Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Sinh thái biển và ven bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 206 trang )

Tr−êng ®¹i häc thñy lîi - viÖn nghiªn cøu thñy lùc delft





BμI GI¶NG
SINH THÁI BIỂN VÀ VEN BỜ





So¹n th¶o : PGS. TS. Lª §×nh Thµnh
Trî gióp : TS. Jeroen Wijsman, TS. Mindert de Vries

ti liệu tham khảo

1. Chơng trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nớc KT-02, Bảo vệ môi trờng và Phát
triển bền vững, Hà Nội 1995.
2. Lê Diên Dực, Kiểm kê đất ngập nớc Việt Nam, Hà Nội 1991.
3. Nguyễn Ngọc Anh, Đánh giá tác động của hai công trình Dầu Tiếng và Trị An đến
tình hình xâm nhập mặn ở hạ lu.
4. Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu A, FAO, UNDP, Việt Nam- Đánh
giá tổng quan về ngành Thủy lợi, Hà Nội 1996.
5. Vũ Trung Tạng, Cơ sở sinh thái học, NXB Giáo dục, 2000
6. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và Môi trờng, NXB Giáo dục, 2000
7. Phùng Ngọc Đĩnh, Tài nguyên biển đông Việt Nam, NXB Giáo duc, 1999
8. Lê Đình Thành, Environmental and Ecological Aspects in Estuary and Coastal Areas
of Vietnam, Workshop in Upgrading the training capacity on coastal engineering at
HWRU, 1999.


9. Asian Development Bank, Coastal and Marine Environmental Management for Ha
Long Bay, SRVN, 1995
10. J.L Chapman, M.J Reiss, Ecology: Principles and Applications, Cambridge
University Press, 2001
11. Jeffrey S. Levinton, Marine Biology: Function, Biodiversity, Ecology, Second
Edition, Oxford University Press, 2001
12. Carol M. Lalli, Timothy R. Parsons, Biology Oceanography, Pergamon Press, 1996
13. Gilbert Barnabe and Regine Barnabe Quet, Ecology and Management of Coastal
Water: The Aquatic Environment, Praxis Publishing, 2000
14. James Perry, Elizabeth Vanderklein, Water Quality: Management of a Natural
Resource, 1996
15. Ton That Phap, Management of Biological Resources in Tamgiang lagoon from a
socio-economic cultural Viewpoint, 2000
16. FAO- Regional Wood Energy DevelopmentProgramme in Asia, Mangrove
production and protection: A changing resource system: Case study in Can Gio
district, Vietnam, 1993.
17. Australian Institue of Marine Science and others, Project PN 9412: Mixed Shrimp
Farming Mangrove Forestry Models in the Me Kong Delta, 1999.


ii
Mục lục
giới thiệu
phần 1 khái quát chung về sinh thái
Chơng 1: Tổng quan về sinh thái học
1.1 Giới thiệu. 3
1.3 Các nhân tố môi trờng 9
1.4 Nơi sống 15
1.5 Sự thích nghi 18
1.6 Câu hỏi và thảo luận 18

Chơng 2: Quần thể và quần xã
2.1 Động lực học quần thể 19
2.2 Sự tơng tác giữa các loài 26
2.3 Bậc dinh dỡng 30
2.4 Quần xã 36
phần 2 sinh thái biển và ven bờ
Chơng 3: Môi trờng biển
3.1 Giới thiệu chung 42
3.2 Các đặc trng vô sinh của nớc biển 55
3.3 Câu hỏi thảo luận 68
Chơng 4: Thực vật phù du và năng suất sơ cấp
4.1 Sự phân loại 69
4.2 Các phơng pháp thu thập mẫu 74
4.3 Sản phẩm sơ cấp 76
4.4 Câu hỏi thảo luận
Chơng 5: Động vật phù du
5.1 Phơng pháp phân loại 90
5.2 Các phơng pháp thu thập mẫu 100
5.3 Phân bố theo động vật phù du theo chiều sâu 101
5.4 Thay đổi kiểu theo thời gian 106
5.5 Câu hỏi và thảo luận 108
Chơng 6: Sinh vật trôi nổi
6.1 Phân loại 109
6.2 Các phơng pháp thu thập mẫu 121
6.3 Câu hỏi và thảo luận 122
Chơng 7: Sinh vật đáy
7.1 Phơng pháp phân loại 123
7.2 Phơng pháp thu thập mẫu 133
Chơng 8: Dòng năng lợng và chu trình khoáng chất
8.1 Mạng lới thức ăn 136

