Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

chuyên đề thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.04 KB, 44 trang )

Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1 .Lí do chọn đề tài
Theo đà phát triển của tình hình kinh tế thế giới hiện nay, khi mà con người ngày càng có
điêu kiện sống tốt hơn, thời gian rãnh rỗi nhiều hơn, thì nghĩ ngơi, giãi trí thư giãn trở
thành một trong những nhu cầu không thể thiếu. Du lịch đang được coi là một thành phần
kinh tế phát triển nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân bởi nó dáp ứng được những nhu
cầu đó của con người.Du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của nghành kinh danh khách
sạn
Trong những năm gần đây,du lịch găn liền với mục đích kinh doanh, trở thành một trong
những lĩnh vực phát triển nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất của nghành kinh doanh
khách sạn,nhà hàng.Vì vậy, công tác tiếp xúc và thu hút khách du lịch là một vấn đề không
thể thiếu đối với sự thành công của mỗi doanh nghiệp. một công ty muốn dứng vững vàng
trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện giờ và sẽ còn hơn nữa trong tương lai thì công
tác thu hút khách du lịch phải được đầu tư và nâng cao nghiên cứu thực hiện một cách cụ
thể và hoàn chỉnh để có thể mang lại lọi ích như mong muốn
Vấn đề đặt ra là làm thế nào đề đặt ra là làm thế nào để thu hút khách đi du lịch ? Đây là
kế hoạch cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, điều này đòi hỏi các nhà quản
trị của các doanh nghiệp phải hiểu rõ về bản chất của sự việc và về công ty cũng như sản
phẩm của mình để có thể xây dựng được các phương án hoạt động. Và qua thời gian thực
tập tại “Khách sạn Trendy” , em thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc thu hút
khách. Trên cơ sở tìm hiểu về thực tế tại khách sạn cùng với những kiến thức được trang bị
trên ghế nhà trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và sự giúp
đỡ của cán bộ nhân viên tại đơn vị, em đã chọn đề tài : “ Một số biện pháp tăng cường khả
năng thu hút khách tại khách sạn Trendy ” cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích chọn đề tài
Mục đích của đề tài này là phân tích được tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn,
đồng thời nghiên cứu được lượt khách đến với khách sạn. Từ đó nêu lên những giải pháp
nhằm tăng cường khả năng thu hút khách đến với khách sạn.
3. Ý nghĩa nghiên cứu:
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang


Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Tạo ra sự hấp dẫn thu hút khách đến với khách, khai thác triệt để khả năng thanh toán của
họ, kéo dài thời gian lưu trú của khách, đem lại lợi nhuận cao cho khách sạn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
− Tình tình hoạt động kinh doanh của khách sạn Trendy.
− Tình hình cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của khách sạn Trendy.
− Số lượng du khách đến khách sạn để từ đó đưa ra các chiến lược nhằm thu hút khách .
5. Phương pháp nghiên cứu:
− Quan sát thực tế thu nhập số liệu và phân tích số liệu.
6. Bố cục đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba phần, trong đó:
Phần II : nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: C ơ sở lý luận về vấn đề thu hút khách.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng thu hút khách tại
khách sạn Trendy
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút khách tại khách sạn
Trendy
Phần III : Kết luận và kiến nghị.
Do thời gian thực tập hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, chuyên đề ắt hẳn
còn nhiều thiếu sót. Với chuyên đề thực tập này, em mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện và khả thi hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THU HÚT KHÁCH
1.1Khái quát về nguồn khách của khách sạn
1.1.1 Khái niệm về nguồn khách
Nguồn khách là biểu hiện về măt số lượng về cơ câu cấu của những người rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên của mình một cách tam thời theo nhiều kiểu du hành khác nhau,
đến lưu lại qua đêm, tiêu dùng sản phẩm du lịch của khách sạn trong một thời gian nhất

định.
Trong quá trình rời khỏi nơi cư trú thường xuyên du khách cần nơi để nghỉ ngơi và
chuẩn bị cho cuộc hành trình tiếp theo, khách sạn là sự lưạ chọn tốt nhất để du khách có
thể nghỉ ngơi và thư giãn sau những ngày mệt mõi.Tại đó du khách có thể tìm hiểu thêm về
phong tục tập quán cũng như tìm hiểu về những mon ăn truyền thống tại nơi đến. Tại
khách sạn du khách sẽ được phục vụ 1 cách tốt nhất bắng sự chuyên nghiệp của lực lượng
lao động tại khách sạn.
1.1.2. Đặc điểm nguồn khách của khách sạn:
Nguồn khách là đại lượng phản ánh nhu cầu du lịch hiện có của vùng, của doanh
nghiệp. Để khai thác khách du lịch khách sạn thường xuyên nghiên cứu 4 đặc điểm sau của
nguồn khách:
+ Cơ cấu phức tạp: Do đời sống kinh tế của người dân ngày càng cao việc đi du lịch đã
trở thành hiện tượng quần chúng cho bất kì ai có nhu cầu. Vì vậy nguồn khách trở nên
phức tạp và đa dạng với nhiều đối tượng tham gia khác nhau, có thu nhập khác nhau.
+ Biến động thường xuyên: Để có thể thực hiện được chuyến đi du lịch khách hàng phải
hội đủ các yếu tố cần thiêt : thời gian rãnh rỗi, khả năng thanh toán,sức khỏe và sự ủng hộ
của thời tiết. Tuy nhiên những yếu tố này luôn biến động và gây ảnh hưởng rất lớn đến sự
phân bố không đồng điều của nhu cầu du lịch.
− Thời gian rãnh rỗi: Ngày nay năng suất lao động ngày càng cao, xu hướng chung trong
điều kiện phát triển hiệ tại là tăng số ngày nghỉ phép, thường niên, giảm số giờ lam việc
trong tuần, tăng số ngày nghỉ cuối tuần trong năm. Cho nên nhu cầu sử dụng hết và tốt thời
gian rãnh rỗi là vấn đề quan trọng đối với nhiều người. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển du lịch.
− Khả năng thanh toán: Đây là yếu tố quan trọng cho chuyến đi du lịch, việc du khách
quyết định chọn cho họ phương tiện gì, lưu trú ăn uống ra sao đều phụ thuộc vào khả năng
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
thanh toán của họ. Như các nhà quản lý doanh nghiệp thường hay đi du lịch với mục đích
chủ yếu là vì công việc nhưng họ mua và tiêu dùng nhiều sản phẩm của du lịch. Những
người này co khả năng thanh toán cao vì chủ yếu do tổ chức chi trả. Họ có quyết định tiêu

