Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI THU HÚT ĐTNN.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.46 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Việc chính thức bình thờng hoá quan hệ năm 1995 đã đa mối quan hệ giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ bớc sang một trang sử mới. Hai quốc gia đã từng ở hai chiến tuyến
khác nhau giờ đây đã xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác phát triển kinh tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá với sự hội nhập và cùng phát triển trên thế giới hiện nay,
việc ký kết Hiệp Định Thơng Mại Việt Mỹ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả hai
bên.

Đối với phía Mỹ đây là bớc tiếp theo trong chính sách bình thờng hóa các quan
hệ với Việt Nam nhằm khuyến khích sự hợp tác từ phía Việt Nam trong các vấn đề
quan trọng có liên quan đến quyền lợi của Mỹ nh việc giải quyết vấn đề POW-
MIA. Với việc ký Hiệp định thơng mại song phơng, thị trờng Việt Nam sẽ mở ra
những cơ hội to lớn cho các công ty Mỹ trên hầu hết các lĩnh vực, thông qua việc
hạn gần nh hoàn toàn các rào chắn thơng mại, mở cửa thị trờng dịch vụ và đầu t, đa
ra một bảo đảm toàn diện cho các quyền sở hữu trí tuệ. ĐIều này đối với Mỹ là một
cơ hội không nhỏ cho tăng trởng kinh tế tạo thêm công ăn việc làm.
Về phía Việt Nam, trong tiến trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập thì việc ký
kết Hiệp định thơng mại Việt Mỹ mang những ý nghĩa rất quan trọng. Vì đây là
hiệp định thơng mại đầu tiên mà Việt Nam tiến hành đàm phán theo các tiêu chuẩn
của tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Thành công trong việc ký kết một hiệp định
song phơng là một bớc thuận lợi quan trọng để đi đến việc gia nhập WTO. Với điều
kiện và tiềm năng kinh tế hùng hậu, thị trờng Mỹ luôn là những hứa hẹn tích cực
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệp định cũng tạo ra một môI trờng đầu t thuận
lợi tại Việt Nam không những cho các doanh nghiệp Mỹ mà còn đối với các nớc
khác. Bên cạnh những thuận lợi về thơng mại và đầu t cùng với việc tạo ra môi tr-
ờng cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh quốc tế, Hiệp định mang đến những thách
thức mới cho nền kinh tế Việt Nam.

Trong nội dung bài viết này, em xin trình bày những hiểu biết cơ bản của mình
về ảnh hởng của hiệp định đến việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Qua đây, em cũng xin mạnh dạn nêu ra những ý kiến, đề xuất để phát huy hiệu


quả của Hiệp định trong thu hút đầu t nớc ngoài.
1
I) Những nội dung chủ yếu của hiệp định:
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ sau 4 năm đàm phán đã đợc ký kết vào ngày
13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ), đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thờng hóa hoàn toàn
quan hệ Việt Mỹ, thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nớc trong thời gian qua,
đồng thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thơng mại của Việt Nam.

Có thể nói đây là hiệp định kỷ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng nh tính
chất phức tạp trong các cuộc đàm phán. Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm
vi thơng mại, nó bao gồm 4 lĩnh vực: thơng mại hàng hóa, thơng mại dịch vụ, đầu
t, bản quyền và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, khái niệm thơng mại đợc hiểu theo
nghĩa hiện đại. Do hiệp định đợc xây dựng trên các tiêu chuẩn của WTO nên cốt
lõi của các cam kết là dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, từng bớc giảm thuế
nhập khẩu, mở rộng thị trờng cho nhau, từng bớc tạo sự bình đẳng giữa các công ty
trong và ngoài nớc, bảo vệ bản quyền và nhãn mác hàng hóa .

Hiệp định gồm 72 điều nằm trong 7 chơng, điều chỉnh tất cả các vấn đề về quan
hệ kinh tế giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
Ch ơng I : Thơng mại hàng hóa ( có 9 điều ), cam kết tối huệ quốc đợc áp
dụng cho thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối
hàng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đồng ý cho phép tất cả các cá nhân và
doanh nghiệp Mỹ quyền tự do xuất khẩu hay nhập khẩu qua biên giới hai n-
ớc. Hiệp định cho phép giảm rõ rệt thuế quan trên tất cả các mặt hàng công
nghiệp và nông nghiệp xuất khẩu của Mỹ, cắt bỏ toàn bộ các biện pháp phi
thuế quan và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO về khai hảI quan, giấy
phép nhập khẩu, thơng mại nhà nớc, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp
vệ sinh dịch tễ.
Ch ơng II : Quyền sở hữn trí tuệ ( có 18 điều ), trong đó hai bên cam kết bảo

