuổi sau khi khảo sát thống kê:
Bảng phân bố phần trăm độ tuổi học sinh được nghiên cứu (%)
Độ tuổi %
15 4,2
16 35,4
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
11
17 37,5
18 20,8
20 2,1
Tổng số 100,0
Số học sinh có độ tuổi 17 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (37,5%), độ tuổi đúng đối
với lớp 10 là 16 tuổi đứng thứ 2 (35,4%), độ tuổi tương đối lớn đối với học sinh lớp
10 là 18 tuổi chiếm tỉ lệ cao đứng thứ 3 (20,8%). Ngoài ra HS ở độ tuổi 15 tuổi và
20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp. Có sự khác biệt độ tuổi của học sinh do đặc điểm có nhiều
em đi học muộn, chủ yếu các em là dân tộc thiểu số. Đặc điểm về độ tuổi cũng ảnh
hưởng tới sự hứng thú học tập của học sinh.
Về học lực học kì 1: học lực chiếm đa số đó là học sinh có mức học trung bình
(49,0%), số học sinh có học lực yếu còn chiếm tới 33,3%, học sinh có học lực khá
chiếm tỉ lệ 13,7%, không có học sinh giỏi. Tỷ lệ học sinh yếu và trung bình còn
cao, vẫn còn học sinh kém.
Bảng phân bố phần trăm học lực học kì I của học sinh được nghiên cứu (%)
Học lực %
Khá 13,7
Trung bình 49,0
Yếu 33,3
Kém 3,9
Tổng số 100,0
Trên thực tế những học sinh không thích không hứng thú khi học môn nào
thường là những học sinh không học tốt môn học đó. Không thích không hứng thú
nhiều môn thì dẫn đến kết quả học tập cả quá trình sẽ thấp. Chính vì vậy việc tạo
hứng thú cho học sinh là việc quan trọng của tất cả các giáo viên bộ môn trong đó
có môn địa lí.
Về hạnh kiểm học kì I :
Bảng phân bố phần trăm hạnh kiểm học kì I của học sinh được nghiên cứu (%)
Hạnh kiểm %
Tốt 42,9
Khá 46,9
Trung bình 10,2
Tổng số 100,0
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
12
Hạnh kiểm học sinh cũng ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, các em có
hạnh kiểm tốt thường ngoan, chăm học, chịu học và từ đó có kết quả học tập cao,
có sự đam mê học tập. Ngược lại những học sinh có hạnh kiểm chưa tốt thường ý
thức học tập kém, học yếu và có tư tưởng chán học. Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm
khá và trung bình còn cao đòi hỏi giáo viên cần quan tâm hơn về tâm lí học sinh và
đầu tư bài giảng để luôn tạo được sự mới lạ, lôi cuốn thu hút sự tham gia tích cực
của học sinh.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy
trong hệ thống chương trình địa lí lớp 10
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện các quy luật
tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời sống sản xuất
của con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các vùng
miền… Nên khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội
dung này tôi cũng xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong
nhiều bài thuộc chương trình địa 10:
a. Để dạy bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất. Sử
dụng câu:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
“Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra”
b. Để dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng một trong
các câu sau:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
“Mồng chín, tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín không mưa
Thì con bán cả cày bừa đi buôn”
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
14
“Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
c. Để dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng một
trong các câu sau:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”
d. Để dạy bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển. Một số sông lớn trên Trái Đất.
Sử dụng một trong các câu sau:
“Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
“ Thương anh, em cũng muốn vô
Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
e. Để dạy bài 35:Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”
f. Để dạy bài 36: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
và phân bố của ngành GTVT. Sử dụng các câu sau:
“Ai về nhắn với nậu nguồn
Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên”
“Đường bộ thì sợ Hải Vân
“Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
15
2. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài giảng
và ý nghĩa
a.V d 1:
Khi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để khắc
sâu kiến thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”. Tôi sử dụng
câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?
Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của Việt
Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hz.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề
mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23
o
27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc
(Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện
tượng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí
tuyến Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23
o
27’N (Chí tuyến Nam) thì
ở BCN lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng ngày ngắn -
đêm dài nên.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
16
b. V d 2:
Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Tôi sử dụng câu:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước
trong khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa
sinh vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan
đến hiện tượng mưa to hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các loài côn
trùng: chuồn chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thường
thì vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà
thấp xuống mặt đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa.
Nguyên nhân là trước lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nước, đọng
vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể
bay là là sát mặt đất.
Ngoài ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi mặt
đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này. Cho nên,
cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có
mưa.
Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay cao,
thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí áp, gió,
mưa ) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện tượng “mưa,
nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm.
c. V d 3:
Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
17
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hz của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên
lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào
gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa
bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy: “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hay: “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn
Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và
Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam
Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc ” là ảnh hưởng của khối khí ôn
đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến
thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để
học sinh dễ nhớ.