dùng rất nhanh nhưng cũng có yêu cầu rất cao về chất lượng.
− Thời tiết: nó có vai trò quyết định trong những điều kiện thích hợp cho một hành trình
du lịch,nhất là những tài nguyên du lịch tự nhiên.
+ Nhân tố nhân khẩu học:
− Giới tính: Những người có giới tính khác nhau thường có những sở thích và nhu cầu
khác nhau nên động cơ đi du lịch ,quá trình tiêu dùng của họ trong lúc đi du lịch cũng
khác nhau. Như nữ giới thường thích những nơi yên bình, đó nhiều màu sắc , thích đi mua
sắm, trong ăn uống họ lại thích các món ăn từ rau củ quả và họ thích đi trong thời gian
ngắn. Nhưng đối với nam giới họ lại thích những nơi sôi động với nhiều trò vui chơi giải
trí, thích ăn những món ăn biến chế từ thịt, thích đi trong dài ngày.
− Độ tuổi: Nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các loại hình du lịch, các
điểm du lịch. Những người lớn tuổi thích đi du lịch theo nhóm. Họ có nhu cầu về bạn bè
mạnh hơn nhu cầu thám hiểm, họ thích nghỉ ngơi, chữa bệnh .
− Trình độ văn hóa: Sự khác nhau về trình độ văn hóa dẫn đến sự cảm nhận,sở thích,địa vị
xã hội, nguồn thu nhập khác nhau. Điều dó tác động khả năng chi trả cũng khác nhau.
+ Nhân tố xã hội
Ngày nay có một xu hướng tác động rất mạnh đó là nhu cầu giao tiếp giữa các dân tộc
.Du lịch cho phhesp khách du lịch tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư khác nhau ,giúp
con người có sự hiểu biết , tôn trọng của bản sắc của cộng động khác nhau và nhờ đó bổ
sung cho bản sắc của mình.
Những người thuộc giai tần khác nhau trong xã hội thì sẽ có những nhu cầu di du lịch khác
nhau.Những người có dịa vị cao trong xã hội sẽ có những nhu cầu đi du lịch cao hơn và dễ
dàng chi tiêu trong tiêu dùng du lịch nhưng có yêu cầu chất lượng phục vụ cao hơn những
người có dịa vị xã hội thấp hơn có khả năng chi trả thấp hơn.
+ Có tính tổng hợp cao :
Khi trình độ kinh tế xã hội dân trí của con người ngày càng phát triển thì nhu cầu của con
người không dừng lại ở ăn , mặc , di lại thông thường mà còn những nhu cầu vui chơi giải
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
trí, thưởng thức cái đẹp , thư giãn tinh thần nâng cao hiểu biết xã hội... và khách sạn là noi

giúp con người thõa mãn những cái đó.
− Nhu cầu của khách là nhu ầu đặc biệt : đó là sự thõa mãn về giá trị tinh thần như : tìm
hiểu phong tục tập quán thói quen hay cũng có thể là một sự trải ngiệm , một cản giác về
sự hài lòng hay không hài lòng mà khách đồng ý trả tiền để đổi lấy.
1.1.3. Phân loại nguồn khách :
Khách của khách sạn là những ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách sạn . họ có thể
là khách du lịch với mục đích tham quan , nghỉ ngơi ,công vụ ... cũng có thể là người điạ
phương hoặc bất kì ai tiêu dùng sản phẩm đơn lẻ của khách sạn hay nói cách khác khách
của khách sạn là người tiêu dùng sản phẩm của khách sạn mà không giới hạn bởi mục đích
, thời gian , không gian tiêu dùng .
Việc phân loại nguồn khách của hoạt động kinh doanh khách sạn là cơ sở tốt cho công
tác dự báo về số lượng buồng cho thuê trong thời gian tiếp theo . Do đó , việc phân tích các
nguồn khách cần phải được chi tiết hóa .
Sau đây là một số cách phân loai khách:
+/: Theo vị trí địa lý :
Theo tiêu thức này khách của khách sạn gồm:
− Khách nội địa : Phân theo khách nội địa giup cho doanh ngiệp dễ dành nhận biết đặc
điểm thói quen , phong tục , tập quán... của từng vùng, từng địa phương để đáp ứng nhu
cầu của khách tốt hơn .
− Khách quốc tế : Đối với khách quốc tế thì việc nhận biết đặc điểm của nguồn khách
phức tạp hơn đến từ nhiều nước ở các châu lục khác nhau , có phong tục tập quán riêng và
bất đồng ngôn ngữ .Do vậy, họ càng có những quan điểm khác nhau khi tiêu dùng sản
phẩm du lịch .
Việc phân loại khách theo tiêu thức này giúp cho khách sạn định ra sản phẩm phù hợp với
từng loại khách của mình và xác định thị trường mục tiêu mà mình muốn khai thác.
+/ Theo mục đích chuyến đi :
Dựa theo tiêu thức này mà khách sạn đưa ra các chương trình quãng cáo cho phù hợp với
từng loạ khách , định ra sản phẩm phù hợp với từng loại khách .
−Khách du lịch công vụ : là những người thực hiện chuyến đi với mục đích chính đi công
tác, đi dự hội thảo, hội nghị,đi tìm kiếm cơ hội đầu tư, ký kết hợp đồng. Ngoài ra họ còn có

SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
các hoạt động khác như: tham quan, mua sắm, thăm viếng người thân...họ là những người
có khả năng chi trả nên đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn, đòi hỏi nhiều dịch vụ bổ sung,
loại hình du lịch này có tinh thời vụ thấp .
− Khách du lịch thuần túy: Khách là những người thực hiên chuyến đi với mục đích chính:
nghỉ ngơi, thư giản, tham quan và còn có các hoạt động thư giản khác như: thăm viếng
người thân, mua sắm....Đặc điểm của loại khách này là họ không yêu cầu cao hơn về chất
lượng phục vụ mà họ muốn được thõa mãn tất cả các dịch vụ với mức giá rẻ hơn.
+/ Theo hình thức khai thác: gồm các đối tượng sau:
− Khách do công ty du lịch và đại lý lữ hành gửi đến: những khách này đến khách sạn
thông qua sự giúp đỡ của các tổ chức trung gian. Họ thường đăng kí phòng bởi các đại lý
lữ hành, công ty du lịch trước khi đến khách sạn và có thể thanh toán trước theo giá trọn
gói của các trung gian này.
− Khách tự đến với khách sạn (khách vãng lai): Những khách này tự tìm hiểu về khách
sạn, tự đăng kí phòng của khách sạn trước khi tới, cũng có thể tình cờ đi qua ghé vào và
thuê phòng. Họ có thể là khách lẻ hoặc khách đi theo đoàn.
Việc phân loại khách theo hình thức khai thác giúp cho khách sạn đánh giá và lựa chọn
kênh phân phối thích hợp, nhằm đưa ra sản phẩm của mình đến với du khách đạt hiệu quả
tốt nhất.
+/ Theo hình thức chuyến đi:
Theo hình thức này khách của khách sạn bao gồm:
− Khách lẻ: là những người thích đi du lịch một mình hoặc vợ chồng. Những khách này
khi có điều kiện thì họ sẽ đi du lịch và đòi hỏi chất lượng cao.
− Khách đi theo đoàn: là nhóm gồm 5 người trở lên, họ có sở thích và nhu cầu gần giống
nhau, ít quan tâm đến chất lượng mà chỉ quan tâm đến sự thỏa mãn.
+/ Theo giới tính:
− Khách du lịch là nam giới: Chi tiêu thỏa mái, thích đi dài ngày, mức độ thỏa mãn cao.
Loại khách này thường thích những nơi sôi động, có nhiều hình thức vui chơi giải trí, thích
ăn những món giàu chất dinh dưỡng.

− Khách du lịch là nữ giới: Chi tiêu va phải thích đi ngắn ngày. Nữ giới lại thích những nơi
yên tĩnh hơn, họ thích được đi dạo mua sắm, thích làm đẹp và ăn những món ăn tươi mát
được chế biến từ rau củ, quả.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Do đó, việc phân loại khách theo tiêu thức này đòi hỏi khách sạn phải lựa chọn sản phẩm
sao cho phù hợp với từng loại du khách, vì nhu cầu tiêu thụ của hai nhóm này là khác nhau.
Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu phân loại khách của khách sạn: theo độ tuổi, theo thời
gian lưu trú của khách...
Dựa vào các chỉ tiêu trên, khách sạn có thể xác định được đối tượng của mình muốn khai
thác là ai? Để từ đó đưa ra các chương trình quảng cáo, đưa ra sản phẩm bám sát với mong
muốn tiêu dùng của từng loại khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.
1.1.4. Ý nghĩa của nguồn khách trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Do đặc điểm của ngành du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng là chỉ phục vụ
khách du lịch. Nếu không có khách đi du lịch thì ngành du lịch sẽ không biết phục vụ cho
ai và cũng không có ai để tiêu thụ sản phẩm mà ngành đã sản xuất ra. Do vậy nguồn khách
được xem là huyết mạch để ngành du lịch có thể tồn tại và phát triển.
Kinh doanh khách sạn cũng vậy, nguồn khách là sự sống của khách sạn, nguồn khách kéo
dài sự sống cho khách sạn và duy trì sự sống đó.
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn thì nguồn khách có ý nghĩa vô cùng quan trọng,nó
quyết định đến sự thành bại của khách sạn. Nguồn khách đến với khách sạn và tiêu thụ sản
phẩm của khách sạn thì sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận cho khách sạn đó. Điều đó sẽ
giúp cho khách sạn tồn tại và phát triển, đồng thời sẽ tạo thu nhập cho lực lượng lao động
và làm cho họ yêu nghề và biết cố gắng hơn trong công việc.
Nguồn khách cũng là một kênh quảng cáo cho khách sạn rất hữu hiệu, sau khi đến với
khách sạn du khách sẽ về và truyền bá với người thân và bạn bè. Sự tin tưởng đó sẽ giúp
cho khách sạn có thêm một nguồn khách tiềm năng mới.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách của khách sạn:
1.2. Nhóm các nhân tố khách quan :