8.2 Các chu trình khoáng chất (C, N, P) 142
8.3 Câu hỏi và thảo luận 150
Chơng 9: Các quần xã sinh vật đáy
9.1 Môi trờng vùng triều 151
9.2 Các vùng cửa sông (Estuaries) 154
9.3 Các rạn san hô (Coral reefs) 159
9.4. Đầm lầy ngập mặn (Mangrove swamps) 169
9.5 biển sâu (Deep sea) 173
9.6 Câu hỏi và thảo luận 181
Chơng 10: Tác động của con ngời
10.1. Tác động của con ngời đến các hệ sinh thái nớc 182
10.2. Tác động của con ngời đến vùng cửa sông và vùng ven biển 183
10.3. ảnh hởng của các hoạt động con ngời đến hệ sinh thái biển 187
10.4 Bảo tồn biển và hệ sinh thái biển 193
10.5 các hệ sinh thái và môi trờng ven biển điển hình ở việt nam 195
10.6 Câu hỏi thảo luận 200
phần 3 thực tập và bài tập lớn
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Thực tập và thu thập thông tin số liệu
3.

ng dụng
4. Lập báo cáo
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục

Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf



Lời giới thiệu

Tài liệu bài giảng sinh thái biển và ven bờ đợc soạn thảo này là một phần của dự
án "Nâng cao năng lực đào tạo ngành Kỹ thuật bờ biển tại Trờng Đại học Thuỷ lợi".
Sinh thái biển và ven bờ là một trong những môn học mới trong chơng trình đào tạo
của ngành này và nó sẽ đợc giới thiệu cho sinh viên ngành Quản lý vùng bờ biển của
Khoa Kỹ thuật bờ biển thuộc Trờng Đại học Thuỷ lợi.
Mục tiêu của môn học này là cung cấp cho sinh viên ngành Quản lý vùng bờ biển:
(i)- Sự hiểu biết kiến thức cơ bản về sinh thái học,
(ii)- Kiến thức về chức năng sinh thái của các loài, quần thể, sự tơng tác giữa chúng
và chức năng của mạng lới thức ăn,
(iii)- Sự hiểu biết về mối quan hệ giữa hệ sinh vật và các điều kiện môi trờng,
(iv)- Sự hiểu biết về quá trình sinh thái học liên quan đến vùng bờ biển,
(v)- Hiểu biết tầm quan trọng sinh thái học của vùng bờ biển và đầm lầy,
(vi)- Hiểu biết để áp dụng những kiến thức về khái niệm sinh thái học bờ biển vào
thực tế.
Môn học này đợc chia làm 3 phần. Phần một giải quyết khái niệm cơ bản về sinh
thái học. Sinh viên sẽ đợc giới thiệu khái niệm về các loài, động lực học quần thể và
chức năng quần xã. Phần thứ hai tập trung đặc biệt vào sinh thái biển và bờ biển từ môi
trờng sinh học, thực vật phù du, động vật nổi, mạng lới thức ăn cho đến cộng đồng
các sinh vật đáy. Phần thứ ba dành cho nghiên cứu tham quan thực tế ứng dụng ở Việt
Nam có liên quan đến những kiến thức ở phần một và phần hai.









1
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf






PHầN I

Khái quát chung về sinh thái






2
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

Chơng 1
tổng quan về Sinh thái học
1.1 Giới thiệu
Sinh thái học xuất phát từ hai từ tiếng Hy Lạp oikos có nghĩa là nhà, nơi mà
chúng ta sống và từ logos nghĩa là sự hiểu biết.

