Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Final

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.29 KB, 38 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP 1 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, đặt ra rất nhiều thách thức cho nền kinh tế trong
hiện tại cũng như trong tương lai. Về mặt thị trường thì Việt Nam từ lúc gia nhập
WTO trở nên sôi động hơn, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, chẳng những các
doanh nghiệp phải lo đối đầu với các công ty trong nước mà còn phải lo tìm cách
chiến đấu với các đại gia nước ngoài đổ bộ vào Việt Nam. Vì thế, để được người tiêu
dùng Việt chấp chận trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện
sản phẩm của mình. Trong đó, tiêu thụ được sản phẩm là một trong những hoạt động
cơ bản và quan trọng của mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh. Để một doanh
nghiệp tồn tại và phát triển mạnh thì ban lãnh đạo công ty phải tìm mọi cách để quản
lý tốt nhất chiến lược sản phẩm, làm sao để đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp đáp
ứng đúng, thỏa mãn được những nhu cầu của khách hàng và đặc biệt tạo ra được sự
khác biệt so với đối thủ, đây là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh là một công ty nhỏ mới thành lập
trong hơn 15 năm, đang từng bước tạo dựng thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Đối với công ty, việc phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng – khi thị
trường đã có tràn lan những sản phẩm từ cao cấp đến bình dân – là một việc không dễ
dàng. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh và
nhận thấy tầm quan trọng của việc đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm với nền
kinh tế của cả nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đó là lý do tôi quyết
định nghiên cứu đề tài “HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM QUANG MINH”.
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 2 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ về công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm tại công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh. Từ đó phân tích đánh giá
chương trình phát triển sản phẩm để đưa ra những nhận xét và những đề xuất nhằm


hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian sắp tới trên cơ sở đánh
giá tổng quan và so sánh với các công ty trong cùng ngành.
3. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kỹ thuật nghiên cứu thị trường, báo cáo hoạt
động kinh doanh trong những năm giai đoạn 2007 – 2010.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh. Thời gian
thực hiện từ tháng 01/2011 đến 04/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về công việc thực tế của bộ phận nghiên
cứu và phát triển sản phẩm.
- Thu thập thông tin thứ cấp từ bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm – phòng
tổng hợp và phòng kinh doanh.
5. Kết cấu đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Giới thiệu công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Quang Minh.
Chương 2: Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu tại công ty TNHH Chế biến
Thực phẩm Quang Minh.
Chương 3: Hoàn thiện chiến lược phát triển sản phẩm tại Công ty TNHH Chế biến
Thực phẩm Quang Minh.
Kết luận
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 3 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM QUANG MINH
1.1. Lịch sử hình thành
Hình .1: Logo của công ty Gasaco
Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh (Gasaco) được thành lập

ngày 14/01/1993. Văn phòng đại diện ở Quận 5, và nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp
Cát Lái (Quận 2).
Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Quang Minh chuyên sản xuất và cung cấp
ra thị trường các loại nước uống giải khát và nước uống bổ dưỡng, được sản xuất từ
nguồn nguyên liệu có trong thiên nhiên và nguồn ngoại nhập có chất lượng cao.
Công ty thiết lập hệ thống các nhà phân phối, đại lý và hệ thống bán lẻ trên
toàn quốc nhằm đảm bảo đẩy mạnh việc tiêu thụ, gia tăng thị phần và thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 15 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất,
phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty đã được khách hàng tin cậy và đánh
giá cao chất lượng sản phẩm. Là đơn vị đạt giấy chứng nhận Cúp vàng thương hiệu
uy tín – chất lượng sản phẩm; Thương hiệu Việt được yêu thích…
Hiện tại công ty có hơn 10 mặt hàng đã được Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm
Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh có uy tín, mạng lưới
phân phối rộng khắp TpHCM và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với các chi
nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng, hiệu
quả sản phẩm đến mọi khu vực.
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 4 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực cố gắng đầu tư xây dựng cải
tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm và đổi mới trang thiết bị hiện đại nhằm phục
vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức, cơ quan nhà nước tặng
bằng khen, kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách
hàng.
Thị trường xuất khẩu chính: Đài Loan, Úc, Malaysia.
- Thông tin chính:
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh
Tên viết tắt: Gasaco
Trụ sở chính: 934 – D1 Đường D KCN Cát Lái

