Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.08 KB, 89 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và đang trở
thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của một quốc
gia. Theo đó thì tự do hoá lãi suất là một trong những nội dung quan trọng của tự do
hoá tài chính, điều này cũng đồng nghĩa với việc lãi suất trên thị trường sẽ do cung –
cầu vốn quyết định. Đây là cơ hội để Ngân hàng huy động các nguồn lực tài chính
trong xã hội nhưng cũng là thách thức không nhỏ cho hoạt động của các Ngân hàng vì
cạnh tranh lãi suất sẽ diễn ra ảnh hưởng đến phần chênh lệch đâu ra – đầu dự tính.
Nguy cơ đối mặt với các loại rủi ro vì thế sẽ càng gia tăng, trong đó cần phải tính đến
là rủi ro lãi suất. Thêm vào đó là diễn biến phức tạp của lãi suất trên thị trường tiền tệ
trong những năm gần đây càng làm nguy cơ đối mặt với loại rủi ro này đối với hoạt
động ngân hàng càng lớn hơn.
Trong bối cảnh đó, đòi hỏi hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP
Bắc Á nói riêng phải đổi mới, nâng cao hoạt động quản trị mà đắc biệt là quản trị rủi
ro lãi suất. Chính vì vậy em xin chọn đề tài “ Quản trị rủi ro lãi suất tại của Ngân
hàng TMCP Bắc Á- Thực trang và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu với mong
muốn là vận dụng những kiến thức đã học tập để xem xét, giải quyết một vấn đề thực
tiễn và đóng góp một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả quản trị rui ro lãi suất của
Ngân hàng TMCP Bắc Á.
2. Mục đích nghiên cứu :
Khóa luận nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro lãi suất.
Ngoài ra khóa luận còn xem xét, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của
NHTM Bắc Á, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Khoá luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận chủ yếu tập trung vào tình hình quản trị
rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tập trung nghiên cứu về bản chất của rủi
ro lãi suất, những nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. Từ đó cho ta


một cái nhìn khá toàn diện về cơ cấu TSC-TSN để đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất
của NHTM Bắc Á trong những năm gần đây 2008-2010.Cuối cùng là những giải pháp
và kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của
NASB trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp;
- Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất :GAP, Var, DGAP…
- Phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc
5. Kết cấu :
Tên đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại của Ngân hàng TMCP Bắc Á- Thực
trang và giải pháp”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa
luận chia làm ba chương :
Chương I : Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Chương II : Thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất của NHTMCP Bắc Á
Chương III : Giải pháp đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của NHTMCP
Bắc Á
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Khi sử dụng bất kì khoản tiền vay nào, người vay cũng phải trả thêm phần giá
trị ngoài phần vốn gốc ban đầu.Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần
vốn ban đầu được gọi là lãi suất.Đó là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong
một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
Đối với ngân hàng, đó chính là các loại lãi suất mà ngân hàng sử dụng trong hoạt
động cho vay cũng như huy động.Lãi suất tiền gửi được tính là số tiền lãi phải trả cho

người gửi tiền.Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau phụ thuộc vào :kỳ hạn gửi,
quy mô tiền gửi, đối tượng khách hàng…Lãi suất tiền vay được áp dụng để tính số lãi
tiền vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Lãi suất phải được trả bởi vì tiền tệ có
giá trị về mặt thời gian, đồng thời nhằm bù đắp chi phí cơ hội của người cho vay.
Nếu biểu diễn bằng công thức toán học thì ta có:
i =
Trong đó i : lãi suất
T : số tiền gốc ban đầu
T’: số tiền phải trả trong thời gian nhất định
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Do lãi suất được hình thành tại mức cân bằng giữa cung và cầu quỹ cho vay
nên các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất cũng chính là các nhân tố làm dịch chuyển vị trí
của đường cung cầu quỹ cho vay trên thị trường.
Lãi suất(i)
3
Khoá luận tốt nghiệp
D S
i
o
Q
o
Quỹ cho vay

Đồ thị 1.1 : Cân bằng cung cầu quỹ cho vay trên thị trường
1.1.2.1 Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu quỹ cho vay:
a , Lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư :
Trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế ,rất nhiều cơ hội đầu tư được kì vọng
là có khả năng sinh lời cao ,làm tăng nhu cầu vay vốn để tài trợ các dự án.Lượng cầu
quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất, đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải và mức
lãi suất sẽ tăng lên.

b , Lạm phát dự tính :
Mức lạm phát dự tính tăng lên sẽ làm cho chi phí thực dự tính của việc vay tiền
của các mức lãi suất cho trước giảm xuống.Điều này làm tăng nhu cầu vay vốn của
các chủ thể kinh tế ,đường cầu dịch chuyển sang phải.
c , Tình trạng thâm hụt của ngân sách nhà nước:
Khi mức bội chi ngân sách nhà nước tăng . nhu cầu vay vốn tài trợ thiếu hụt ngân
sách nhà nước tăng ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu
quỹ cho vay dịch chuyển sang phải.
1.1.2.2. Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung quỹ cho vay:
a ,Tài sản và thu nhập:
Khi nền kinh tế tăng trưởng, tài sản và thu nhập của các chủ thể kinh tế tăng, làm
tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất ,cung quỹ cho vay tăng làm đường
cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải.
b , Tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ:
Trong trường hợp lãi suất thị trường có xu hướng tăng trong tương lai thì giá trị thị
trường của các công cụ nợ sẽ giảm ,tỷ suất lợi tức dự tính cũng sẽ giảm theo.Khi đó
Khóa luận tốt nghiệp
các công cụ nợ hiện tại sẽ trở nên kém hấp dẫn, làm giảm nhu cầu về các công cụ nợ
của các chủ thể trong nền kinh tế.Điều này làm cho cung quỹ cho vay giảm và đương
cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái
c, Lạm phát dự tính
Nếu lạm phát dự tính tăng sẽ làm tăng tỷ suất lợi tức dự tính của tài sản thực và
làm giảm tỷ suất lợi tức dự tính của tài sản nợ so với tài sản thực .Lượng cầu công cụ
nợ giảm và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái.
d .Rủi ro của các công cụ nợ:
Khi mức độ rủi ro của các cộng cụ nợ tăng lên so với các công cụ đầu tư khác, cầu
về công cụ nợ đó giảm ,làm cung tín dụng giảm ,đường cung quỹ cho vay dịc chuyển
sang trái.
e , Tính lỏng của các công cụ nợ:
Nếu tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với các công cụ đầu tư khác sẽ làm

