Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

SKKN Rèn cách đọc viết số có bốn chữ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.43 KB, 22 trang )


C¸c thÇy c« gi¸o
vÒ dù héi th¶o m«n to¸n

I/ Lý do chọn đề tài:
II/Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số
III/ Khảo sát thực tiễn
IV/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
V/ Kết qu và bài học kinh nghiệm:

I/ Lý do chọn đề tài:
Nh chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số,
số thập phân; các đại lợng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống
kê đơn giản. Giải đợc các bài toán đơn giản có ứng dụng nhiều trong
thực tế xây dựng nền móng toán học để các em học tiếp lên các bậc học
trên đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em.
Góp phần bớc đầu phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận hợp lý
và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tởng tợng, gây hứng
thú học tập toán; góp phần hình thành bớc đầu phơng pháp tự học và
làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Để giúp học sinh đạt đợc mục đích trên, giáo viên cần thiết phải có
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là phơng pháp dạy học.
Trong đó việc dạy đọc viết số là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và quyết định trong việc học toán của các em học sinh. Đối với tiểu học t
duy của các em đang dần dần chuyển từ trực quan sinh động sang t duy
trừu tợng;

t duy của các em cha thực sự hình tợng các vấn đề phức tạp, do


vậy
việc đọc, viết số là một trong những vấn đề lại hiệu quả cao trong việc
học
toán cho các em.
Có nhiều biện pháp giúp học sinh đọc viết đúng các số có nhiều chữ
số phù hợp với đặc điểm t duy của học sinh bậc tiểu học, đem lại
niềm
vui và hứng thú trong học toán của học sinh.
Chính vì vậy, mà trong chuyên đề này tôi chọn đề tài
( Rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3)
để làm đề tài nghiên cứu của mình để trao đổi với các thầy cô giáo,
cùng các đồng chí và các bạn.
II/Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số
Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em
tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đờng nét
ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi
và tình ngời đợc hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo
suốt cuộc đời mỗi ngời (nh chữ viết, nh kĩ năng thực hiện các
phép tính, nh kĩ năng ứng xử trong cuộc sống thờng ngày )

Trong đó kĩ năng học toán và giải toán là một nội dung quan trọng
trong việc học tập và cuộc sống mỗi con ngời. Đồng thời Toán học

một môn công cụ để học các môn học khác, phục vụ trực tiếp cuộc
sống
của con ngời.
Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và đọc, viết số có bốn chữ số là
yêu cầu cơ bản của học sinh học tập bộ môn Toán. Để giải quyết yêu
cầu
cơ bản trên. Học sinh không chỉ nghe đọc mẫu mà phải đợc tham

gia
hoạt động, thực hành, rèn luyện kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số.
Do vậy trong việc dạy toán cho học sinh ngời giáo viên cần phải dạy
cho học sinh phơng pháp học toán, phơng pháp thực hành rèn
luyện
kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số.
Đọc, viết số là cơ sở giúp học sinh học môn toán. Do đó đòi hỏi học
sinh
phải đợc trang bị kiến thức về đọc, viết số một cách cơ bản, có.
Hệ thống kiến thức đọc, viết số đợc sắp xếp xen kẽ với các mạch
kiến thức cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học.

Đọc, viết số ở bậc tiểu học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố
kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào đọc,
viết, so sánh các số, thực hiện các phép tính.
Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những
kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và
những vấn đề thờng gặp trong cuộc sống. Nhờ học toán học sinh có
điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực t duy, rèn luyện phơng pháp
suy luận và những phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới.

III/ Khảo sát thực tiễn việc dạy đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3 A tr7ờng tiểu học B Trực đại.
1/ Thực trạng:
Trong mọi hoạt động của nhà trờng Ban giám hiệu và đội ngũ giáo
viên
luôn coi việc đổi mới phơng pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm.
Coi trọng việc dạy cho học sinh có phơng pháp học tập đúng,
rèn kỹ năng thực hành ứng dụng trong cuộc sống. Nhà trờng đã có
nhiều điển hình trong hoạt động dạy và học. Có nhiều cô giáo đạt

danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, nhiều học sinh đạt giải
cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Trong hoạt động dạy học, nhà trờng luôn lấy học sinh làm trung tâm,
áp dụng các phơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong đó môn Toán là môn học đợc giáo viên và học sinh trong
trờng đầu t thời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toán
giáo viên và học sinh đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phơng pháp
dạy toán khác nhau vào việc rèn kỹ năng đọc viết số có bốn chữ số.
2/ Kết quả khảo sát: (Riêng ở khối lớp 3)

STT Lớp
Tổng số
HS
HS biết đọc, viết số
có bốn ch số.
Tỷ lệ HS
đọc, viết số có bốn
ch số
cha đúng.
Tỷ lệ HS
đọc đúng, viết đúng
số có bốn ch
số.