1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của vùng.
Để thỏa mãn nhu cầu đi du lịch, các khách sạn tức là nơi nhận khách cần phải có những
điều kiện về tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch của vùng bao gồm tất cả các yếu tố cấu
tạo nên sự hấp dẫn và lôi cuốn của du lịch nhằm thỏa mãn những yêu cầu đặt trưng của
khách du lịch, chúng là nguyên liệu cho một chuyến đi du lịch, là yếu tố quan trọng đầu
tiên cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của một khách sạn,phát triển du lịch của một
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
đia phương , một quốc gia. Những tài nguyên du lịch như: danh lam thắng cảnh, khí hậu,
động thực vật địa hình hay các tài nguyên nhân tạo như lịch sử, con người ... sẽ gây sự tò
mò thu hút hấp dẫn khách đi du lịch và đến đây với kỳ du lịch dài ngày họ sẽ phải thõa
mãn nhu cầu lưu trú ăn uống và sự trải nghiệm của mình tại các khách sạn. Vị trí của khách
sạn tại nơi có tài nguyên du lịch này tạo cho khách sạn thu hút một lượng khách đến lưu
trú.
1.2.1.2 Tình hình kinh tế, chính trị, an ninh và an toàn xã hội.
a. Tác động kinh tế:
Đây là yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của ngành du lịch nói chung và ngành
kinh doanh khách sạn nói riêng. Một sự thay đổi của nền kiinh tế sẽ kéo theo chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực trong hoạt động kinh doanh khách sạn.
Kinh tế phát triển người dân thoải mái trong chi tiêu, chất lượng đời sống cao họ quan
tâm đến nghỉ ngơi và có xu hướng đi du lịch nhiều hơn, và đó dường như là nhu cầu thiết
yếu của họ .
Mạt khác nền kinh tế suy yếu, người dân nhanh chóng cắt giảm chi tiêu và khoản dễ cắt
nhất là đi lại, du lịch. Họ sẽ lựa chọn cận hơn và thậm chí là hoảng lại chuyến đi của mình.
Họ cũng sẽ giảm chi tiêu, mua sắm, lựa chọn những tour, tuyến, dịch vụ rẻ nhất, đến với
những nước có tỉ giá ngoại tệ có lợi cho họ. Và có xu hướng họ sẽ quyết định đi du lịch nội
địa hoặc du lịch ở các nước gần đó thay vì du lịch quốc tế để hạn chế trong chi tiêu, chắc
chắn tác động kinh tế này dẫn đến doanh thu của khách sạn giảm vì không những lượng du
khách đến giảm mà mức chi tiêu trong khi đi du lịch của họ cũng giảm.
b. Chính trị,an ninh và an toàn xã hội.

Tình hình chính trị - xã hội ổn định có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách du lịch
đối với một quốc gia. Một đất nước an toàn – không có chiến tranh, khủng bố, an ninh đảm
bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút nguồn khách du lịch.
1.2.1.3 Mức độ cạnh tranh của các đối thủ:
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cũng sẽ ảnh hưởng dến việc thu hút khách đến
với những khách sạn. Tuy đối tượng khách của các khách sạn không giống nhau nhưng sự
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt của các doanh nghiệp với nhau cũng làm ảnh hưởng đến
lượng thu hút khách đến khách sạn.
1.2.1.4. Văn hóa – lịch sử – xã hội :
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Yếu rố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của khách sạn. Nền văn hóa đặc
sắc lâu đời cùng với lối sống mang đậm nét riêng có của quốc gia, vùng, địa phương tạo
nên sự tò mò, thu hút du khách muốn tìm hiểu, mở rộng sự hiểu biết của mình về phong tục
tập quán của người dân nơi họ đến, về nghệ thuật , tình hình kinh tế, xã hội của đất nước
được viếng thăm . Nước ta đã trải qua những năm kháng chiến trường kỳ bảo vệ tổ quốc,
nhiều nơi đã ghi dấu các trận đánh nổi tiếng khắp thế giới như: Điện Biên Phủ, địa đạo Củ
Chi,...rất nhiều du khách mong ước được đặt chân đến những nơi nổi tiếng này, đặt biệt
không thể không tính đến cựu chiến binh Pháp,Mỹ cùng những người thân củ họ.
Một nước dù trình độ phát triển kinh tế còn thấp nhưng tiếp thu nhanh các giá trị văn hóa
mới hoặc phát ra về các giá trị văn hóa có thể dành được sự tôn trọng của cộng đồng quốc
tế, nó sức thu hút và trở thành điểm hẹn đến du khách, bạn bè thế giới.
1.2.2 Nhóm các nhân tố chủ quan:
1.2.2.1 Vị trí tọa lạc của khách sạn:
Yếu tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của khách sạn. Tùy vào loại
hình kinh doanh khách sạn mà lực chọn vị trí tọa lạc của khách sạn. cho phù hợp với nhu
cầu của khách. Để tù đó mới có thể thu hút được nguồn khách đến với khách sạn. Đối với
khách sạn công vụ nên chọn vị trí nằm ở trung tâm thành phố và các khu thương mại. Đối
với khách sạn du lịch – đối tượng khách chủ yếu là khách nghỉ dưỡng, tham quan...nên cần
chọn vị trí khách sạn ở nhũng nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khi trong lành, gần