tăng tính hấp dẫn của công cụ nợ đó, làm cho cầu của công cụ nợ đó tăng ở mọi mức
lãi suất .Lượng cung quỹ cho vay vì thế tăng lên ,làm cho cung tín dụng dịch chuyển
sang phải.
1.1.3 Lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM có rất nhiều loại lãi suất khác nhau
song chúng ta thường đề cập đến lãi suất theo hai nghiệp vụ chủ yếu :các loại lãi suất
mà ngân hàng phải thanh toán cho các nghiệp vụ huy động vốn là lãi suất đầu vào ,và
tương tự ta có lãi suất đầu ra cho các hoạt động cho vay và các tài sản tài chính mà
ngân hàng nắm giữ.
1.1.3.1 Lãi suất đầu vào:
Lãi suất đầu vào là loại lãi suất mà ngân hàng thanh toán trong nghiệp vụ
huy động vốn. Nó phản ánh chi phí về vốn mà ngân hàng phải trả để được quyền sử
dụng một lượng vốn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định .Thông thường
các NHTM có rất nhiều công cụ vốn khác nhau và do vậy có tương ứng với các mức
lãi suất khác nhau. Với mỗi loại công cụ ,lãi suất của nó không cố định mà thay đổi
theo thời gian tùy theo nhu cầu về vốn và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Trong công tác điều hành và quản lý lãi suất , trước tiên nhà quản trị ngân
hàng cần phải biết được chi phí về vốn của ngân hàng là bao nhiêu.Chi phí vốn của
5
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng chính là lãi suất đầu vào bình quân các nguồn vốn của ngân hàng .Chi phí
này được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giả sử ngân hàng có n loại vốn ,khi đó để tính toán chi phí vốn của ngân
hàng ta có thể sử dụng công thức sau:
I
d =

Trong đó Id : lãi suất bình quân đầu vào của ngân hàng
Di : số dư bình quân của vốn i
Idi : lãi suất của vốn i

1.1.3.2 Lãi suất đầu ra
Khái niệm lãi suất đầu ra là khaí niệm chung dùng để phản ánh khả năng sinh lợi
của các loại tài sản mà ngân hàng đã đầu tư bằng vốn đã huy động được. Các loại tài
sản này có thể là các món cho vay hay các khoản đầu tư.Phần lãi thu được từ việc đầu
tư vào các tài sản sinh lời trước tiên sẽ dùng cho việc thanh toán cho các khoản lãi mà
ngân hàng phải trả trong nghiệp vụ huy động vốn (chi phí vốn), sau đó là các chi phí
hoạt động kinh doanh ,phần còn lại là lợi nhuận ngân hàng .Do vậy, thông thường lãi
suất đầu ra được xác định trên cơ sở lãi suất hòa vốn của ngân hàng cộng thêm một
khoản phụ phí .Khoản phụ phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: mức dự trữ
đảm bảo khả năng thanh toán, độ rủi ro theo đánh giá của ngân hàng và trong nhũng
chừng mực nhất định, nó phụ thuộc vào số tiền và thời hạn của vốn vay cùng với sự
bảo đảm nếu có.
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều loại tài sản khác nhau với các mức
lợi tức khác nhau hay lãi suất khác nhau.Hơn nữa cùng một loại tài sản tại các thời
điểm khác nhau cho ta các mức lãi suất khác nhau, thậm chí tại cùng một thời điểm thì
mức lợi tức thu được từ các thương vụ khác nhau cũng khác nhau. Do vậy lãi suât đầu
ra bình quân của các ngân hàng cũng là một chỉ tiêu mà các nhà quản lý rất quan
tâm .Nó phản ánh khả năng sinh lời nói chung của ngân hàng.
Giả sử ngân hàng có n loại tài sản , khi đó để tính toán chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu
ra ta có thể sử dụng công thức:
Khóa luận tốt nghiệp
I
a
=
Trong đó Ia: lãi suất bình quân đầu ra của ngân hàng
Ai: số dư bình quân của tài sản i
Iai: lãi suất của tài sản i
1.1.3.3 Tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của các NHTM
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để quản lý ,phân tích ,đánh giá hoạt động
của một NHTM là việc xác định chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra(CLDVDR) hay

còn gọi là tỷ lệ chênh lệch lã suất cho vay bình quân và lãi suất huy động vốn bình
quân. Chỉ tiêu này nằm trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng snh lời của các
NHTM như :ROA,ROE, hệ số chi phí thu nhập …
Trường hợp 1 : tỷ lệ CLDVDR tại một thời điểm
CLDVDR =
Trong đó : n :số mức lãi suất áp dụng cho huy động vốn
Dk và ik : số dư và mức lãi suất huy động của loại k
m :số mức lãi suất áp dụng trong việc sử dụng vốn
Aj và rj : số dư và mức lãi suất sử dụng vốn của loại j
Trường hợp 2 : Tỷ lệ CLDVDR cho một thời kỳ
CLDVDR = * 100
Trong đó L :số dư vốn huy động bình quân của tất cả các loại trong kỳ
Ck: chi phí trả lãi trong kỳ của loại huy động k(k=1,2,…n)
Pj :số lãi sử dụng t rong kỳ của loại sử dụng j (j=1,2,…m)
7
Khoá luận tốt nghiệp
T :số tháng trong kỳ
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Đặc điểm của hoạt động ngân hàng
Ngân hàng là một loại trung gian tài chính đặc biệt hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận thông qua việc kinh doanh các nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu.Một trong
những chức năng quan trọng và cốt lõi của hoạt động ngân hàng là chức năng trung
gian tín dụng .Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giứa bên thừa vốn và bên có nhu cầu
về vốn.Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ ,tín dụng và có khả năng nhận
biết được về cung cầu tín dụng .Thông qua việc thu hút tiền gửi với số lượng lớn
,ngân hàng có thể giải quyết được mối quan hệ giữa cung cầu tín dụng cả về khối
lượng vốn vay và thời gian cho vay.Thông qua việc huy động các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của rồi đem cho
vay với nền kinh tế , mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.Bởi lẽ các khoản vốn vay ngắn
hạn có chi phí rẻ hơn tương đối so với các khoản huy động dài hạn, lợi nhuận sẽ cao