Điện thoại – fax: (84–08) 37421343
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND
Website: www.gasaco.com.vn
Quan điểm và triết lý kinh doanh:
- Chất lượng sản phẩm
- Phục vụ khách hàng
- Giá cả cạnh tranh
Với quy mô công ty nhỏ, nên việc theo đuổi cùng lúc ba mục tiêu trên là điều
không dễ dàng. Đối với loại sản phẩm này, công ty không thể tập trung vào việc phục
vụ khách hàng quá nhiều, vì phần lớn đều thông qua Nhà phân phối, Đại lý. Do đó
chỉ có thể chăm sóc tốt các kênh phân phối của mình thông qua chính sách hỗ trợ cho
Đại lý phân phối. Công ty cũng không thể tập trung phát triển thế mạnh theo hướng
cạnh tranh về giá, vì nguồn lực công ty không đủ khả năng duy trì tình trạng này lâu
dài. Vì vậy công ty – giai đoạn này – chỉ nên tập trung vào chất lượng sản phẩm, sau
đó hãy đạt đến mục tiêu cạnh tranh về giá và phục vụ khách hàng tiêu dùng tốt.
1.2. Sản phẩm kinh doanh
Bảng .1: Danh sách sản phẩm kinh doanh
Sản phẩm
.
Hình ảnh
.
Sản lượng
(đvt: sản phẩm/ngày)
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 5 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
Trà xanh
150.000
Sữa chua
100.000
Nước tăng lực

300.000
Nước ép trái cây
300.000
Nước ngọt
100.000
Nước yến ngân nhĩ
150.000
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 6 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
Trà bí đao
100.000
Sữa đậu nành
300.000
Sữa tươi tiệt trùng
100.000
Bột – Trà hòa tan
200.000
Nguồn: www.gasaco.com.vn
1.2.1. Sản phẩm thu hồi sau khi sử dụng
Hiện công ty đang kinh doanh 4 loại sản phẩm chính, cung cấp ra thị trường
với tổng sản lượng mỗi ngày là 850.000 sản phẩm.
- Sữa đậu nành: Sữa đậu nành từ lâu đã trở thành thức uống ưa thích và nhiều dinh
dưỡng dành cho mọi người. Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có trong
thiên nhiên và nguyên liệu ngoại nhập có chất lượng cao. Với công nghệ tách vỏ và
loại bỏ túi dầu tiên tiến, sản phẩm của công ty đảm bảo tinh khiết và cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng cần thiết nhất. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày
càng mở rộng do sản phẩm đáp ứng được sở thích người tiêu dùng mà giá cả lại phù
hợp.
- Nước tăng lực: Một sản phẩm chủ lực của công ty, với công thức chế biến khoa học.
Sản phẩm cung cấp nhiều năng lượng, giúp tinh thần tỉnh táo hoạt động trong môi

trường căng thẳng, mệt mỏi. Đây cũng là sản phẩm phổ biến trên thị trường, được
đông đảo người tiêu dùng ưa thích. Hiện công ty đang có nhiều chính sách phát triển
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 7 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
dòng sản phẩm chủ lực này, nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng trong và ngoài
nước.
- Nước ép trái cây: Nhiều dòng sản phẩm với các hương vị khác nhau như Cam,
Chanh dây, Mãng cầu,… cho người tiêu dùng lựa chọn. Sản phẩm sản xuất từ nguồn
nguyên liệu thiên nhiên nên đảm bảo giữ nguyên hương vị và đầy đủ vitamin. Hiện
dòng sản phẩm này đang được công ty đưa ra chiến lược phát triển mạnh hơn nữa, vì
xu hướng thị trường hiện nay đang ưa chuộng những sản phẩm từ thiên nhiên và
không có gas.
- Sữa tươi tiệt trùng: nguồn nguyên liệu được lấy trực tiếp từ các nông trại, với thiết bị
xử lý hiện đại, khép kín, đảm bảo vệ sinh an toàn. Đây là sản phẩm mới của công ty,
đang từng bước đưa ra thị trường và có kế hoạch điều phối cụ thể, hứa hẹn nhiều
thành công.
1.2.2. Sản phẩm sử dụng một lần
Công ty đang kinh doanh 8 dòng sản phẩm chính đối với mặt hàng chỉ sử dụng
một lần, đáp ứng mỗi ngày 1.250.000 sản phẩm.
- Nước tăng lực: Có thêm bao bì chai nhựa, tiện lợi cho hoạt động ngoài trời như
picnic, hay tổ chức hội thảo,…Sản phẩm có nhiều bao bì cho khách hàng lựa chọn.
- Nước ngọt: Sản phẩm có nhiều hương vị như Cam, Sarsi, Chanh, Cola,… phục vụ
nhu cầu tiêu dùng cho những người thích thức uống có gas. Một sản phẩm nước giải
khát có mặt trên thị trường lâu năm và được ưa chuộng. Hương liệu dùng để chế biến
được công ty nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài cùng với dây chuyền sản xuất mới
nhất nên đảm bảo về mặt chất lượng cũng như năng suất cao, kịp thời đáp ứng thị
trường.
- Trà xanh: Chiết xuất từ những lá trà xanh tươi nguyên chất, với công nghệ hiện đại
Nhật Bản, giúp đảm bảo giữ lại cao nhất hàm lượng chất chống oxy hóa EGCG, chất
chống lão hóa, ngăn ngừa ung thư, làm đẹp da, sảng khoái tinh thần,… Dòng sản