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh giáo viên có thể yêu
cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần
tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp.
Học sinh chuẩn bị bài mới bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên quan
đến bài mới
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
18
Học sinh học bài cũ và giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách
cho phân tích giải thích câu ca dao tục ngữ.
4. Ý nghĩa giáo dục
Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian
khổ của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe, dễ phổ
biến. Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học tạo cho bài
học trở nên sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý cho học sinh,
ngoài ra còn có ý nghĩa sâu sắc góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca
dao tục ngữ dân tộc Việt Nam. Hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội
nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc
của dân tộc vào mỗi phần bài học lớp 10.
Những quy luật của thiên nhiên với sản xuất, các mối quan hệ giữa con người
với thiên nhiên, con người với con người sẽ là cơ sở để học sinh tiếp nhận những
kiến thức khoa học mới. Các em sẽ giải thích được các mối quan hệ đó, trên cơ sở
khoa học để trở thành con người mới vừa có đức vừa tài năng.
Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (lớp 10)
khắc sâu trong tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú với bài học, hiểu
bài và nhớ bài lâu hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương trình các lớp
11,12. Và tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc trong ca
dao dân ca sẽ mang lại cho các em tinh thần lạc quan, vững tin để học tập thật tốt.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn địa lí ở trường
trước hết là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng phương tiện
dạy học tạo sự hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi các em nhận thức
được sự hứng thú trong học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi (về
phương tiện, phong cách, cách tổ chức lớp học…) đối với giáo viên trong quá trình
lên lớp:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về sự hứng thú học tập là cần thiết
hay không cần thiết (%)
Ý kiến %
Có 98,4
Không 1,6
Tổng số 100,0
Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập môn địa lí sẽ giúp các em:
có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập
tốt, kiến thức xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ thống chương trình
THPT, học địa lí một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí…
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về những lợi ích của sự
hứng thú học tập môn địa lí mang lại (%)
Ý kiến %
Có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí 32,8
Học địa lí một cách tự giác 4,9
Thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí 1,6
Kiến thức xã hội ngày càng phong phú 24,6
Có kết quả học tập tốt 24,6
Hoàn thiện hệ thống kiến thức chương trình THPT 11,5
Tổng số 100,0
Có 98,4 % ý kiến của các em cho rằng phương tiện dạy học do giáo viên sử
dụng trong bài giảng sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em.
Trong các phương tiện dạy học, sử dụng ca dao tục ngữ cũng là một trong các
phương tiện học sinh yêu thích.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
20
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu yêu thích sử dụng các phương
tiện dạy học (%)
Ý kiến %
Dùng ca dao tục ngữ có liên quan đến bài học 16,4
Dùng đồ dùng trực quan 32,8
Tổ chức ngoại khóa 13,1
Tổ chức đi thăm quan dã ngoại 37,7
Tổng số 100,0
Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu ca dao, tục ngữ có
liên quan trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của giáo viên học
sinh cần phải nhớ những câu ca dao, tục ngữ để trả lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu
quả trước tiên là sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích tư duy
của học sinh, hiểu bài nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nhớ
bài lâu, cho học sinh thêm hiểu và thêm yêu ca dao tục ngữ Việt Nam.
Bảng phân bố phần trăm lí do học sinh được nghiên cứu yêu thích phương tiện dạy học sử
dụng ca dao tục ngữ (%)
Ý kiến %
Sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích
tư duy học sinh
39,3
Cho học sinh thêm hiểu và yêu ca dao tục ngữ Việt Nam 1,6
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng 13,1
Hiểu bài nhanh 39,3
Nhớ bài lâu 6,6
Tổng số 100,0
2. Khảo nghiệm tính khả thi
Nếu trong tiết học giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học nào học sinh
sẽ cảm thấy:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về hệ quả của việc Giáo viên không sử
dụng bất cứ phương tiện dạy học nào (%)
Ý kiến %
Giờ học nặng nề 29,5
Thời gian trôi qua lâu 8,2
Ngồi học không tập trung 11,5
Hiểu bài mông lung 21,3
Buồn ngủ 8,2
Lười ghi bài 1,6
Lớp học trầm 19,7
Tổng số 100,0
Với ý tưởng như trên bản thân tôi đã thực hiện trong năm học này và thông
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
21
qua đánh giá kết quả học tập của học sinh và quan sát thái độ học tập, thăm dò ý
kiến của học sinh đã có hiệu quả rất tích cực.