hơn khi huy động các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.Hay nói cách
khác,ngân hàng sẽ phải chấp nhận có sự chênh lệch kỳ hạn giữa các khoản huy động
và cho vay để có lợi nhuận .Chính điều này đã khiến cho ngân hàng phải đối mặt với
những rủi ro, trong đó có rủi ro lã suất
1.2.2 Khái niệm và các loại rủi ro lãi suất :
1.2.2.1. Khái niệm
Rủi ro lãi suất là khả năng mà lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến dẫn đến
những tổn thất về thu nhập và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trong ngân
hàng.Chính vì đặc thù trong kinh doanh ngân hàng là các sản phẩm được gắn liền với
lãi suất nên rủi ro này được xem là rủi ro khá đặc thù và không thể tránh khỏi. Song
nếu rủi ro lãi suất vượt quá mức bình thường thì sẽ đe dọa tới lợi nhuận cũng như vốn
của ngân hảng
Ta có thể thấy rõ vị trí của rủi ro lãi suất so với các rủi ro khác theo Basel II qua bảng
sau :
Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.1 : Vị trí của RRLS so với các loại rủi ro khác trong Basel II
1.2.2.2. Phân loại rủi ro lãi suất
a , Rủi ro về thu nhập
Là khả năng suy giảm thu nhập lã ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường
biến động. Đây là sự rủi ro mà sự thay đổi của lãi suất sẽ khiến các chi phí về huy
động vốn và các khoản lãi thu được từ các khoản cho vay thay đổi những lượng khác
nhau .Điều này khiến cho thu nhập của ngân hàng bị thay đổi theo
b , Rủi ro giảm giá trị tài sản
Loại rủi ro lãi suất này sẽ khiến cho giá trị của tài sản có và tài sản nợ của
ngân hàng thay đổi những lượng khác nhau làm cho giá trị thị trườn cảu vốn chủ sở
hữu thay đổi theo.Thật vậy, giá trị thị trường của tài sản có hay nợ dựa trên khái niệm
giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó nếu lãi suất thị trường tăng lên mức chiết khấu giá trị
tài sản cũng tăng lên và do đó,giá trị tài sản có và tài sản nợ giảm xuống.Ngược lại,
nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị tài sản có và tài sản nợ tăng lên.Như vậy có thể

9
Khoá luận tốt nghiệp
thấy giá trị ròng cùa ngân hang luôn thay đổi không ngừng và phụ thuộc vào tình hình
lãi suất trên thị trường.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
1.2.3.1. Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ
Nguyên nhân của sự không cân xứng về kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ chính là do:
Thứ nhất là : Do sự đa dạng về nhu cầu của khách hang gửi tiền và vay tiền.Trên
thực tế đều này xảy ra là hoàn toàn tất yếu vì các khách hàng gửi tiền cũng như vay
tiền của ngân hàng hết sức đa dạng ,mỗi người trong số họ có những nhu cầu khác
nhau khi gửi tiền cũng như vay tiền dẫn đến sự đa dạng về kỳ hạn cuat các khoản vốn
huy động và cho vay.
Thứ hai là : Các ngân hàng có khuynh hướng duy trì thời hạn tài sảncó lớn hơn tà sản
của tài sản nợ nhằm có được lợi thế về lợi nhuận . Chẳng hạn ,các ngân hạn thường sử
dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay thời hạn dài hơn với
mức lãi suất cao hơn
Thứ ba là : Ngân hàng thường không quy định khách hàng bắt buộc phải thực hiện
cam kết trong hợp đồng . Chẳng hạn, các khách hàng gửi tiền ngân hàng với thời hạn
ban đầu là 5 năm nhưng có thể rút trước thời hạn mà không bị ngân hàng ngăn cấm,
các khách hàng đi vay tiền cũng có thể trả nợ trước hạn, và ngược lại có trường hợp
được ngân hàng cho gia hạn nợ.Tần số xuất hiện sự vi phạm thỏa thuận sự vi phạm về
thời hạn của các khách hàng gửi riền và vay tiền thường không tương xứng với nhau
và thực tê này càng làm tăng khả năng mất tương xứng về kỳ hạn của các khoản cho
vay và các khoản huy động của ngân hàng.Chính vì vậy, sự chênh lệch về kỳ hạn của
tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng là không thể tránh khỏi và trở thành một đặc
tính cố hữu của ngân hàng.Do đó ngân hàng phải luôn đối mặt với rủi ro lãi suất mà
không bao giờ có thể xóa bỏ được
Để có thể hiểu rõ hơn ta có thể xét các trường hợp về sự không cân xứng như sau :
Trường hợp 1 :Rủi ro do tái tài trợ khi ngân hàng duy trì tài sản có với kỳ hạn dài
hơn so với tài sản nợ