phẩm đang được phổ biến nhất trên thị trường cả nước và cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy
nhiên sản phẩm của công ty vẫn được nhiều người tiêu dùng vì đảm bảo chất lượng,
vệ sinh an toàn và giá phù hợp.
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 8 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
- Nước ép trái cây: Có nhiều hương vị thiên nhiên với mẫu mã đa dạng, phù hợp cho
từng loại khách hàng như gia đình, nhóm, cá nhân,…cung cấp nhiều vitamin cho mọi
người.
- Trà bí đao: Sản phẩm đang được công ty nghiên cứu phát triển, kết hợp với dây
chuyền sản xuất chiết xuất từ bí đao nguyên chất, đảm bảo giữ được hương vị và tinh
chất có lợi cho sức khỏe, Sản phẩm hiện chỉ có một loại bao bì lon nhôm duy nhất.
- Nước yến ngân nhĩ: Công ty đang tập trung vào các dòng sản phẩm khác nên vẫn còn
bỏ ngõ. Vì thị trường cho loại nước này hiện không được người tiêu dùng quan tâm,
vì giá khá cao và tiêu thụ chậm.
- Sữa chua: Bước đột phá mới của công ty, được bán rộng rãi trong thời gian gần đây
và được người tiêu dùng quan tâm, vì có lợi cho sức khỏe, bổ sung nhiều vitamin.
Công ty đang chú trọng chiến lược phát triển cho sản phẩm mới này.
- Bột – Trà hòa tan: Mặt hàng hiện đang tiêu thụ chậm vì cạnh tranh không bằng các
sản phẩm của công ty nước ngoài.
Những mặt hàng tiêu dùng một chiều này có mẫu mã nhỏ gọn, tiện lợi cho di
chuyển, bảo quản lâu,…Đồng thời đây cũng là những sản phẩm có lợi cho sức khỏe,
được tiêu thụ nhiều trên thị trường hiện nay và có xu hướng tăng mạnh trong nhiều
năm tới.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm 2007 – 2010
Mục tiêu chiến lược:
- Vượt trên sự mong đợi của khách hàng: Vì là công ty nhỏ, đang từng bước phát triển
để khẳng định vị trí của mình nên công ty luôn tâm niệm cố gắng phục vụ những nhu
cầu của khách hàng. Không những làm khách hàng hài lòng với sản phẩm hiện có của
mình, mà còn phải thỏa mãn được những kỳ vọng của họ. Lấy khách hàng làm mục
tiêu hướng tới cuối cùng.

- Đa dạng hóa sản phẩm: Chiến lược phát triển đa dạng sản phẩm để đáp ứng đầy đủ
và chính xác những mong muốn của người tiêu dùng. Luôn đổi mới trong sản xuất,
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu và thỏa mãn đúng.
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 9 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
- Nâng cao khả năng và tính chuyên nghiệp: Tuyển dụng, đào tạo và xây dựng đội ngũ
nhân sự tốt, năng động và chuyên nghiệp. Hình thành môi trường năng động, sáng
tạo, thích nghi với mọi thay đổi bên ngoài thị trường.
Với những kết quả sau đây chúng ta có thể thấy được toàn thể nhân viên đã
cùng Ban lãnh đạo công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh quyết tâm phấn
đấu trong thời gian qua.
Bảng 1.: Báo cáo kết quả kinh doanh 04 năm 2007 – 2010
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu
274,012 105,976 301,011 304,806
Các khoản giảm trừ doanh thu 24,387 143 1,637 119
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
249,626 105,833 299,374 304,686
Giá vốn hàng bán 203,506 82,210 242,545 186,391
Lợi nhuận gộp 46,119 23,623 56,830 118,296
Doanh thu hoạt động tài chính 5,346 1,154 4,485 4,193
Chi phí tài chính 7,415 2,968 6,402 13,086
Chi phí lãi vay - 2,960 - 12,452
Chi phí bán hàng 677 2,103 1,562 70
Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,177 5.337 9,040 16,076
Lợi nhuận thuần 36,196 14,370 44,309 93,258
Thu nhập khác 316 57 928 531
Chi phí khác 486 90 878 5,860
Lợi nhuận khác -170 -33 51 -5,329