các nguồn tài nguyên du lịch như: biển,núi, điểm tham quan...
1.2.2.2 Danh tiếng và uy tín :
Đây cũng là yếu tố đặt biệt quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách của
khách sạn.
Một khách sạn muốn thành công và đứng vững trên thị trường cần tạo cho mình danh tiếng
và uy tín để mọi người cùng biết dến.
− Đối với đơn vị cung ứng: Nếu khách sạn đã tạo được danh tiếng và uy tín trên thị trường
thì sẽ tạo niềm tin và sự tin tưởng cho các đơn vị cung ứng .Khi các dơn vị cung ứng có
niềm tin nơi khách sạn thì họ sẽ giới thiệu và gửi khách đến cho khách sạn.
− Đối với khách du lịch: Vì đặc tính của sản phẩm du lịch là khách mua sản phẩm trước
khi nhìn thấy sản phẩm, nên khách sạn cần tạo cho mình danh tiếng để khách hàng biết đến
sản phẩm của khách sạn. Điều đó sẽ tạo cho du khách một sự tin tưởng vào chất lượng
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
dịch vụ của khách sạn và họ sẽ đến lưu trú tại khách sạn. Và sau thời gian lưu trú tại khách
sạn nếu họ cảm thấy hài lòng về sản phẩm của khách sạn, sự hài lòng của du khách đồng
nghĩa với việc du khách đã chấp nhận và yêu thích những sản phẩm của khách sạn thì nhất
định họ sẽ quay lại lần sau cũng như sẽ lan truyền cho ban bè, người thân của họ biết đến
sản phẩm của khách sạn.Điều này sẽ tác động trực tiếp đến việc thu khách của khách sạn,
vì khách hàng chính là kênh quảng cáo công hiệu nhất.
1.2.2.3 Chất lượng dịch vụ :
a. Cơ sở vật chất kĩ thuật :
Bao gồm cơ sở hạ tầng chung của khách sạn được sử dụng trong du lịch và cơ sở vật chất
riêng của có du lịch. Trong quá trình phát triển của mình, nghành du lịch sử dụng các
phương tiện của cơ sở hạ tầng chung của xã hội như mạng lưới giao thông, mạng lưới
thông tin liên lạc, mạng lưới y tế...Du lịch không phát triển được nếu chúng không phát
triển, nó là điều kiện đảm bảođể du khách có thể đi du lịch một cách thuận lợi và yên tâm
hơn, là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến sự đanh giá của du khách trong việc chào đón,
phục vụ khách.
Thứ hai là cơ sở vật chất kỹ thuật riêng có của du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống,

các dịch vụ bổ sung khác và các phương tiện chuyên chở. Các cơ sở lưu trú được phân
thành nhiều loại: khách sạn, motel, nhà trọ, ...Quan trọng nhất là khách sạn du lịch- là cơ
sỏ vật chất kỹ thuật chủ lực của ngành du lịch. Mỗi khách sạn với quy mô, cấp hạng và
trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật: sự tiện nghi hiện đại của các trang thiết bị, mức độ
thẩm mỹ trong trang trí nội thất và thiết kế khách sạn hướng đến một khách hàng mục tiêu.
Nhưng ngược lại, một điểm du lịch nên có nhiều hình thức lưu trú khác nhau, các loại
buồng cũng được phân hạng, tùy thuộc vào hạng của khách sạn, tùy thuộc vào diện tích
mức độ trang thiết bị, tiện nghi, mức độ phục vụ tại phòng,vị trí của phòng, cảnh quan bên
ngoài...Trong đó xác định những phong đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế.
b. Nguồn nhân lực phục vụ:
Quá trình cung ứng trong dịch vụ là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và nhân
viên cung ứng, vì vậy vấn đề chất lượng trong lao động trong ngành rất quan trọng, nó sẽ
quyết định hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ. Chất lượng phục vụ của nhân viên
thông qua các yếu tố : thái độ, cách ứng xử, khả năng giao tiếp, hình thức bên ngoài của
nhân viên, trình độ tay nghề, trình độ học vấn, tình trạng tâm lý, tình trạng sức khẻo, độ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
tuổi giới tính...có tác động rất mạnh đến sự cảm nhận của khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ
của khách sạn. Điều này tác động đến hình ảnh của một khách sạn và quyết định đến chất
lượng dịch vụ được cảm nhận của khách sạn. Sự phục vụ tận tình chu đáo, đảm bảo có
chất lượng hay khả năng xử lý một tình huống làm hài lòng khách hàng sẽ tạo nên một ấn
tượng tốt đẹp trong lòng du khách khiến du khách có cảm tình và quay trở lại trong lần sau.
c. Giá cả:
Giá là yếu tố để xem xét mức giá đó có phù hợp với dịch vun mà họ được hưởng hay
không và so sánh mức giá đó với các khách sạn khác. Nó quyết định đến việc khách có lựa
chọn đến khách sạn mình hay không. Trước khi mua dịch vụ , khách hàng thường trông
chờ một mức chất lượng mà họ sẽ được hưởng. Do sản phẩm của loại hình dịch vụ này
mang tính vô hình nên chết lượng dịch vụ cũng khó hình dung. Khách hàng phải hình dung
dựa vào các bằng chứng, trong đó có giá cả của dịch vụ. Như vậy gia cả là một nhân tố
giúp khách hàng hình dung ra chất lượng dịch vụ. Hay nói cách khác giá cả là chỉ số phản