Tài sản có
Khóa luận tốt nghiệp
2 năm
1năm
Đồ thị 1.2 : Kỳ hạn TSC lớn hơn TSN
Giả sử ngân hàng huy động vốn là 10%/năm với kỳ hạn 1 năm để đầu tư cho 1 dự án
với lãi suất 11%/năm với kỳ hạn 2 năm .
Lợi nhuận của ngân hàng trong năm thứ 1 là 1% .Nếu lãi suất thị trường không
thay đổi trong năm thứ 2 thì lợi nhuận của ngân hàng thu được trong năm thứ 2 cũng
được duy trì là 1 %.Song khi lãi suất thị trương có xu hướng tăng ,giả sử lãi suất huy
động với kỳ hạn 1 năm là 12 %/năm ,lúc đó không những không thu được lãi mà ngân
hàng phải chịu mức lỗ là:12%-11%=1%
Qua đó ta có thể thấy rằng,nếu ngân hàng vẫn duy trì kỳ hạn của tài sản có và tài sản
nợ thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro lã suất khi lãi suất tăng
Trường hợp 2 :Rủi ro do tái đầu tư khi ngân hàng duy trì tài sản nợ với kỳ hạn dài
hơn tài sản có
Tài sản có
1 năm
Tài sản nợ 2 năm
Đồ thị 1.3 : Kỳ hạn TSN lớn hơn TSC
Giả sử ngân hàng huy động là 10%/năm với kỳ hạn là 2 năm để đầu tư cho một dự án
với lãi suất là 11 %/năm với kỳ hạn là 1năm
Trong trường hợp lãi suất thị trường có xu hướng giảm ,chẳng hạn ngân hàng chỉ có
thể cho vay với mức lãi suất tối đa là 9%,khi đó ngân hàng phải chịu một mức lỗ là:
10%-9%=1%
Do vậy nếu ngân hàng duy trì kỳ hạn của tài sản nợ dài hơn tài sản có thì ngân hàng
sẽ phả chịu rủi ro lãi suất khi lãi suất có xu hướng giảm
11
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.3.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến

Ngân hàng luôn đưa ra các nghiên cứu cũng như các dự báo về lãi suất và dựa
trên những dự báo đó ,ban quản trị của ngân hàng sẽ có những biện pháp ứng phó kịp
thời nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro lãi suất gây ra cho ngân hàng.Tuy nhiên trong
trường hợp lãi suất thị trường biến động một cách phức tạp khiễn cho ngân hàng có
thể dự báo chính xác thay đổi của chúng ,ngân hàng sẽ phải đối mặt với những tổn
thất do sự biến động lãi suất gây ra
Mặc dù lãi suất là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nhưng các ngân hàng không thể kiểm soát được mức độ cũng như xu
hướng biến động của lãi suất là do :
-Lãi suất được hình thành bởi mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường
- Lãi suất chịu tác động của nhiều biến số trong nền kinh tế như: tỷ lệ lạm phát,tỷ
giá,sự phát triển của thị trường tiền tệ…
1.3. Quản trị rủi ro lãi suất
1.3.1 Những nét chính về quản trị rủi ro lãi suất trong Basel I và II :
Sau hàng loạt sự sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80 ,một nhóm các ngân
hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại
thành phố Basel( Thụy Sỹ) vào năm 1987 nhằm tìm cách ngăn chặn xu hướng này.Sau
khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng (Basel committee on bankng supervision) đưa ra các nguyên tắc chung để
quản lý hoạt động của các ngân hang quốc tế
Năm 1988,Ủy ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên :Hiệp ước về vốn
của Basel (Basel I),yêu cầu hoạt động ngân hàng phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu
để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra.Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ
phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng , do đó có thể hiểu mức vốn này là
mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó . Mục tiêu của Basel I
nhằm :
- Củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế
- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất ,bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế
Khóa luận tốt nghiệp

Trong hiệp ước Basel I ,lần đầu tiên được công bố năm 1988, rủi ro thị trường, cụ thể
là rủi ro lã suất, không được đề cập đến.Đến năm 1996, nhận thức được những nguy
cơ đáng lo ngại của rủi ro lãi suất, Ủy ban Basel đã kết hợp rủi ro thị trường vào yêu
cầu vốn tối thiểu :
>= 8% >= 8%
Trong sửa đổi này, Ủy ban yêu cầu xác định thêm vốn cấp 3 được xác định tối đa
bằng 250% phần vốn cấp 1 dùng để phòng ngừa rủi ro thị trường hay nó cách khác có
ít nhất 28.5% rủi ro thị trường được dự phòng bởi vốn cấp 1.Tuy nhiên rủi ro thị
trường, cụ thể là rủi ro lãi suất trong Basel I chỉ được xem xét đối với các tài sản trong
sổ kinh doanh của ngân hàng
Basel II đánh dấu một sự đổi mới căn bản đó là sẽ có nhiều mô hình để các ngân hàng
có thể sử dụng mà không theo lối cũ của Basel I (dùng một mô hình để áp dụng cho
tất cả các ngân hàng).Đặc biệt các tính toán sẽ cố gắng tiến sát hơn với rủi ro nghĩa là
Basel II trở nên nhạy cảm với rủi ro hơn
Cụ thể, đối với rủi ro lãi suất .Basel II khuyến nghị các ngân hàng sử sụng mô hình
VAR để xác định rủi ro lãi suất cho ngân hàng của mình .Đối với các ngân hàng
không đủ điều kiện để tiến hanh phân tích theo phương pháp này ,Ủy ban đề xuất các
hệ số để tính rủi ro lãi suất như sau:
Bảng 1.2 : Bảng hệ số tính RRLS của ủy ban Basel
Kỳ hạn Hệ số lãi suất
1 tháng hoặc ít hơn 0%
6 tháng hoặc ít hơn 0.7%
1 năm hoặc ít hơn 1.25%
4 năm hoặc ít hơn 2.25%
8 năm hoặc ít hơn 3.75%
16 năm hoặc ít hơn 5.25%
20 năm hoặc ít hơn 7.5%
Trên 20 năm 12.5%
(Nguồn :BIS 2006)
Một bước chuyển quan trọng trong Basel II về rủi ro lãi suất là Ủy ban cũng yêu cầu