vệ quyền sở hữu trí tuệ của công dân nớc kia không kém sự bảo hộ mà công
nhân đó đang đợc hởng mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào nh
phải xuất bản hay đăng ký bản quyền ở nớc kia. Điều khoản về bản quyền,
thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng công nghiệp phần lớn dựa
trên các công ớc quốc tế với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm.
Chơng III: Thơng mại dịch vụ ( có 11 điều và phụ lục ) nêu rằng hai bên cam
kết đa vào Hiệp định những phụ lục của WTO quy định về dịch vụ tài chính,
viễn thông. Ngoài ra còn có một phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các
công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam
đặt ra đối với loại hình đầu t dịch vụ này.
2
Ch ơng IV : Phát triển quan hệ đầu t ( có 15 điều ), chủ yếu trong đó hai bên
cam kết đối xử với các dự án đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi nh
với chính dự án đầu t trong nớc hay dự án đầu t của nớc thứ ba trên lãnh thổ
của mình, tuỳ cái nào thuận lợi hơn.
Vì cam kết nh thế có ngĩa là các dự án đầu t Mỹ chỉ cần đăng ký thành lập
chứ không cần xin phép đầu t, nên chơng này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh
vực mà Việt Nam không áp dụng cách đối xử nói trên nh: phát thanh, truyền
hình, in ấn, ngân hành, địa ốc Phía Mỹ cũng loại trừ những ngành nh năng
lợng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng ký đI
kèm vùng phát triển nguyên liệu nh sản xuất giấy, đờng hoặc phải xuất
khẩu ít nhất 80% sản phẩm nh sản xuất xi măng, thuốc lá, phân bón, bột
giặt..Chơng này cũng nói rõ, các công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn
trong liên doanh, cha đợc thành lập công ty cổ phần và cha đợc phát hành cổ
phiếu ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần
hóa. Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định
có hiệu lực.

Ch ơng V : Tạo thuận lợi cho kinh doanh ( có 3 điều ), hai bên thỏa thuận sẽ

củng cố định kỳ những thực tiễn thơng mại nh là các quyền nhập khẩu, đặt
cơ quan văn phòng, tiến hành các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, và các
hoạt động nghhiên cứu thị trờng.
Ch ơng VI : Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và
quyền khiếu kiện ( có 8 điều ), chủ yếu đề cập đến việc khi nào luật pháp có
thay đổi mà ảnh hởng đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp
biết trớc khi có hiệu lực, phải cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế,
cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên quan đến hoạt động của họ.
Chơng VII: Những điều khoản chung ( có 8 điều ) quy định cụ thể về ngoại
lệ đối xử quốc gia, hàng hóa hạn chế và cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa nhập
khẩu thuộc diện điều chỉnh của các quy định về thơng mại nhà nớc, lịch trình
loại bỏ về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và quyền phân phối, thuế xuất
nhập khẩu, dịch vụ tài chính, viễn thông và lộ trình cam kết thơng mại, dịch
vụ cụ thể.
Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định, nhng chơng phát triển quan hệ đầu
t có nội dung tơng tự nh một Hiệp định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và
bảo hộ đầu t giữa hai nớc. Theo đó hai bên cam kết các vấn đề sau:
1. Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t: Cơ sở của việc khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho đầu t theo các điều ớc quốc tế song phơng và đa
phơng là việc mỗi bên ký kết dành cho nhà đầu t của bên kia quy chế đối xử
3
quốc gia với những ngoại lệ và theo lộ trình nhất định. Trên tinh thần đó, hai
bên đã thỏa thuận các nguyên tắc đối xử:
áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối
thiểu)
Ngoài ra, mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kỳ u đãi nào cao hơn các
nguyên tắc đối xử nói trên đợc quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách
hiện hành, các hiệp định quốc tế hoặc theo thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
2. Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:

a. Bảo lu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn, nh phát thanh, truyền
hình, văn hóa, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh bất động
sản, các hình thức hỗ trợ của Nhà nớc dành cho danh nghiệp Việt
Nam, chế độ cấp giấy phép đầu t đối với dự án thuốc quyền quyết định
của Thủ tớng Chính phủ.
Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn: Việt Nam cam kết từng
bớc dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t Hoa Kỳ một số lĩnh vực và
vấn đề nhất định. Hầu hết các cam kết nêu trên đều là những vần đề
còn tồn đọng hiện nay trong hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài, đòi
hỏi phải có biện pháp xử lý nhằm cải tạo, nâng cao tính hấp dẫn, cạnh
tranh của môi trờng đầu t ở Việt Nam.
b. Bảo lu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa kỳ: Là một trong
những nớc có môi trờng đầu t tự do nhất thế giới, Hoa Kỳ chỉ bảo lu đối xử
quốc gai hoặc tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh
dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải biển, trợ cấp chính phủ.
3. Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t.
a. Không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa các khoản đầu t một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp các biện pháp tớc quyền sở hữu cũng nh đền bù thiện hại
phải đợc thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.
b. Cho phép nhà đầu t của bên kia chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập
hợp pháp khác ra nớc ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với IMF
và trên cơ sở đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc.
c. Dành cho nhà đầu t của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp
theo thoả thuận giữa hai bên.
4
d. Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài.
e. Cho phép nhà đầu t của bên kia lu chuyển và tuyển dụng nhân viên nớc
ngoài thuộc mọi quốc tịch và các cơng vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp
với luật pháp về nhập cảnh và tạm trú của ngời nớc ngoài.

f. Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, qui trình sản
xuất trừ trờng hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trờng và bảo đảm thi
hành phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm
pháp luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện.
Tóm lại, có thể nói chơng đầu t trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết
cao nhất so với các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng về đầu t mà Việt Nam
đã ký kết hoặc tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính
cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam trên trờng quốc tế.
II) đầu t trực tiếp nớc ngoàI tại việt nam:
Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ trơng quan
trọng của Nhà nớc Việt Nam nhằm thực hiện thành công đờng lối đổi mới, phát
triển kinh tế-xã hội.

Từ năm 1987 đến nay, sau hơn 10 năm kiên trì thực hiện đờng lối đổi mới, Việt
nam đã đạt đợc thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt kinh tế-xã hội. Luật đầu t nớc
ngoài ban hành năm 1987 đã mở ra một chơng một chơng mới trong hoạt động
kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Hơn mời năm qua khu vực kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài đã phát triển nhanh, từng bớc khẳng định vị trí của mình nh là một bộ
phận năng động của nền kinh tế, có tốc độ tăng trởng cao và đóng góp ngày càng
lớn vào phát triển kinh tế đất nớc và thành công của công cuộc đổi mới.

Kết quả đạt đợc: đến nay đã có gần 3100 dự án của 65 nớc và vùng lãnh thổ đợc
cấp giấp phép, tổng số vốn đăng ký gần 43 tỷ USD, trong đó vốn tăng thêm của các
dự án đang thực hiện là trên 5,5 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể, hiện có
khoảng 2500 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện
đạt gần 18 tỷ USD và hiện chiếm tới 23% của tổng vốn đầu t toàn xã hội. Khu vực
ĐTNN không những đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán mà còn khai thác đa vào sử dụng nhiều nguồn
nhân lực trong nớc nh đất, tài nguyên, lao động


Khu vực ĐTNN hiện chiếm gần 35% giá trị sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều
ngành nghề, sản phẩm mới có trình độ công nghệ cao và luôn duy trì đợc nhịp độ
tăng trởng bình quân trên 20%. Chính sách thu hút ĐTNN hớng về xuất khẩu đã có
những thành công bớc đầu với quy mô xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt gần 10 tỷ
5
USD tăng 8 lần so với 5 năm trớc và hiện chiếm tới 23% tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn quốc. Khu vực ĐTNN hiện đã chiếm trên 10% GDP cả nớc và đóng góp hàng
năm khoảng 6-7% nguồn thu ngân sách, đồng thời cũng tạo việc làm cho 36 vạn
lao động trực tiếp cùng hàng vạn lao động gián tiếp khác.

Để đạt mục tiêu đến năm 2005 GDP gấp đôi năm 1995, sơ bộ ớc tính nhu cầu
tổng vốn đầu t phát triển của kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 khoảng 60-
62 tỷ USD, trong đó dự kiến nguồn vốn nớc ngoài 20-25 tỷ USD. Vì vậy, tăng cờng
thu hút vốn ĐTNN càng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay ĐTNN suy giảm cả về nguồn vốn cam kết và vốn
thực hiện. So với cùng kỳ năm trớc, nhịp tăng vốn đăng ký của các dự án ĐTNN
năm 1997 giảm 49%, năm 1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 40%. Việc suy giảm
ĐTNN đã gây ảnh hởng tiêu cực đến việc huy động vốn đầu t phát triển và tốc độ
tăng trởng kinh tế hiện nay và một số năm tới. Nguyên nhân của việc suy giảm thu
hút dòng vốn ĐTNN ở Việt Nam là:
1) Môi trờng đầu t
Các nhà đầu t nớc ngoài đều cho rằng môi trờng đầu t ở Việt Nam cha hấp
dẫn thể hiện ở những mặt nh:
Về hệ thống pháp luật và phơng thức thực thi pháp luật đợc mô tả bằng cụm
từ 5 không, 3 đợi và 4 mất. Đó là không đồng bộ, không đồng nhất, không
minh bặch và không thực tế. Còn 3 đợi là đợi xin ý kiến, đợi xét duyệt và đợi
trình ký. Từ đó làm cho các nhà đầu t mất thời gian, mất chi phí, mất cơ
hội.
Về lực lợng lao động thì tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao
còn ít ỏi. Chất lợng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật cũng nh cán bộ