ánh chất lượng. Với cảm nhận đó giá cao là một nhân tố kích thích nhu cầu, là bằng chứng
có thể thu hút khách hàng. Marketing trong lĩnh vực dịch vụ phải cố gắng tận dụng tính
hữu hình của giá.Khách sạn với một mức giá mà du khách cảm nhận là thấp so với dịch vụ
sẽ được hưởng ứng hay thấp hơn so vói đối thủ cạnh tranh thì nó là một tròn các yếu tố hấp
dẫn thu hút khách lựa chọn.
1.4 Các chính sách thu hút khách của khách của khách sạn:
Thật ra thu hút khách hàng chính là hoạt động marketing. Kinh doanh khách sạn là ngành
kinh doanh dịch vụ nên các chính sách thu hút khách đến khách sạn chính là các chính sách
marketing trong lĩnh vực dịch vụ bao gồm:
1.4.1 Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là tập hợp những biện pháp, những quy tắc trong việc thiết kế sản
phẩm và chào sản phẩm đến thị trường mục tiêu.
Chính sách sản phẩm giữ vị trí trung tâm, là nền tảng, là bộ xương sông trong chiến lược
marketing. Nó đóng vai trò quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp thị trường.
Với những đặc điểm đặc trưng của ngành kinh doanh khách sạn như: không thể tồn kho,
không thể dự trữ...và đặc biệt là tính thời vụ đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm khách sạn
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chúng ta cần có những chính sách sản phẩm hợp lý để khai
thác một cách triệt để sản phẩm của mình.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
− Trước hết xây dựng chuối sản phẩm của khách sạn phù hợp với đặc điểm của nguồn tài
nguyên du lịch cũng như khai thác các lợi thế của tài nguyên du lịch đó. Như các khách sạn
hay resort gần biển có các tiện nghi, trang thiết bị phục vụ du khách có thể bơi lội, hay là
phục vụ các món ăn đặc sản của biển.
− Đa dạng hóa sản phẩm nhằm tạo cho du khách có nhiều lựa chọn và kích thích tiêu dùng
sản phẩm trong khách sạn.
− Tạo ra sản phẩm du lịch ngoài mùa chính vụ nhằm thu hút khách vào mùa vắng khách.
Tổ chức các hoạt động tăng thêm vào mùa trái vụ để thu hút sự chú ý của khách. Chủ
động, nâng cao và duy trì điều kiện sẵn sàng đón tiếp. Du khách khi đi du lịch họ luôn tò
mò muốn được tìm hiểu, thưởng thức mọi thứ tại nơi họ đến. Vì vậy họ sẵn sàng bỏ ra một

khoản tiền để có thể tham gia, thưởng thức hay mua một sản phẩm mà họ muốn.
− Thay đổi sản phẩm trong kinh doanh lưu trú, tạo khả năng phân biệt đối với các đối thủ
cạnh tranh và tạo cơ hội thu hút khách. Các khách sạn lớn thường hay thay đổi sản phẩm
nhằm mục đích tăng sự hấp dẫn cho sản phẩm quanh năm.
− Nâng cao chất lượng và cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra sản phẩm phù hợp với
nhu cầu đa dạng của du khách,đặc biệt tạo ra sản phẩm đặc trưng.
1.4.2.Chính sách giá cả:
Để việc thu hút khách được hiệu quả và nâng cao hứng thu của du khách, để đạt được mục
đích này các khách sạn xác định giá đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp, tuy
nhiên để việc thu hút khách được thành công chúng ta cần phải thực hiện nhiều chính sách
giá khuyến khích khác nhau của các dịch vụ khác nhau trong khách sạn.
Cần phải xây dựng các mức gía thích hợp cho mùa chính vụ và mùa trái vụ.Vào mùa vắng
khách giảm giá nhằm kích thích cầu du lịch nhưng lại tăng giá vào mùa đông khách. Giảm
giá vào ngày lễ...
thường xuyên hay khách vãng lai. Gỉam giá cho trẻ em, giảm giá cho người về hưu vào
thời gian ngoài mùa vụ.
Giamr giá nếu đặt hàng theo khối lượng lớn hoặc có miễn phí phòng nội bộ. Những khách
hàng thường xuyên,các hãng lữ hành đặt hàng theo số lượng lớn thì giá sẽ ưu đãi hơn, có
thể được chiết khấu hoặc giảm giá phòng hoặc có chương trình miễn phí
1.4.3.Chính sách phân phối:
Là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Chính sách phân phối đóng vai trò rất quan trọng kinh doanh khách sạn nó giải quyết vấn
đề hàng hóa và dịch vụ được đưa như thé nào đến người tiêu dùng. Là những hoạt động
khác nhau mà công ty tiến hành nhằm làm cho khách hàng đến sản phẩm, đưa sản phẩm
đến khách hàng mục tiêu. Đưa khách hàng đến với sản phẩm. Về nguyên tắc sản phẩm lưu
trú được phân phối theo hai loại kênh phân phối truyền thông: trực tiếp và gián tiếp
−Phân phối trực tiếp: là khách hàng trực tiếp bán sản phẩm cho du khách. Du khách tự tìm
đến khách sạn và tìm sản phẩm ngay tại khách sạn do đặc điểm sản phẩm dịch vụ của