phải giám sát hoạt động quản trị rủi ro lãi suất đối với các sổ ngân hàng và vấn đề này
13
Khoá luận tốt nghiệp
được nêu rõ trong trụ cột thứ 2 của Basel II.Trụ cột thứ 2 như là một cảnh báo sớm
đối với các nhà giám sát ,trong đó các ngân hàng sẽ báo cáo và giải thích cách tính
như mô hình mà mình đã áp dụng trong tính toán các chỉ tiêu do Ủy ban Basel yêu cấu
.Trong trường hợp rủi ro lãi suất mà ngân hàng gặp phải vượt quá mức trong tương
quan với số vốn đủ tiêu chuẩn của ngân hàng thì các giám sát sẽ có yêu cầu tăng mức
vốn cần thiết hoặc yêu cầu giảm rủi ro mà ngân hàng đang gặp phải hoặc có thể kết
hợp cả hai biện pháp.Cụ thể, các giám sát đặc biệt chú ý đến các ngân hàng có rủi ro
lãi suất vượt quá 20%số vốn cấp 1 và 2. Khi đó ,họ phải thực hiện việc thử nghiệm về
tình huống khi mà lãi suất tăng giảm 200 điểm cơ sở(2%) để xem xét tác độngcủa nó
như thế nào đến giá trị tà sản nợ và tài sản có.Từ đó các giám sát viên và nhà quản trị
phối hợp để có biện pháp điều chỉnh hợp lý .
Bảng 1.3: Rủi ro lãi suất trong Basel I và II


1.3.2 Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập
dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục
Khóa luận tốt nghiệp
tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên(NIM) cố định.Đây là hệ số
giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc
kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu
tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho
NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) = *100
Trong đó:
- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư

chứng khoán,…
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,
- Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – Tiền mặt & Tài sản cố định
Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố
như:
. Những thay đổi trong lãi suất
. Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ TSC và chi phí phải trả lãi cho
TSN.
. Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở
rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
. Những thay đổi về giá trị TSN phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho danh
mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
. Những thay đổi về cấu trúc của TSC và TSN mà ngân hàng thực hiện khi tiến hành
chuyển đổi TSC, TSN giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn ngắn và
kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với tài sản mang lại mức thu nhập
cao.
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp
giữa quản trị TSN và TSC phải luôn luôn được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau
mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Để có thể thấy
rõ hơn quan hệ giữa quản trị TSN và quản trị TSC, chúng ta xem xét cách phòng
chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác định - kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất và
việc quản lý khe hở kỳ hạn của các ngân hàng.
15
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất
1.3.3.1. Nhận biết và đo lường rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể nhận biết bằng nhiều cách song cách cơ bản nhất là xem
xét kỳ hạn của tà sản có và tài sản nợ và mức độ biến động của lãi suất trên thị trường
so với lã suất mà ngân hàng kỳ vọng .
- Chênh lệch kỳ hạn:

Chênh lệch kỳ hạn sớm sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.Chẳng hạn nếu ngân hàng
chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn ,ngân hàng sẽ phải đối mặt
với nguy cơ là đến thời điểm tất toán hợp đồng với khách hàng gửi tiền ngắn hạn,
ngân hàng không thể huy động với lãi suất như trước mà phải đưa ra một mức lãi suất
cao hơn để thu hút được lượng vốn để tái đầu tư vào tài sản có.Ngược lại nếu ngân
hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để cho vay ngắn hạn ,chênh lệch
giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra sẽ bị thu hẹp từ đó ảnh hưởng đến kết quả của
doanh thu thuần từ lãi.
- Biến động lãi suất :
Chẳng hạn trong trường hợp ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi để cho vay cố
định ,khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng sẽ khiến cho chi phí trả lãi của ngân
hàng tăng theo .Ngược lại,trong trường hợp ngân hàng huy động với lãi suất cố định
và cho vay với lãi suất thả nổi ,ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi mà lãi suất có xu hướng
giảm
Dựa vào những nhận biết này mà bộ phận quản trị rủi ro lãi suất xem xét bản chất
và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng có liên quan. Từ đó bộ
phận có thể nhận dạng các nguồn chính gây nên rủi ro lãi suất và những tác động có
thể cua chúng . Sau đó, bộ phận quản trị rủi ro sẽ đề ra các mô hình phù hợp để định
lượng rủi ro lãi suất. Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất được sử dụng là:
A . Mô hình kỳ hạn :
Mô hình này được xây dựng dựa trên một số nguyên lý cơ bản sau:
-Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) của danh mục
giá trị tài sản
-Khi lãi suất thị trường tăng( giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài sẽ giảm
(tăng) càng lớn song có tốc độ giảm (tăng) thấp hơn
Gọi M
A
: thời hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có
M
L

: thời hạn đến hạn bình quân của danh mục tà sản nợ
Khi đó :
M
A
= ∑ W
Aj
*M
Aj
M
L
= ∑ W
Ai *
M
Ai
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó W
Aj
: tỷ trọng của tài sản có j theo giá thị trường
W
Li :
tỷ trọng của tài sản nợ i theo giá thị trường
M
Aj
: thời hạn còn lại của tài sản có j
M
Li
: thời hạn còn lại của tài sản nợ i
Với những nguyên lý nêu trên , ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ
thuộc vào tính chất và mức độ của sự không cân xứng về thời hạn giữa danh mục tài
sản có và danh mục tà sản nợ của ngân hàng ,tức là phụ thuộc vào :