Nói chung, chúng ta có thể định nghĩa sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu
sự ảnh hởng của các sinh vật với nhau và với môi trờng. Trong định nghĩa này môi
trờng bao gồm tất cả các thành phần tự nhiên nh nớc, đất, khí hậu, các sinh vật
sống khác và các ảnh hởng của chúng với nhau.
Thông thờng, sinh thái học có thể chia thành sinh thái học trên cạn và sinh thái
học biển, trong đó:
+ Sinh thái học trên cạn nghiên cứu sự ảnh hởng lẫn nhau giữa các sinh vật và
môi trờng trên cạn của chúng.
+ Sinh thái học biển nghiên cứu sự ảnh hởng lẫn nhau giữa các sinh vật và môi
trờng tự nhiên của biển và ven biển.


Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ qua lại giữa một số yếu tố của môi trờng đến một
sinh vật. Trong sơ đồ này, sinh vật trung tâm là động vật ăn thịt, nhng để tổng quát
hoá, từ con mồi đợc hiểu là thức ăn cho động vật ăn thịt còn đối với thực vật, con
mồi có nghĩa là ánh sáng và chất dinh dỡng. Sơ đồ trên đợc đơn giản hoá các mối
quan hệ hai chiều nhng trong thực tế, các mối quan hệ sinh thái giữa sinh vật và môi
trờng là quan hệ đa chiều.

3
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
Nguồn gốc của sinh thái học bắt đầu từ lịch sử tự nhiên, lâu đời nh tuổi của loài
ngời. Những bộ tộc nguyên thuỷ phụ thuộc vào săn bắn, đánh bắt cá và thu lợm thức
ăn, họ cần có những hiểu biết chi tiết nơi những con mồi của họ sống ở đâu và xuất
hiện vào lúc nào. Sự hình thành nền nông nghiệp đã làm tăng nhu cầu cần thiết nghiên
cứu sinh thái học về thực vật và sinh vật nuôi trong nhà.
Một định nghĩa chung về Sinh thái học đợc nhà khoa học ngời Đức tên là
Ernst Haeckel lần đầu tiên sử dụng vào năm 1869. Ông đã mô tả sinh thái học nh

khía cạnh bên trong của cuộc sống hữu cơ và là sự hiểu biết về tổng mối quan hệ
của các sinh vật với thế giới vật chất bên ngoài đến điều kiện tồn tại vô cơ và hữu cơ.
Charles Elton viết trong cuốn sách của mình vào năm 1972 rằng sinh thái học là
sự nghiên cứu phản ứng của động vật và thực vật đến môi trờng sống và thói quen của
chúng.
Năm 1985, Krebs đã định nghĩa sinh thái học là sự nghiên cứu một cách khoa
học mối tơng tác lẫn nhau quyết định đến sự phân bố và đa dạng của các sinh vật.
Ngày nay, sinh thái học đợc hiểu nh một trò chơi lắp hình khổng lồ. ở đây, mỗi
một sinh vật này đều có những nhu cầu đòi hỏi cho sự sống mà rất nhiều các cá thể
khác trong vùng phối hợp với chúng. Từ đó, hầu hết sự nghiên cứu sinh thái học là trả
lời cho những câu hỏi Vì sao sinh vật này sống hoặc phát triển ở đây mà không phải ở
chỗ khác? Hoặc "Vì sao sinh vật hoặc các loài chúng ta đang nghiên cứu lại sống?,
Môi trờng ảnh hởng nh thế nào đến các sinh vật ? ngợc lại các sinh vật ảnh hởng
nh thế nào tới môi trờng của chúng?
Trái đất của chúng ta bao gồm khí quyển (không khí), thạch quyển (đất), thuỷ
quyển (nớc) và sinh quyển (sự sống). Sinh quyển là tổng hợp các vật thể sống liên kết
với môi trờng của chúng.
Cũng có thể coi sinh quyển là toàn bộ hệ sinh thái trên trái đất nh vỏ trái đất, n-
ớc và không khí mà trong đó sinh vật tồn tại, là tổng của các vật thể sống trên trái đất.
Sinh vật học giải quyết các vấn đề của những thực thể sống ở các mức tổng hợp
khác nhau, từ nghiên cứu những phân tử sinh vật cho đến nghiên cứu sinh quyển phức
tạp. Còn sinh thái học giải quyết cơ bản mối thống nhất ở mức cao hơn nh nghiên cứu
quần xã, quần thể và hệ sinh thái.