Do việc sử dụng ca dao tục ngữ chỉ phù hợp với một số bài nên việc kiểm tra
đánh giá chỉ đánh giá một phần chương trình học của học sinh. Tôi đã cho học sinh
làm bài kiểm tra đánh giá về kiến thức đối với tiết học chỉ sử dụng kiến thức có
trong bài với hình ảnh sách giáo khoa và tiết học kết hợp kiến thức sách giáo khoa,
hình ảnh và ca dao tục ngữ có liên quan, kết quả như sau:
Tiết học không ứng dụng ca dao tục ngữ trong dạy học, điểm kiểm tra đánh
giá:
Tỷ lệ %
Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu kém
10,3 29,4 48,5 11,8
So với tiết học có sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học, điểm kiểm tra đánh
giá:
Tỷ lệ %
Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung bình Điểm yếu kém
14,7 38,2 44,1 2,9
Không chỉ có kết quả đánh giá qua điểm, mà các em còn thấy hiểu bài ở mức
độ:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về mức độ hiểu bài (%)
Ý kiến %
Dễ hiểu bài 27,3
Nhớ bài nhanh 25,7
Giải thích được trong thực tế 25,1
Nhớ và hiểu thêm được nhiều câu
ca dao tục ngữ
21,9
Tổng số 100,0
Có 27,3 % ý kiến của học sinh cho rằng nếu giáo viên sử dụng thêm ca dao tục
ngữ trong giảng bài thì mức độ dễ hiểu bài, 25,7 % cảm thấy nhớ bài nhanh, 25,1 %
ý kiến các em cho rằng sẽ giải thích được khi gặp tình huống trong thực tế, và 21,9
% ý kiến của các em cho rằng có thể nhớ và hiểu thêm được nhiều câu ca dao, tục
ngữ.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
22
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy học nên
giáo viên cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên trong dạy học để làm
mới phong cách của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động tránh sự nhàm
chán. Việc áp dụng linh hoạt các phương tiện dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm
tòi, đầu tư của giáo viên và cũng nhờ vậy sẽ giúp học sinh nắm được bài, có thái độ
tích cực , yêu thích đối với môn học – môn Địa lí.
Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm,
tìm hiểu) về vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức địa lí và tôi nghĩ vấn đề
này cũng cần được bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau.
Không chỉ bổ sung ca dao tục ngữ cho giảng dạy khối 10 mà còn bổ sung, áp
dụng cho khối 12 (địa lí Việt Nam) vì trong chương trình địa lí 12 có nhiều kiến
thức địa lí Việt Nam mà ca dao, tục ngữ có đề cập tới.
2. Kiến nghị
* Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho HS khi học địa lí trước hết người
giáo viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên
yêu công việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy
sinh nhiều ý tưởng sáng tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến thức
về ca dao tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu thấu
đáo đầy đủ về ý nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm được điều đó giáo viên
phải thường xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ
nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ
sung những câu ca dao tục ngữ hay và có ý nghĩa với môn địa lí. Tạo thành 1 bộ
sưu tập đầy đủ có tên ‘‘CÁC CÂU CA DAO TỤC NGỮ PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA
LÍ KHỐI 10,12’’ và sử dụng như là một cuốn tài liệu của bộ môn.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
23
Những mong đợi của học sinh đối với giáo viên trong sử dụng phương tiện
dạy học như sau :
Bảng phân bố phần trăm ý kiến kiến nghị của học sinh được nghiên cứu đối với việc sử dụng
phương tiện dạy học (%)
Ý kiến %
Cần sử dụng, sưu tầm nhiều hơn nữa các câu ca
dao tục ngữ trong bài học
38,7
Sử dụng lồng ghép thêm đồ dùng trực quan 10,0
Tổ chức đi thăm quan, dã ngoại 11,4
Sử dụng nhiều phương tiện dạy học khác 15,7
Kể chuyện vui, hài hước phù hợp 1,4
Liên hệ bằng nhiều ví dụ thực tế 1,4
Tổ chức trò chơi 1,4
Không có đề nghị gì 20,0
Tổng số 100,0
Như vậy ngoài phương tiện sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học để tạo hứng
thú học tập cho học sinh, dựa vào những đề nghị mong đợi của học sinh, giáo viên
cần sử dụng thêm nhiều phương tiện khác (đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan
dã ngoại, kể chuyện vui, tổ chức trò chơi…)
* Đối với học sinh:
Học sinh cần học bài và trả lời bài bằng việc sử dụng những câu ca dao tục
ngữ đã được giáo viên cung cấp.