- Mức độ chênh lệch M
A
-M
L
- Tính chất của M
A
-M
L
là lớn hơn hay nhỏ hơn 0
- Sự biến động của lãi suất thị trường là tăng hay giảm
Bảng 1.5 :Tác động của lãi suất đến VTC theo mô hình kỳ hạn
M
A
-M
L
Sự biến động của lãi suất Ảnh hưởng đến vốn tự có
>0
Tăng Giảm giá trị thị trường của vốn tự có
Giảm Tăng giá thị thị trường của vốn tự có
=0 Tăng ,giảm Không thay đổi
<0
Tăng Tăng giá trị thị trường của vốn tự có
Giảm Giảm giá thị trường của vốn tự có
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản ,trực quan để lượng hóa
rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Qua phân tích trên ta thấy,
do sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ nên khi lãi suất thị trường có sự
thay đổi thì đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ,thậm chí khi mà
lãi suất biến động mạnh ,ngân hàng có thể bị rơi và trạng thái mất khả năng thanh
khoản cuối cùng . Mô hình kỳ hạn có hạn chế là chưa đề cập đến yếu tố thời lượng
của các tài sản có và tà sản nợ .Do vậy ,mô hình trên còn có nhiều khuyết điểm nhất

định
B, Mô hình định giá lại
Mô hình được sử dụng với mục đích đo lường mức độ biến động của thu nhập lãi
ròng (net interest income) của ngân hàng trước sự thay đổi của lãi suất thị trường
Đây là phương pháp phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ các khoản mục thuộc bên tài sản
17
Khoá luận tốt nghiệp
trong bảng cân đối kế toán và lã suất thanh toán cho huy động vốn sau một thời gian
nhất định
Tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng sẽ được phân chia thành 2 nhóm dựa vào
mức độ biến động của thu nhập lãi (đối với tài sản có ) và chi phí trả lãi (đối với tài
sản nợ ) đó là : nhóm nhạy cảm với lãi suất (RSA : rate sensitive assets ,RSL : rate
sensitive liabilities ) và nhóm không nhạy cảm với lãi suất (NRSA ,NRSL )
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất (RSA) là những tài sản có thể được đánh giá lại
khi lãi suất thị trường thay đổi : những khoản cho vay ngắn hạn ,chứng khoán sắp
đáo hạn , chuẩn bị gia hạn hoặc đến kỳ điều chỉnh lãi ,các khoản cho vay có lãi suất
thả nổi …
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (RSL) là những nguồn vốn được định giá lại
khi lãi suất thị trương biến đổi : những khoản tiền gửi sắp đến hạn trả ,đến kỳ điều
chỉnh lãi và ngân hàng cùng khách hàng phải thỏa thuận mức lã suất tiền gửi mới
phù hợp với điều kiện của thị trường ; những khoản tiền gửi có lãi suất thả nổi ;
những khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ…
Theo đó ta có:
+ Chênh lệch tài sản có và tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất :
GAP = RSA - RSL
+ Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất ( ∆ net interest income )
∆NII =GAP x ∆i
Trong đó ∆i là chênh lệch lãi suất khi có sự biến động
Các tình huống có thể xảy ra :

Bảng 1.5 : Tác động của lãi suất đến ngân hàng theo mô hình định giá lại
GAP ∆i ∆ NII
GAP >0 ∆i > 0 ∆NII >0
GAP>0 ∆i <0 ∆NII<0
GAP <0 ∆i >0 ∆NII<0
GAP <0 ∆i< 0 ∆NII>0
GAP =0 ∆NII=0
 Ưu điểm của mô hình :
+ Cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản có và tài sản nợ sẽ được định giá lại
+ Dễ dàng xác định thay đổi thu nhập của lãi ròng
+ Đơn giản và trực quan
 Nhược điểm của mô hình
Phương pháp tuy đơn giản nhưng lại không tính đến các thực tế như :
+ Vấn đề về chỉ tiêu đánh giá :
Khóa luận tốt nghiệp
Trên thực tế mức độ nhạy cảm của tài sản có và tà sản nợ đối với lãi suất là khác
nhau. Có những tài khoản rất khó để sắp xếp vào nhạy cảm hay không nhạy cảm với
lãi suất mà bắt buộc phải quan sát thực tế, ví dụ như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
(mục đích chủ yếu là thanh toán)
+ Hiệu ứng giá của thị trường : Mô hình chỉ đo lường rủi ro về thu nhập mà
chưa chú ý đến rủi ro về giảm giá trị
+ Vấn đề kỳ định giá tích lũy :
Do mức độ nhạy cảm của hai loại tài sản này là khác nhau nên việc phân lọai theo mô
hình là không đồng đều dẫn đến kết quả không chính xác
+ Vấn đề về tài sản đến hạn :
Mô hình giả định khoản gốc + lãi sẽ được thanh toán cho khách hàng nhưng trên thực
tế khách hàng có thể rút tiền trước khi đến hạn. Do vậy,dư nợ thường xuyên thay đổi,
GAP sẽ không chính xác
Do vậy, khi phân tích độ lệch nhạy cảm với lãi suất, các ngân hàng phải tính đến cả
các hệ số nhạy cảm với lãi suất của các tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng để có

thể ước lượng chính xác hơn. Có 3 trường hợp xảy ra:
1, Lãi suất trung bình của tài sản có và tài sản nợ có độ co giãn bằng nhau, tức là
chênh lệch lãi suất vẫn không thay đổi khi có sự biến động của lãi suất.
2, Lãi suất trung bình của tài sản có có độ co giãn mạnh hơn của tài sản nợ khi lãi
suất trên thị trường có sự biến động . Điều đó có nghĩa khi lãi suất thị trường tăng thì
chênh lệch lãi suất tăng và thu từ lãi suất cũng tăng theo tương ứng .
3, Lãi suất trung bình của tài sản nợ có độ co giãn mạnh hơn của tài sản có khi lãi
suất trên thị trường biến động .Điều đó có nghĩa là khi lãi suất thị trường tăng thì
chênh lệch lãi suất sẽ giảm , thu từ lãi cũng giảm theo tương ứng
Đồ thị 1.4: Các TH xảy ra khi độ co giãn của TSC và TSN khác nhau:
19
Khoá luận tốt nghiệp
Trên cơ sở phân tích khe hở nhạy cảm với lãi suất ,các nhà quản trị sẽ có những phản
ứng kịp thời phù hợp với từng chiến lược quản lý mức chênh lệch tài sản có-tài sản
nợ:
 Chiến lược quản lý chênh lệch mang tính bảo vệ :
Ngân hàng thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần bằng 0 tới mức tối đa có thể giảm
thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi của ngân hàng
 Chiến lược quản lý chênh lệch mang tính năng động :
Ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi chênh lệch Tài sản- nợ nhạy cảm dựa trên
mức độ tin cậy đối với các dự báo về lãi suất của ngân hàng
Chiến lược này chỉ áp dụng khi có trình độ quản lý tốt, dự báo chính xác lãi suất dễ
điều chỉnh mối quan hệ trên thị trường. Khi sử dụng chiến lược này ,nhà quản trị hiểu
rõ sự đánh đổi giữa rủi ro – lợi nhuận và quan trọng nhất là công tác dự báo lãi suất.
Nội dung của chiến lược được tóm tắt qua bảng sau :
Bảng 1.6 : Chiến lược phòng ngừa RRLS theo mô hình định giá lại
Dự đoán sự biến động lãi
suất (NH)
Giá trị khe hở nhạy cảm
lãi suất tối ưu