4
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

Sinh quyển

*Hệ sinh thái
*Quần xã
*Quần thể
Hệ thống sinh vật Mức độ tổng hợp tăng
Các cơ quan
Các mô
Các tế bào
Các hạt cơ quan dới tế bào
Phân tử

1.2.1 Định nghĩa
Loài là một nhóm gồm một hay nhiều quần thể sinh vật sinh sống mà khác biệt
về bản chất với tất cả sinh vật khác. Các cá thể của cùng một loài có khả năng sinh sản
ra một thế hệ mới khoẻ mạnh.
hoặc: Loài là một nhóm các cá thể giống nhau, có xu hớng giao phối và sinh sản ra
thế hệ mới khoẻ mạnh. Chúng ta thờng thấy loài đợc mô tả không phải bằng sự khác
nhau về khả năng sinh sản (một loài sinh học) mà bởi dạng của chúng (thuộc về mặt
cấu trúc giải phẫu).
Độ phong phú loài hay đa dạng loài là một phép đo số loài có trong một quần xã.

1.2.2 Các thuật ngữ
Sinh quyển bao gồm rất nhiều các loài liên quan nhiều hoặc ít lẫn nhau. Sự phân
loại là khoa học phân nhóm các loài khác nhau theo một hệ thống tơng tác mà trong
đó các mối quan hệ giữa các loài đợc quan tâm nhiều nhất. Cấp phân loại cao nhất là
cấp giới. Sinh quyển bao gồm năm giới.
1. Giới sinh vật ( Monera): là một giới duy nhất bao gồm các sinh vật nhân
sơ, chúng có một vách tế bào và thiếu cả màng nhân lẫn dạng đa tế bào. Các
nhóm khác thuộc giới Monera bao gồm vi khuẩn lam (sinh vật tự dỡng) và vi
khuẩn thật (sinh vật dị dỡng).
2. Giới sinh vật nguyên sinh (Protista): là giới sinh vật nhân chuẩn lâu đời

nhất, bao gồm các loại nhóm sinh vật nhân chuẩn (đơn bào thuộc - đa tế
bào?), dị dỡng dinh dỡng, tự dỡng dinh dỡng và cả hai dạng. Có lẽ là định
nghĩa chính xác nhất về sinh vật nhân chuẩn không phải là nấm, động vật hoặc
thực vật.
5
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
3. Giới Nấm (Fungi): Là một sinh vật nhân chuẩn, dị dỡng, thờng là
nhóm đa tế bào có các tế bào, có cấu tạo đa hạt nhân bao gồm các tế bào với
thành tế bào. Chúng lấy năng lợng từ sự phân huỷ xác chết, sinh vật thối rữa
và hấp thụ chất dinh dỡng từ các sinh vật đó. Một vài nấm là nguyên nhân của
bệnh tật (bệnh lan nhiễm men, bệnh gỉ sắt và bệnh than), trong khi những loài
nấm khác lại có ích cho việc nớng, ủ hay pha chế nh là thức ăn, dợc phẩm
và các nguồn để tạo ra thuốc kháng sinh.
4. Thực vật (Plantae): Thực vật không có khả năng chuyển động tự do.
Chúng là những sinh vật nhân chuẩn đa tế bào mà sản sinh ra năng lợng bởi
quá trình quang hợp và có các tế bào xenlulo. Thực vật là nguồn sản sinh oxy,
thức ăn và quần áo/vật liệu xây dựng cũng nh các loại gia vị, thuốc nhuộm và
dợc phẩm.
5. Động vật ( Animals) là sinh vật nhân chuẩn dị dỡng đa tế bào có khả
năng chuyển động trong suốt thời gian sống của chúng, chúng có những tế bào
thiếu vách ngăn. Động vật cho chúng ta thức ăn, quần áo, chất béo, dầu thơm,
có tính gần gũi thân thiện và sức lao động.
Loài là một đơn vị phân loại. Tất cả các cá thể của một loài đều có cùng
một tên khoa học chung. Nói chung tên này bao gồm hai từ Latin. Thuật ngữ
đầu tiên chỉ họ và từ thứ hai chỉ tên loài. Ví dụ, Mytilus edulis (con trai xanh):
Mytilus là họ của loài này.