Lợi nhuận trước thuế 36,026 14,337 44,360 87,929
Chi phí thuế TNDN hiện hành 9,855 3,951 10,466 10,603
Lợi nhuận sau thuế 26,171 10,386 33,894 77,325
Đơn vị tính: tỷ đồng Nguồn: www.gasaco.com.vn
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 10 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
Nguồn: www.gasaco.com.vn
Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh từ 2007 – 2010
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu thuần giảm
mạnh vào năm 2008, nguyên nhân do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Sang năm 2009,
tình hình hoạt động bắt đầu có sự khởi sắc. Một phần do được sự hỗ trợ từ Chính
phủ, một phần do thị trường tiêu dùng phục hồi mạnh mẽ, bên cạnh đó công ty cũng
từng bước khắc phục khó khăn bằng cách giảm chi phí sản xuất, cắt giảm biên chế,…
để khôi phục lại hoạt động. Chẳng hạn, bước qua năm 2010 – hai năm sau cuộc suy
thoái – cho thấy năng suất làm việc hiệu quả hơn hẳn, vượt qua được thời kỳ khó
khăn và lợi nhuận tăng truởng nhanh gấp nhiều lần, đạt gần 110,5% so với kỳ 2009.
Đây được xem là cột mốc tăng trưởng kỷ lục của công ty từ trước đến nay.
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 11 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
Bảng 1.3: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm và dự trù năm 2011
Năm 2008
so với 2007
Năm 2009
so với 2008
Năm 2010
so với 2009
Dự trù tăng
năm 2011
(60%) 208,3 % 110,5 % 121,3 %

Nguồn: www.gasaco.com.vn
Nguồn: www.gasaco.com.vn
Biểu đồ 1.2: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm và dự trù năm 2011
Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy sau khủng hoảng, tăng trưởng lợi nhuận
hàng năm của công ty tăng mạnh, là do tâm lý của người dân lạc quan hơn. Song
song bên cạnh đó là do công ty chuyển hướng sản cung cấp những sản phẩm mới
chiết xuất từ thiên nhiên, không chất hóa học gây độc hại. Năm 2008, do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp
đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, khiến cho doanh thu và lợi nhuận
giảm sút đáng kể – giảm 60% so với năm 2007 – khiến công ty gặp nhiều khó khăn
trong việc sản xuất. Nhưng đến năm 2010, nền kinh tế bắt đầu khôi phục dần, với sự
hỗ trợ của Chính phủ, công ty cũng theo đà tiến triển tốt hơn, đạt mức tăng trưởng
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 12 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
110,50%. Theo dự báo, năm 2011 sẽ là năm công ty củng cố lại thị trường, mức tăng
trưởng sẽ vào khoảng 121,30% .
1.4. Tình hình nhân sự của công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của quy mô và sự đổi mới
nền kinh tế thị trường, cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty TNHH Quang
Minh đòi hỏi có chuyên môn và trình độ văn hoá ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu
này, ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, công ty mỗi năm còn tuyển
thêm một số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao vào làm việc tại các phòng
ban trong công ty. Đồng thời, công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và thi năng lực
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy, qua 15 năm xây dựng và truởng
thành công ty đã có một đội ngũ nhân viên, chuyên viên lành nghề có trình độ chuyên
sâu về lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. Ngoài số cán bộ công nhân viên dày dạn
kinh nghiệm, hàng năm công ty còn tiếp nhận thêm lực lượng nhân viên từ nguồn bên
ngoài cũng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tuy nhiên nòng cốt vẫn là lực
lượng lao động trong biên chế. Cơ cấu cán bộ công nhân viên của công ty được phân
bổ đều cho các ngành nghề, cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.4: Cơ cấu Nhân viên tại công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Quang Minh
Năm 2008 2009 2010
Tổng số cán bộ CNV
160 220 179
Số cán bộ trình độ trên ĐH – CĐ
5 7 9
Số cán bộ trình độ ĐH – CĐ 11 11 30
Số cán bộ trình độ dưới ĐH – CĐ
144 202 140
Đơn vị: Người Nguồn: Trích báo cáo số lượng cán bộ CNV
Bảng 1.5: Tình hình nhân sự theo trình độ và chức năng công việc năm 2010
Stt Nội dung Lãnh đạo Chuyên viên Nhân viên
1 Trên ĐH 5 4 0
2 ĐH và tương đương 10 18 15
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 13 NIÊN KHÓA 2007 – 2011
3 Cao đẳng & trung cấp 0 4 11
4 LĐ phổ thông 0 0 112
Tổng
15 26 138
Đơn vị: Người Nguồn: Trích báo cáo số lượng cán bộ CNV
Như vậy, qua bảng thống kê ta thấy số cán bộ công nhân viên qua các năm từ
năm 2008 đến 2010 tăng và số lượng cán bộ có trình độ ĐH – CĐ trở lên lớn hơn so
với trình độ cao học trước đó. Tuy nhiên trình độ dưới ĐH – CĐ năm 2010 lại giảm
xuống còn 140 nhân viên (giảm 30%) là do nhân viên được học lên trình độ cao hơn
hoặc thôi việc trong thời gian qua. Nhận thấy được lợi ích của lực lượng lao động
chất xám giúp công ty phát triển trong thời gian vừa qua nên ban lãnh đạo đã có
nhiều chính sách ưu đãi và tuyển dụng, đào tạo chuyên môn hóa nhằm tạo điều kiện
cho nhân viên làm việc, cống hiến khả năng của mình cho sự phát triển của công ty.
Điều này thể hiện rõ ở bảng số liệu trên, cho thấy công ty đã chú trọng đến công tác