Để giảm việc GV cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học sinh,
yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu có câu ca dao tục ngữ nào có
liên quan đến bài mới, và thử giải thích.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
24
PHỤ LỤC
Ph lc 1:
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN
NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH LỚP 10 ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO
VIÊN SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ
A. ĐẶC ĐIỂM XH CỦA HỌC SINH ĐƯỢC PHỎNG VẤN
5. Mức học lực trung bình kì I:……………………………………
6. Hạnh kiểm:……………………………………………………
B.NHẬN THỨC – THÁI ĐỘ - HÀNH VI CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO VIÊN
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ
I. NHẬN THỨC
7. Theo em sự hứng thú học tập các môn (nói chung) và môn địa lí ( nói riêng) có cần thiết
không?
a-Có
b-Không
8.Nếu có thì niềm yêu thích, hứng thú trong môn địa lí sẽ giúp em những gì trong quá trình
học? (Xếp thứ tự từ giúp ích nhiều nhất đến giảm dần)
a-Có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí
b-Học địa lí một cách tự giác
c-Thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí
d-Kiến thức xã hội ngày càng phong phú
e-Có kết quả học tập tốt
f-Hoàn thiện hệ thống kiến thức chương trình THPT
9. Theo em yếu tố quan trọng tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho học sinh phụ thuộc
vào?
a-Người học
b-Người dạy
10.Theo em việc GV sử dụng phương tiện dạy học (bản đồ, phim khoa học, nói vài câu chuyện
hài hước, sử dụng ca dao, tục ngữ để giảng bài…) có tạo được hứng thú học tập cho học sinh
không?
a-Có
b-Không
II. THÁI ĐỘ
11. Em yêu thích phương tiện dạy học nào sau đây khi GV sử dụng trong giờ học? (xếp thứ tự ưu
tiên từ thích nhất (1) đến giảm dần (2,3,4…))
a-Sử dụng phương tiện dùng ca dao, tục ngữ có liên quan đến bài học
b-Sử dụng đồ dùng trực quan (hình ảnh, bản đồ,…)
c-Tổ chức ngoại khóa
d-Đi thăm quan, dã ngoại
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG
Thông tin người được phỏng vấn:
1. Họ và tên HS được PV: ……………………………
2.Tuổi:…………………………………………………
3. Giới tính:……………………………………………
4. Dân tộc: …………………………………………….
SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
25
12. Em có yêu thích việc giáo viên sử dụng ca dao tục ngữ có liên quan tới bài học trong quá
trình giảng bài không?
a-Có
b-Không
13. Nếu có thì lí do mà em yêu thích là gì? (xếp theo thứ tự ưu tiên từ yêu thích nhất đến ít dần)
a-Sự liên kết đầy mới lạ giữa ca dao tục ngữ và kiến thức địa lí làm khơi dậy tính tò
mò, kích thích tư duy của HS
b-Cho HS thêm hiểu và thêm yêu ca dao tục ngữ Việt Nam
c-Không khí lớp nhẹ nhàng, giảm căng thẳng
d-Hiểu bài nhanh
e-Nhớ bài lâu
f-Nhớ thêm được nhiều câu ca dao tục ngữ
g-Hiểu thêm nhiều câu ca dao tục ngữ
14. Nếu không thì lí do tại sao?
………………………………………………………………………………………………………
III. HÀNH VI
15. Trong giờ học nếu giáo viên không sử dụng bất cứ một phương tiện dạy học nào em sẽ cảm
thấy? (Xếp theo thứ tự ưu tiên: em cho là quan trọng nhất (1) đến giảm dần ( 2,3,4)…)
a. Giờ học nặng nề
b. Thời gian trôi qua lâu
c. Ngồi học không tập trung
d. Hiểu bài mông lung
e. Buồn ngủ
f. Lười ghi bài
g. Lớp học trầm
16. Trong giờ học nếu giáo viên sử dụng ca dao tục ngữ phù hợp với bài học mà em thấy thích,
em sẽ: (chọn thứ tự ưu tiên)
a-Chú ý nghe giảng
b-Thường xuyên phát biểu bài
c-Không buồn ngủ và ngủ trong lớp
d-Tìm đọc thêm tài liệu ngoài SGK
e-Học bài cũ đồng thời đọc bài mới
IV. HIỆU QUẢ
17. Theo em việc GV sử dụng ca dao tục ngữ để dạy kiến thức địa lí liên quan có mang lại hiệu
quả không?
a- Có
b- Không
18. Nếu có thì theo em đó là hiệu quả gì? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
a- Dễ hiểu bài
b- Nhớ bài nhanh
c-Giải thích được trong thực tế
d-Nhớ và hiểu thêm được nhiều câu ca dao, tục ngữ
19. Nếu GV sử dụng ca dao, tục ngữ phù hợp với nội dung bài học em sẽ thấy hiểu bài ở mức
nào?
a- Hiểu được kiến thức trong bài
b- Không những hiểu bài mà còn giải thích được hiện tượng địa lí trong thực tế
c- Chỉ hiểu loáng thoáng
d- Không hiểu gì
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN| GV: VŨ THỊ DUNG