khách sạn. Khách sản cố gắng níu kéo giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới
bằng cách ưu tiên cung cấp đủ số lượng iphòng và các yêu cầu đặc biệt đối với khách hàng
thường xuyên hoặc gợi mở loại phòng khác có giảm giá cho khách hàng vãng lai nếu hết
phòng theo yêu cầu tương đối và điều đặc bằng cách tạo mối quan hệ với các công ty du
lịch, các hãng kinh doanh lữ hành hoặc sản phẩm lưu trú có thể được bán thông qua các đại
lý lữ hành
1.4.4.Chính sách xúc tiến:
Là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức,
thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng thiết phục họ mua những sản phẩm du lịch
của mình.
Để thiết lập một chiến lược quảng cáo khuếch trương doanh nghiệp có thể sử dụng phối
hợp các chiến lược như: quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng trực tiếp. Mặt khác nó phải xác
định đối tượng nội dung, loại hình, phương tiện và ngân sách cho chiến lược quảng cáo
khuếch trương. Trong chiến lược phải trả lời các câu hỏi sau: Đối tượng nhấn vào là ai?
Nội dung chủ yếu là gi? Chọn loại hình nào? Bằng phương tiện gì? Tiến hành và thời điểm
nào và chi phí là bao nhiêu? Phong tục tập quán của đối tượng cần tác động để từ đó có
một chiến lược tổng hợp đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với mỗi loại chiến lược quảng cáo là nhìn ra chú ý của khách hàng đế họ thích mua và
đi đến quyết định mua. Ngoài ra, nó còn giải quyết các vấn về phương tiện và hình thức
quảng cáo, xây dựng nội dung quảng cáo, lập kế hoạch quảng cáo, xác định thời gian
quảng cáo, kiểm tra chất lượng và đánh gía quảng cáo. Mục tiêu của chiến lược là xúc tiến
bán hàng là phải đạt được mục tiêu xây dựng mối quan hệ với quần chúng. Nhằm tạo ra
lòng tin của họ đối với doanh nghiệp và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, tranh thủ
sự ủng hộ và tạo ra được sự ràng buộc của họ đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát triển các mối quan hệ
với các tầng chúng khác nhau. Hoạt động này nhằm tạo ra một ấn tượng tốt, một hình ảnh
tốt trong công chúng làm cho công chúng yêu thích doanh nghiệp hơn. Qua đó đính chính
những thong tin nhiễu và loại bỏ các thông tin sai lệch. Đây là mục tiêu chính của việc xây

dựng quan hệ công chúng.
Bán hàng trực tiếp là hành động giao tiếp giữa người bán và khách hàng hiện tại – khách
hàng tiềm năng. Đây là một quá trình giao tiếp phức tạp, thông qua đó gây ảnh hưởng tới
nhận thức thái độ tình cảm và hành vi của người tiêu dùng. Vai trò của hoạt động linh
doanh bán hàng trực tiếp phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, yêu cẩu của người tiêu dùng và
các giai đoạn trong quá trình mua sản phẩm.
* Kết luận chương I:
Tóm lại, toàn bộ chương I là cơ sở lý thuyết và là tiền đề cho các chương tiếp theo. Nó
bao gồm các khái niệm, các đặc điểm, các yếu tố liên quan đến khả năng thu hút khách của
khách sạn
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
THU HÚT KHÁCH TẠI KHÁCH SẠN TRENDY.
2.1 Giới thiệu chung về khách sạn:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Khách sạn Trendy đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2009 . Trendy thuộc công ty
TNHH Trần Đỗ, công ty có vốn đầu tư 100% là của tư nhân.
Khách sạn Trendy đạt tiêu chuẩn tương 3 sao, gồm 12 tầng, 52 phòng nghỉ, với các
trang thiết bị hiện đại, cao cấp, trang trí hài hòa, đầy đủ các tiện nghi để phục vụ thương
gia, du khách trong và ngoài nước.
Khách sạn tọa lạc trên đường Trần Hưng Đạo bên bờ Đông của dòng sông Hàn thơ
mộng, đối mặt với toàn cảnh Đà Nẵng – thành phố môi trường thân thiện với các bãi biển
đẹp nhất hành tinh đang nhanh chóng phát triển và hội nhập vào thế giới
Với một vị trí tuyệt đẹp, thuận lợi ngay trung tâm thành phố và một đội ngũ nhân viên
trẻ trung, năng động, nhiệt tình, chuyên nghiệp sẵn sàng phục vụ và làm lưu luyến bước
chân quý khách khi đến với khách sạn Trendy.
Khách sạn Trendy đang cố gắng xây dựng theo một phong cách riêng với tinh thần phục
vụ chuyên nghiệp cũng như thiết bị nội thất cao cấp mang lại cho quý khách sự thoải mái
và tiện nghi theo truyền thống hiếu khách của người Việt Nam.

Khách sạn Trendy được thiết kế chuyên nghiệp với đầy đủ các tiêu chuẩn của một
khách sạn cao cấp, hệ thống nhà hàng, coffee shop, phòng hội nghị đa chức năng...là nơi lý
tưởng để tổ chức các sự kiện biệt các hội thảo kinh doanh hay khoa học cũng như các lễ
tiệc kỷ niệm....
Tuy mới đi vào hoạt động năm 2009 nhưng ới sự nổ lực của ban lãnh đạo cùng đội ngũ
nhân viên và uy tín mà công ty đã tạo dựng được đến nay, khách sạn vẵn hoạt động có hiệu
quả và đang ngày một phát triển.
Địa chỉ : Lô B2, B3 Trần Hưng Đạo, Sơn Trà, Tp Đà Nẵng.
Số điện thoại : ( 84 ) 05113943888.
Fax : (84 ) 05113945659
Email :
Website: Trendyhotevn.com
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn
Trendy
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Qua hệ chức năng
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức khách sạn chúng ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa các bộ phận
trong khách sạn .Các bộ phận chính của khách sạn sẽ co chức năng trực tiếp chỉ đạo và
quản lí các bộ phạn cấp dưới , bên cạnh đó các bộ phận ngang hàng cũng có những mối
quan hệ chức năng .Bộ phận này hỗ trợ bộ phận kia hoàn thành các công việc của khách
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
BP
buồng
Bộ

phận
bảo
vệ
Bộ
phận
Sales
BP an
sinh
xã hội
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Trưởng phòng hành
chính nhân sự
Phó giám đốc
tổng hợp
Phó giám đốc
kinh doanh
Bộ
phận
lễ
tân
BP
nhà
hàng,
bếp
BP
dịch
vụ
BP
bảo