1 3A 30 3/30 = 11% 27/30 = 89%
2 3B 30 2/30 = 6,6% 28/ 30 = 93,4%
Nh vậy, qua nghiên cứu thực trạng tôi thấy hầu hết các em học sinh
lớp 3 trờng tôi đã biết đọc, viết đúng số có bốn chữ số. Song vẫn còn
một số em đọc, viết số có bốn chữ số cha đúng. Chính vì vậy tôi đã
chú ý đến việc rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh

lớp 3.
IV/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3,
giáo viên phải xác định đợc mục tiêu về dạy đọc, viết số có bốn
chữ số và chơng trình sách giáo khoa toán 3, cụ thể nh sau:

1/ Mục tiêu:
Nhận biết các số có bốn chữ số.
-Biết đọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ số theo
vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng.
-Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
-Biết viết một số thành tổng các số theo các hàng và ngợc lại.
-Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của các chữ số
để so sánh các số có bốn chữ số.
-Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có không quá
bốn số cho trớc.
-Biết sắp xếp các số có bốn chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngợc lại.
2/ Ch7ơng trình sách giáo khoa toán 3:
Môn toán lớp 3 gồm 175 tiết. Trong đó có 5 tiết dạy về đọc, viết số
có bốn chữ số.
*Các tiết lý thuyết gồm 3 tiết ( Tiết 91, 93, 94)
*Các tiết thực hành gồm 2 tiết ( Tiết 92, 95 )

3/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3
Khi dạy đọc, viết số có bốn chữ số ở lớp 3, giáo viên cần rèn cho
học sinh các kỹ năng nh:
- Hình thành biểu tợng về số có bốn chữ số.
- Xác định hàng tơng ứng với từng chữ số trong số có bốn chữ số.

- Rèn kỹ năng viết số có bốn chữ số dựa vào cấu tạo thập phân của số
và giá trị theo vị trí của các chữ số trong số đó.
- Rèn kỹ năng đọc số có bốn chữ số.
B7ớc 1: Hình thành biểu t7ợng về số có bốn chữ số.
Để hình thành biểu tợng về số có bốn chữ sốcho học sinh, khi dạy bài
Các số có bốn chữ số tôi đã hớng dẫn học sinh nh sau:

§äc sè:
TiÕt 91: C¸c sè cã 4 ch÷ sè
400 20400 20
3

1000
4231423

1000
400 20 3
TiÕt 91: C¸c sè cã 4 ch÷ sè
Hµng
§¬n vÞChôc
Tr¨m
Ngh×n
1 000
100
100
100
10
1
1
1

1
4
2
3
100
10


400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
Hàng
Đơn vị
Chục
Trăm
Nghìn
1 000
100
100
100
10
1
1
1
1
4
2 3
100
10

Số gồm
1
4
2
3
nghìn,
trăm,
chục,
đơn vị.
1000


1000 400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
Hàng
Đơn vị
Chục
Trăm
Nghìn
1 000
100
100
100
10
1
1
1
1

4
2
3
100
10
Số gồm
nghìn,
trăm,
chục,
đơn vị.
1
4
2
3
Viết là:

.
Một nghìn bốn trăm hai m$ơi ba.
Đọc là :

Bớc 2: Dạy đọc, viết số có bốn chữ số.
Việc dạy đọc, viết số là hoạt động liền ngay sau khi hình thành biểu t
ợng số. Vì thế việc dạy đọc, viết các số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan
đó là các thẻ số đã đợc mô tả ở trên. Nh vậy có thể thấy học sinh có
thể dựa vào kinh nghiệm đã tích lũy đợc ở toán lớp hai để học đọc, viết
số tơng ứng với các hình ảnh trực quan, Mặt khác với việc sử dụng các
hình ảnh trực quan-thẻ số có mức độ trừu tợng và khái quát cao hơn các
hình ảnh trực quan học sinh có khả năng đọc, viết các số có nhiều chữ số,
Căn cứ vào quy ớc về giá trị biểu diễn của các thẻ số, khi thấy 1 thẻ số
1000 học sinh tự hình dung ra đợc là có 1000 ô vuông, Hoặc chỉ cần

viết, chẳng hạn 7 ở cột hàng nghìn. Học sinh tự hiểu đợc số 7 ở đây biểu
thị cho 7 thẻ số dạng 1000 tức là có 7000 đơn vị, đây là sự tiếp tục củng
cố về giá trị theo vị trí( theo hàng) của chữ số đã đợc chuẩn bị trong
bớc ở lớp 1, lớp 2.
-Nội dung dạy học đọc, viết các số có bốn chữ số đều có cùng cấu trúc,
cụ thể là:

+ Dạy học đọc, viết các số có tất cả các chữ số đều khác 0. Trong tr
ờng hợp này giáo viên rèn cho học sinh khi đọc đến chữ số hàng chục
ta đọc thêm từ mơi rồi đọc đến chữ số hàng đơn vị.
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số ở hàng cao nhất khác 0 và
các chữ số còn lại đều là 0 hoặc có ít nhất một chữ số là 0.
Trong trờng hợp chữ số 0 đứng ở hàng trăm đọc là không trăm, chữ
số 0 đứng ở hàng chục đọc là linh, chũ số 0 đứng ở hàng đơn vị đọc là
mơi.
+Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các bài luyện tập về
đọc, viết một nhóm các số liên tiếp nhau. Dạng bài tập đọc, viết số
này giúp làm rõ dần đặc điểm của dãy số tự nhiên ( nếu thêm 1 vào
một số thì đợc số liền sau nó; nếu bớt 1 ở một số thì đợc số liền tr
ớc nó ) và cũng để củng cố kỹ năng đọc, viết các số một cách chắc
chắn cho học sinh.