đào tạo và phát triển nguồn chất xám của mình.
1.5. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hạn nhất
định được bố trí theo từng cấp nhưng đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và
mục tiêu chung. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo dạng trực tuyến
chức năng. Sau đây là sơ đồ tổ chức:
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
BÁO CÁO THỰC TẬP 14 NIÊN KHÓA 2007 - 2011
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG
Giám đốc
Phó Giám đốc
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức
Quản lý khu vực miền BắcQuản lý khu vực miền
Trung
Quản lý khu vực miền TâyQuản lý khu vực TPHCM
P. Lao động – Tiền lươngP. Kỹ thuật cơ khí
P. Kỹ thuật nghiên cứu
sản phẩm
P. Kế toánP. Kinh doanh
Nguồn: nguồn tổng hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP 15 NIÊN KHÓA 2007 - 2011
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI
CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM QUANG MINH
2.1. Đánh giá tác động của môi trường
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Yếu tố kinh tế
Trong năm 2010 GDP Việt Nam tăng 6,78% so với năm 2009, tốc độ tăng
trưởng vẫn còn chậm do vừa bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa

qua, cùng với tình trạng lạm phát trong nước dẫn đến nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn. Chính những yếu tố này đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp trong ngành nước giải khát, và công ty TNHH Quang Minh cũng không
thoát khỏi tình trạng đó: doanh thu và lợi nhuận giảm, thị trường thu hẹp lại, nguồn
nguyên vật liệu tăng giá,…
2.1.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật
Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định nhất trong khi nhiều
nước trên thế giới đang xảy ra chiến tranh, bạo động, khủng bố,… Điều này đã gây
được sự thu hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang có ý định mở rộng sang thị
trường Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc nước ta trở thành thành viên của WTO và ký kết một loạt
các hiệp định hợp tác thương mại song phương, đa phương với các nước, cùng với sự
ưu đãi khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, từ chính phủ đã có thể dự báo rằng thị
trường đang dần trở nên hấp dẫn hơn.
Tuy nhiên về mặt pháp luật ở nước ta, các bộ Luật liên quan đến kinh doanh
vẫn còn rất hạn chế, chưa rõ ràng trong các điều khoản về độc quyền chống bán phá
giá… Vì vậy, công ty TNHH Quang Minh cần phải nắm rõ và phân tích các trường
hợp cụ thể để có những giải pháp phù hợp, mang lại hiệu quả tốt đồng thời tránh
được sai lầm có thể xảy ra.
2.1.1.3. Yếu tố tự nhiên
Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật bắt buộc các doanh nghiệp sản
xuất đảm bảo môi trường, phù hợp với xu hướng hiện nay. Nhất là đối với các doanh
GVHD: TS. PHẠM THẾ TRI SVTH: HUỲNH DUY QUANG

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×