6
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

a- Thực vật


Tập hợp ngành
(Thực vật)
275.000 loài
Lớp
Angiopermae
(Thực vật có hoa)
235.000 loài

Ngành
Tracheophyta
(Thực vật có mạch)
235.000 loài

Bộ
Rosales
Hoa hồng và các cây tơng tự
18.000 loài
Họ
Rosaceae
3.500 loài


Chi
Rosa
500 loài
Loài
Rosa gallica
Hoa hồng rêu





























(More specific: Có nhiều nét riêng biệt; Less specific: ít nét riêng biệt )
Hình 1.2: Sự phân loại của thực vật. Hãy chú ý đến số lợng thực vật trong mỗi cấp
phân loại. Tập hợp loài ngành có nhiều loại thực vật hơn so với loài. Hình ảnh này
đợc lấy từ cuốn Cuộc sống: Sinh vật học của Purves và nnk, tái bản lần thứ 4 do
Sinauer Associates và WH Freeman.

7
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

b- Động vật





































Tập hợp ngành
(Thực vật)
275.000 loài
Lớp
Angiopermae
(Thực vật có hoa)
235.000 loài


Ngành
Tracheophyta
(Thực vật có mạch)
235.000 loài

Bộ
Rosales
Hoa hồng và các cây tơng tự
18.000 loài
Họ
Rosaceae
3.500 loài

Chi
Rosa
500 loài
Loài
Rosa gallica
Hoa hồng rêu
(More specific: Có nhiều nét riêng biệt; Less specific: ít nét riêng biệt )
Hình 1.3 Phân loại một loài động vật. Hãy chú ý đến những điểm giống nhau giữa tập
hợp ngành động vật và tập hợp ngành động vật ở trên. Hình ảnh này đợc lấy từ cuốn
Cuộc sống: Sinh vật học của Purves và nnk, tái bản lần thứ 4 do Sinauer Associates
và WH Freeman.
8
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
























Cá myxin
Cá rô
Phổi
Hàm
Lông vũ
KhỉChuột
Chim
bồ câu
Thằn lằn

Kỳ giông
Lông mao
và vú
Vuốt hoặc
móng
Hình 1-4: Sự tiến hoá của động vật có xơng sống.
1.3 Các nhân tố môi trờng
1.3.1 Môi trờng là gì?
Nói chung, môi trờng đợc định nghĩa bởi sự kết hợp giữa các điều kiện hiện tại
bao quanh ảnh hởng đến cuộc sống và chức năng của một cá thể hoặc cộng đồng. Môi
trờng bao gồm môi trờng vật lý (môi trờng vô sinh) và môi trờng hữu sinh.
Môi trờng vật lý biểu thị các điều kiện tự nhiên nh địa chất, thổ nhỡng, địa
hình, khí hậu, thời tiết và thảm họa, rủi ro. Những điều kiện này ảnh hởng tới môi
trờng hữu sinh và ảnh hởng qua lại với nhau. Ví dụ nh khí hậu ảnh hởng tới loại
đất.
Môi trờng hữu sinh là các thành phần sống của môi trờng (các sinh vật khác
nhau trong hệ sinh thái bao gồm các cá thể của cùng một loài hoặc khác loài).
Bản chất của môi trờng và các diều kiện của nó rất cần thiết cho sự sống. Thậm
chí một hạt cát trên bề mặt của mặt trăng cũng có môi trờng riêng. Nó xác định bức xạ
nhận đợc, nhiệt độ, độ ẩm hoặc gió đẩy hạt cát bay đi.
Hành tinh Trái đất chịu bức xạ mặt trời tới bề mặt trái đất phụ thuộc vào khoảng
cách và chuyển động của nó xung quanh mặt trời. Đặc trng đặc biệt của Trái đất là do
nhiệt độ thay đổi trên bề mặt, nớc có thể thay đổi từ thể rắn, lỏng sang thể khí. Nớc ở
thể lỏng trên bền mặt Trái đất nhờ trọng lực mà chảy từ nơi đất cao đến nơi đất trũng.
9
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
Sự thay đổi trong môi trờng của Trái đất chủ yếu đợc xác định bởi sự biến đổi năng
lợng nhận đợc từ Mặt trời ở những vùng khác nhau và bởi dạng hình học và bản chất

của sự hình thành địa chất.
Bức xạ mặt trời cung cấp năng lợng cho tất cả các hoạt động sinh học trên trái
đất. Cây xanh có thể tập trung năng lợng mặt trời trong sinh khối nhờ quá trình quang
hợp. (Hình vẽ 1-5)






