Nh vậy, khi dạy học đọc, viết các số nên căn cứ vào nội dung bài
học để xác định có những hoạt động nào, trong đó học sinh tham
gia mức nào, sử dụng đồ dùng trực quan gì để học sinh tự nêu đ
ợc cách đọc, viết các số.
Trong khi dạy học sinh đọc số có 4 chữ số tôi lu ý cho học sinh cách
đọc số có 4 chữ số ở một số trờng hợp sau :
- Trờng hợp 1: Số có 4 chữ số mà có chữ số 1 đứng ở hàng đơn vị:

+Nếu chữ số hàng chục là 0 hoặc 1thì chữ số 1 ở hàng đơn vị
đợc đọc là Một.
Ví dụ:1301: Đọc là Một nghìn ba trăm linh một .
1311: Đọc là Một nghìn ba trăm mời một
+Nếu chữ số hàng chục lớn hơn 1 thì chữ số 1 ở hàng đơn vị đọc
là Mốt .
Ví dụ : 8721: Đọc là Tám nghìn bảy trăm hai mơi mốt.

- Trờng hợp 2: Chữ số 5 trong số có 4 chữ số.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng đơn vị:
Nếu chữ số ở hàng chục là 0 thì đọc chữ số 5 ở hàng đơn vị là Năm
Ví dụ: 2005: Đọc là Hai nghìn không trăm linh năm.
Nếu chữ số hàng chục khác 0 thì chữ số 5 ở hàng đơn vị đọc là Lăm
Ví dụ:2415 :Đọc là Hai nghìn bốn trăm mời lăm.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng nghìn, trăm, chục khi đọc ta đọc là Năm
Ví dụ: 5555 Đọc là Năm nghìn năm trăm năm mơi lăm.
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi lu ý cho học sinh
cách viết số có 4 chữ số ở một số trờng hợp sau :
+ Trờng hợp 1: Dựa vào cách đọc số để viết số:
Hớng dẫn học sinh viết từ trái sang phải viết bắt đầu từ chữ số hàng
cao nhất đến hàng thấp nhất.
Ví dụ: Năm nghìn chín trăm bốn mơi bảy. Viết là 5947
+ Trờng hợp 2: Dựa vào cấu tạo số để viết số:
Trờng hợp này khó nên học sinh thờng lúng túng. Vì vậy tôi lu ý
học sinh đọc kỹ đầu bài và chỉ ra đợc các hàng tơng ứng với từng chữ số.

Ví dụ: Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục.
Tám nghìn: Chữ số 8 ở hàng nghìn
Năm trăm: Chữ số 5 ở hàng trăm
Năm chục: Chữ số 5 ở hàng chục

Hàng đơn vị không có thì ghi chữ số 0.
Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục: Viết là: 8550.
*Trong khi dạy học sinh viết số có 4 chữ số tôi còn lu ý cho học sinh
một số bài tập về viét một nhóm các số liên tiếp nhau.
Dạng bài tập này cần cho học sinh nhận xét để tìm ra quy luật của dãy số
Ví dụ : Bài 3 (trang 95) Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
a, 3000 ; 4000 ; 5000 ; ; ;
b, 9000; 9100 ;9200 ; ; ;
Hớng dẫn học sinh tìm ra quy luật của dãy số:
Dãy số phần a là dãy số tròn nghìn. Số viết tiếp vào dãy số này
là 6000; 7000; 8000
Dãy số phần b là dãy số tròn trăm. Số viết tiếp vào dãy số này
là 9300;9400 ;9500.

V/ Kết qu và bài học kinh nghiệm:
1. Kết qu :
Sau một khong thời gian áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn
g a ng dạy môn toán lớp 3
tại trờng Tiểu học B Trực ại tôi thấy tỷ lệ học sinh
biết đọc, viết số có bốn ch số đợc nâng lên. Các giờ học toán đã đợc
diễn ra nhẹ nhàng, gây đợc
hứng thú nhiều hơn cho học sinh.
Sau đây là số liệu kho sát cụ thể :
STT Lớp
Tổng
số HS
HS biết đọc, viết số
có bốn ch số.
Tỷ lệ HS
biết đọc, viết số có

bốn ch số

1 3A 30 30/30 = 100%
2 3B 30 28/ 30 = 93,4%

2.Bài học kinh nghiệm :
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh,
giáo viên cần rèn cho học sinh những kỹ năng sau
- Nhận biết các số có bốn chữ số.
Biết đọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ số
theo vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng.
Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có không quá
bốn số cho trớc.
Biết sắp xếp các số có bốn chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngợc lại.
Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức
đã học để đọc, viết số có bốn chữ số đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn
chữ số đã đợc tôi áp dụng vào thực tế giảng dạy và đã có hiệu quả.
Tôi rất mong đợc sự góp ý của đồng nghiệp.

×