Phản ứng của các nhà quản

Lãi suất thị trường tăng Khe hở dương (GAP >0)
Tăng RSA,giảm RSL.(1)
Lãi suất thị trường giảm Khe hở âm (GAP <0)
Giảm RSA,tăng RSL(2)

(1) : tăng cho vay ngắn hạn, nếu cho vay dài hạn thì áp dụng lãi suất thả nổi;kéo dài
thời gian huy động ,phát hành giấy tờ có giá…
(2) : mua chứng khoán dài hạn,cho vay dài hạn ,chuyển các khoản cho vay từ lãi suất
thả nổi sang lãi suất cố định ,trả thêm hoa hồng khuyến khích huy động khách
hàng ngắn hạn…
C , Mô hình thời lượng.
Thời lượng của một tài sản là thước đo tồn tại luồng tiền của tài sản, được tính
trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Thời lượng của một tài sản có hay một tài
sản nợ thực chất là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã đầu tư
hay để hoàn trả khoản vốn đã huy động . Thời lượng khác thời hạn và thời hạn
Khóa luận tốt nghiệp
trung bình ở chỗ thời lượng không chỉ có quan hệ với lưu chuyển tiền tệ mà còn
bị chi phối bởi lãi suất , hay nói cách khác thời lượng được xác định dựa trên cơ
sở giá trị hiện tại của đồng tiền trong tương lai.
Công thức tổng quát xác định thời lượng của một tài sản :
D =
Trong đó: D : Thời lượng
PV
t
: giá trị hiện tại của khoản tiền
t : Khoảng thời gian khoản tiền được thanh toán
n : Số kỳ hạn còn lại của lưu chuyển tiền tệ
Từ công thức tính thời lượng của một tài sản , ta có thể tính được thời lượng của

toàn bộ danh mục tài sản có và nợ như sau :
Gọi D
A
là thời lượng bình quân của toàn bộ tài sản có
D
L
là thời lượng bình quân của toàn bộ tài sản nợ
Ta có : D
A
=
D
L
=
Trong đó :
XAi : tỷ trọng của tài sản có thứ i
DAi : thời lượng của tài sản có thứ i
XLj : tỷ trọng của tài sản nợ thứ j
DLj : thời lượng của tài sản nợ thứ j
Độ lệch thời lượng là chênh lệch giữa thời lượng tài sản có và thời lượng của tài
sản nợ. Mô hình thời lượng thiết lập mối quan hệ giữa vốn tự có với độ lệch về
thời lượng của tài sản có và tài sản nợ .Theo mô hình này, khi lãi suất thay đổi thì
giá giá trị thị trường của chứng khoán thay đổi trong mố tương quan với biến
động của lãi suất theo công thức :
= -D *
Áp dụng công thức này ta lượng hóa rủi ro khi lãi suất thị trường biến động :
∆E = -A.∆i/(1+i) * (D
A
– k D
L
)

Với k = L/A được gọi là tỷ lệ đòn bẩy
DGAP = D
A
- k D
L
Ta có thể biếu diễn sự thay đổi của VTC khi có sự thay đổi của lãi suất qua bảng sau :
21
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.7 : Tác động của RRLS đến ngân hàng theo mô hình thời lượng
Trạng thái khe hở kỳ hạn Thay đổi lãi suất Sự thay đổi gá trị VTC
DGAP > 0
Tăng Giảm
Giảm Tăng
DGAP < 0
Tăng Tăng
Giảm Giảm
DGAP = 0 Tăng,giảm Không đổi
 Chiến lược bảo vệ tuyệt đối :Ngân hàng sẽ duy trì chênh lệch thời lượng tài sản
và nợ gần bằng 0 để giảm thiểu sự tác động của lãi suất tới giá trị ròng của
ngân hàng
 Chiến lược năng động : Điều kiện áp dụng chiến lược này là phải có khả năng
phân tích ,dự báo tin cậy về xu hướng thay đổi lãi suất
Ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi chênh lệch thời lượng dựa trên mức độ tin cậy
đối với các dự báo về lãi suất của ngân hàng.
Bảng 1.8 :Chiến lược phòng ngừa RRLS theo mô hình thời lượng
Thay đổi lãi suất
dự tính
Chiến lược quản lý Kết quả
Lãi suất tăng
Giảm DA và tăng DL