quản lý không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, khiến họ muốn thuê ng-
ời Việt Nam thì phải đào tạo lại, điều này đã đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Về cơ sỏ hạ tầng cứng (đờng, điện, nớc, thông tin ) cũng nh cơ sở hạ tầng
mềm (tài chính, ngân hàng, kỹ thuật công nghê, ) đều ch a phát triển còn rất
lạc hậu. Ngay trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng vẫn cha phổ biến ở
Việt Nam, các chuyên gia còn gọi là nền kinh tế tiền mặt.
Bên cạnh đó giá thành chi phí trung gian nh phí vận tải, tiền thuê đất, bãi đỗ
nhà kho, giá cớc viễn thông, giá nớc công nghiệp và đặc biệt thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam đều cao hơn các nớc trong khu vực.

So sánh chi phí đầu t tại một số thành phố chính ở Đông Nam á(12/2000)
Đơn vị: USD
Hà Nội Tp
HCM
Xingap Băngkốc Klumpur Manila
6
Tiền luơng CN 78-108 67-114 442-
594
174 341 114-224
Thuê đất KCN
(Km /tháng)
2,62 2,25 6,9 0,5 5,7-8,5 8,5
Thuê văn phòng
(m /tháng)
18-21 14-16 49,91 10,09 17 27,58
Thuê nhà(tháng) 1,7 1,7 2,418 1,329 0,79-1,1 15-16
GiáđiệnSX kWh 0,07 0,07 0,07 0,04 0,05 0,09
Giá nớc SX (m ) 0,21 0,28 1,05 0,22-
0,36
0,32 0,188-

0,22
Phí vận tải 1500 1400 550 1350 970 1169
Thuế TN c.Ty % 25 25 25,5 30 28 32
ThuếTN CN%
( mức lớn nhất)
50 50 28 37 29 32
VAT(chủ yếu)% 10 10 3 7 5-15 10
Nguồn: JETRO
2) Cạnh tranh gay gắt giữa các đối tác trong vấn đề thu hút ĐTNN
Khác với các nớc đang phát triển ở châu á nh Trung Quốc, NIEs và một số nớc
của ASEAN; Việt Nam là một nớc đi sau về phát triển nền kinh tế thị trờng và thời
gian mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Do vậy, Việt Nam
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thử thách trong vấn đề thu hút vốn ĐTNN. Về mặt này
sức ép cạnh tranh đối với Việt Nam sẽ lớn hơn, do các yếu tố của nền kinh tế thị tr-
ờng cha phát triển đầy đủ, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, hệ thống luật pháp cha đợc
hoàn thiện, con ngời cha đợc chuẩn bị đầy đủ..

Môi trờng đầu t ở Việt Nam có thể đợc coi là hấp dẫn với chỉ số an toàn cao,
nhất là sau vụ khủng bố ngày 11/9 các nhà đầu t nhận định rằng Việt Nam là nơI an
toàn cho đầu t với tình hình chính trị, xã hội ổn định song so với Trung Quốc,
Xingapo thì Việt Nam còn nhiều vấn đề cần phải bàn. Theo báo cáo của Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF) năm 1999, bao gồm 53 nền kinh tế công nghiệp hoá và mới
nổi lên và cũng bao gồm ASEAN-6(Inđônêxia, Malaysia, Philipin, Singapo, Thái
Lan và Việt Nam) thì mức độ cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn rất thấp.
Hầu hết chỉ số các loại tính cạnh tranh của Việt Nam năm 1999 rất thấp, thấp
hơn mức trung bình các nớc Đông Nam á (tính cạnh tranh tổng thể của Việt Nam
48). Chỉ số cạnh tranh tổng thể cao nhất là Singapo thứ 1; Malaysia thứ 16; Thái
Lan thứ 30; Trung Quốc thứ 32. Do có tính cạnh tranh cao nên dòng vốn ĐTNN
vào Xingapo từ 1993 đến 1998 là 45.254 triệu; Malaixia 27.437 triệu USD; Thái
Lan 18.275 triệu USD. Trong khi đó vào Việt Nam là 11.852 triệu USD nghĩa chỉ

bằng 26% so với Xingapo, bằng 43% so với Malaixia, bằng 65% so với Thái Lan.
7

×