trì
BP
quan
hệ đối
ngoại
BP
lái
xe
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
sạn tạo nên sự thống nhất trong tổ chức này .Sự liên kết đó nhằm mục đích tạo ra hệ thống
sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu mọi nhu cầu của du khách.
2.1.2.2Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong khách sạn .
- Gíam đốc : là người đứng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn .Lập kế
hoạch tổ chức hoạt động và kiểm tra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Bộ phận lễ tân : có chức năng như chiếc cầu nối giữa khách với các bộ phận còn lại trong
khách sạn để đáp ứng và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách .Thông qua các nghiệp vụ của
mình như : đặt buồng , đăng kí khách sạn , phục vụ khách trong thời gian lưu trú , tiếp
nhận và giải quyết phàn nàn của khách , theo dõi cập nhật tổng hợp các chi phí của khách ,
thanh toán tiễn khách....Bộ phận lễ tân đại diện cho các bộ phận còn lại cung cấp thông tin
về các dịch vụ khác . Nắm giữ thị hiếu của khách tạo nên cảm nhận ban đầu tốt đẹp và để
lại ấn tượng cho khách.
- Bộ phận Sales :thực hiện việc tìm hiểu thị trường , tuyền truyền quảng bá và giới thiệu
sản phẩm của khách sạn trong và ngoài nước nhằm thu hút khách và tối đa hóa lợi
nhuận .Nghiên cứu thị hiếu , đặc điểm ,tính cách dân tộc của khách .Thực hiện hợp đồng
liên kết với các công ty du lịch và khách sạn trong cả nước .Tham mưu cho giám đốc về
hoạt động kinh doanh và đề ra phương hướng ,chiến lược kinh doanh , đề ra biện pháp
khôi phục nhũng nhược điểm và phát huy lợi thế trong kinh doanh .Tìm kiếm các mối
khách hàng , các khách đặt hội nghị , hội thảo ,tiệc...Đảm nhận việc đặt phòng trước cho
khách hàng thông qua viêc liên lạc thường xuyên với bộ phận lễ tân và bộ phận buồng .
- Bộ phận nhà hàng : Đảm nhận tất cả các công việc từ phục vụ khách ăn uống hàng ngày

cho đến các bữa tiệc lớn nhỏ .Thực hiện chức năng tiêu thụ và bán hàng ,đưa ra thực đơn
giới thiệu các món ăn và thuyết phục khách sử dụng .Nghiên cứu nhu cầu ăn uống của
khách ,tổ chức chế biến phục vụ các loại thực đơn phù hợp vói các loại khách .Quảng cáo ,
khuyếch trương các dich vụ ăn uống trong khách sạn .Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm để đảm bảo về uy tín chất lượng của khách sạn và thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách về ăn uống .
− Bộ phận buồng : là bộ phận chăm lo sự nghỉ ngơi của khách hàng trong thời gian lưu trú
tại khách sạn và đảm bảo an toàn tài sản cho khách . Buồng phối hợp với lễ tân theo dõi và
quản lý cho thuê phòng nghỉ tại khách sạn. Bảo quản các trang thiết bị nột thất và vệ sinh
hằng ngày cho khách sạn. Nhận chuyển các yêu cầu của khách như giặc là , massage và các
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Phạm Tường Hưng
dịch vụ bổ sung khác . thông báo chi cho bộ phận lập hóa đơn các tài khoản tiêu dùng của
khách thuộc phạm vi quản lý. Làm nhiệm vụ vệ sinh làm sạch khách sạn cả trong và ngoài,
thay và bổ sung những đồ dùng cần thiết theo tiêu chuẩn của khách sạn và loại buồng mà
khách đang thuê.
− Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an toàn thân thể và tài sản cho du khách trong
khách sạn. Đảm bảo an ninh luôn ổn định bên trong và bên ngoài khách sạn
− Bộ phận kế toán: Đảm bảo cân đối sổ sách về các khoản thu chi của khách sạn, tính
lương cho nhân viên trrong khách sạn. Đây là một trong những bộ phận quan trọng trong
khách sạn, bộ phận này thống kê các liệu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của
khách sạn để từ đó đưa ra các chính sách định hướng trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
− Bộ phận nhân sự : Chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực cho khách sạn vào mọi
thời điểm. Tìm kiếm những nguồn lao động cần thiết và phân bổ các nguồn này một cách
hợp lý sao cho hiệu quả nhất. Bộ phận này sẽ giúp khách sạn thực hiện chính sách đào tạo
và tuyển dụng nhân viên mới cho khách sạn. Qua đó sẽ nâng cao được trình độ của nhân
viên trong khách sạn, điều đó sẽ tác động trực tiếp cho việc thu hút khách .
2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn :
2.1.3.1 Vị trí :
Khách sạn Trendy tọa lạc phía đông bờ sông Hàn nằm trên đường Trần Hưng Đạo,

không chỉ là tâm điểm của 03 di sản thế giới, thành phố Đà Nẵng còn có nhiều danh thắng
cảnh tuyệt đẹp đến nổi du khách không thể nào quên được khi đã một lần đến thăm thành
phố này. Khách sạn chỉ cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 02 km, cách dòng sông Hàn thơ
mộng và cầu sông Hàn 100m cách biển Phạm Văn Đồng 1km, thuận tiện để đi đến các địa
diểm du lịch như: Bãi Bụt (cách khoảng 5 km ), non nước ( tức Ngũ Hành Sơn) cách
khoảng 10km, và tiện đường đi Hội An.
2.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn :
* Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ lưu trú :
− Bộ phận tiền sảnh:
Đây là khách tiếp xúc đầu tiên và cũng là nơi tiếp khách cuối cùng trước khi rời khỏi
khách sạn. Vì vật đây là nơi để lại ấn tượng rất lớn về hình ảnh của khách sạn, do dó việc
thiết kế trang thiết bị nội thất tại khu vực đón tiếp là rất quan trọng.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Lệ - Lớp 07CDKS1A Trang

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×