(dịch chuyển tới chênh lệch thời lượng
âm)
Giá trị ròng tăng
Lãi suất giảm
Tăng DA và giảm DL
(dịch chuyển tới chênh lệch thời lượng
dương)
Giá trị ròng giảm
 Ưu điểm :
Ý nghĩa kinh tế của thời lượng : là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài
sản đối với lãi suất.Mô hình thời lượng có khá nhiều ưu điểm so với những mô
hình trước như tính đến giá trịt thời gian của tiền ,thời lượng của dòng tiền …
 Nhược điểm :
1. Hạn chế về tính lồi của mô hình:
Mô hình giả định rằng mối quan hệ giữa lãi suất và giá tài sản là tuyến tính (1) ,
nhưng thực chất mối quan hệ này là phi tuyến (dạng đường cong) (2) . Vì vậy,khi lãi
suất thị trường thay đổi ở mức lớn ,mô hình trở nên kém tin cậy.
i
Khóa luận tốt nghiệp
i (1) (2)
YTM
Đồ thị 1.5 : lãi suất và giá trị tài sản
Qua đồ thị trên ta thấy rằng : nếu lãi suất biến động ít thì mô hình khá chính xác
(khoảng cách của (1) và (2) ngắn ) nhưng nếu như lãi suất biến động mạnh thì mô
hình lại kém chính xác hơn (khoảng cách của (1) và (2) xa hơn) . Cụ thể :
+ Khi lãi suất tăng , mô hình đo lường rủi ro tài sản lớn hơn so với thực tế
+ Khi lãi suất giảm, mô hình đo lường rủi ro tài sản thấp hơn so với thực tế.
2. Vấn đề tuyến lãi suất nằm ngang
Mô hình giả định sự biến động lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau có mức độ giống
nhau.Nhưng trên thực tế mức độ biến động lãi suất là khac nhau,do vậy mô hình trở

nên không chính xác
Lãi suất chiết khấu được sử dụng có thể thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài
sản do lãi suất thị trường biến đổi liên tục. Vì vậy, mô hình thời lượng chỉ có ý nghĩa
khi lãi suất thị trường biến đổi nhỏ.
3. Vấn đề trì hoãn thanh toán
Trên thực tế khách hàng có thể rút tiền hoặc trả nợ trước hạn làm cho thời hạn thực tế
có thể khác thời hạn tính toán
D, Phương pháp giá trị rủi ro VaR (value-at-risk)
VaR được phát triển dựa trên những kế thừa từ những phương pháp đo lường rủi
ro trước đó .Rủi ro được hiểu là độ bất định của giá. Phương pháp này không chỉ dừng
lại trong việc định lượng rủi ro lãi suất mà còn được sử dụng rộng rãi trong việc đo
lường các rủi ro khác như : rủi ro rín dụng ,rủi ro ngoại hối, rủi ro vận hành…qua việc
23
Khoá luận tốt nghiệp
đo lường giá trị tổn thất của một danh mục cụ thể .Với một danh mục cho trước xác
suất và khoảng thời gian ,VaR được xem là một ngưỡng giá trị mà khả năng bị tổn
thất trên giá trị điều chỉnh theo giá trị thị trường của danh mục đó trong khoảng thời
gian đinh trước vượt quá giá trị này (với giả định diễn biến thị trường như bình
thường và không có giao dịch mua bán danh mục ) chính là mức xác suất đã được cho
trước.
VaR biểu diễn rủi ro dưới dạng một con số duy nhất, là số tiền lớn nhất một
danh mục có thể bị thua lỗ với một độ tin cậy xác định ,thông thường ở mức 95%.Ví
dụ ,một danh mục chứng khoán với 95% VaR trong 1 ngày là 1 tỷ VND ,nói lên rằng
xác suất mà danh mục giảm giá trị trên 1 tỷ VND trong khoảng thời gian 1 ngày ,với
giả định rằng diễn biến thị trường như bình thường và không có giao dịch mua bán.
Thực chất, khoản tổn thất 1 tỷ VND hoặc cao trên giá trị danh mục này được kỳ vọng
chỉ xảy ra trên 1 ngày/20 ngày (5%). Khoản tổn thất vượt quá ngưỡng VaR được gọi
là “VaR break”
Điểm cần lưu ý là khi tính rủi ro lãi suất , các ngân hàng thường đề cập đến giá trị
của các trái phiếu có thể bị suy giảm bởi sự biến động của lãi suất trên thị trường

Hiện tại, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo lường
VaR, đó là :
 Phương pháp Delta-Gamma
Đây là phương pháp ứng dụng VaR đơn giản nhất dựa trên giả định rằng rủi ro của
danh mục là tuyến tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn .Bởi vì lợi
nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính giữa các biến chuẩn, do đó nó tuân theo
phân phối chuẩn ,với hàm mật độ phân phối theo hình tháp chuông . Tuy nhiên, cũng
chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và các biến và tuyến tính , do đó phương
pháp này trở nên kém chính xác hơn so với 2 phương pháp tiếp theo
 Phương pháp mô phỏng lịch sử
Phương pháp mô phỏng lịch sử là phương pháp định giá đầy đủ. Nó bao gồm quá
trình quay ngược thời gian ,ví dụ trong vòng 250 ngày gần đây , và áp dụng trọng số
trong hiện tại cho lợi nhuận của tài sản đó theo dãy thời gian trong lịch sử . Nó được
xem như việc xem xét lại lịch sử với trọng số hiện tại
Khóa luận tốt nghiệp

Đồ thị 1.6 :VaR theo phương pháp mô phỏng lịch sử
Cách tính toán của phương pháp này như sau :
- Đầu tiên các nhà quản trị phải thu thập các lợi tức của danh mục các trái
phiếu trong t ngày và sắp xếp chúng vào n khoảng đều nhau (các khoảng
này được lựa chọn tùy theo cách nhận biết của nhà quản trị )
- Trong trường hợp độ tin cậy là 95% thì nhà quản trị sẽ tính VaR chính bằng
giá trị khoảng thấp nhất thứ {n*0.05} (nếu {n *0.05} không là số nguyên
nhà quản trị sẽ lấy trung bình cộng của 2 giá trị thấp nhất nằm hai bên giá trị
này )
 Phương pháp mô phỏng Monte Carlo :
Đồ thị 1.8 :VaR theo phương pháp mô phỏng Monte carlo
Phương pháp này tương tự phương pháp mô phỏng lịch sử , ngoại trừ việc sự thay đổi
trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác . Phương pháp
25

×