Hình 1.5 : Hệ cơ quan chính của thực vật
Qua đó, các hoạt động sinh học trên Trái đất bị hạn chế bởi hiệu xuất của quá
trình quang hợp và bức xạ tới. Nhng cờng độ của bức xạ cũng quyết định trạng thái
của nớc, có nghĩa là khi nào và ở đâu quá trình quang hợp xảy ra, sự phân bố bức xạ
mặt trời quyết định nớc có sẵn ở dạng thể lỏng. Tất cả những điều đề cập trên là
những điều kiện môi trờng cần thiết cho sự sống trên trái đất.

1.3.2 Địa chất và đất đai
Địa chất ở vùng bất kỳ đợc tạo nên bởi các kiểu dạng đá khác nhau, đây là một
quá trình rất lâu dài và phức tạp, đợc thực hiện bởi sự chuyển động của toàn lục địa
đợc gọi là kiến tạo địa tầng cùng với hoạt động nh núi lửa.
Địa chất của một vùng có ảnh hởng đến địa hình của đất. Các thành phần vô cơ
của đất có nguồn gốc từ đá bị phong hoá. Các kiểu đá có sẵn trong một vùng có thể tạo
ra đất bằng quá trình phong hoá. Đá bị vỡ ra thành nhiều mảnh nhỏ do quá trình phong
hoá hoá học. Thông qua quá trình này, cacbon dioxyt hoà tan vào nớc ma tạo ra một
axit nhẹ. Loại axit này phản ứng với bề mặt đá. Những quặng khác nhau nh hydro
cacbon sắt và Magie, là sản phẩm phong hoá các loại đá. Thông thờng sản phẩm
Rễ
Cuống
ánh sáng

Thân cây
Rễ
10
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

phong hoá của đá rất gần vị trí tạo thành chúng, nhng nhiều trờng hợp sản phẩm
phong hoá bị xói mòn và dịch chuyển do dòng chảy mặt hoặc gió đa tới nơi khác. ở
vùng nhiệt đới, do vào mùa khô nớc mặt bốc hơi, nớc ngầm của tầng sâu hơn đợc
rễ cây trồng rút lên và diễn biến của sức chứa nớc, nên có sự tập trung khoáng vật và
chúng thấm xuống vào mùa ma. Kết quả của chế độ phong hoá này tạo ra một vật
khoáng màu hơi đỏ đợc gọi là đá ong rất giàu dinh dỡng và nghèo mùn. Sự phân bố
của các loài thực vật thờng giống nhau một cách rất rõ nét với sự phân bố của các
loài đá chính.
Tất cả các loại đất đợc tạo thành từ các thành phần chính giống nhau. Chúng là
những hạt khoáng có kích thớc, cấu tạo hoá học khác nhau, và chất hữu cơ ở các giai
đoạn phân huỷ khác nhau. Kết cấu khoáng vật của đất phụ thuộc vào loại đá bị phong
hoá và bị xói mòn nh cát, bùn hoặc sét. Tất cả các loại đất là sự trộn lẫn của các hạt có
kích thớc khác nhau sắp xếp tăng dần từ đá cuội và hạt lớn rồi đến phù sa nhỏ hơn đến
các hạt sét nhỏ. Bảng 1-1 chỉ ra hệ thống phân loại đất toàn cầu của UNESCO trong
mối quan hệ với các loài thực vật.
Bảng 1: Hệ thống phân loại đất toàn cầu của UNESCO
Nhóm đất chính Loại đất Kiều thực vật
Đá ong (latosol) Đất phong hóa màu đỏ Rừng nhiệt đới ẩm
Margalite (đất nhiệt đới đen) Base rich black Seasonal tropical forest
Desert soils Hot dry Desert
Chernozem Dry organic black (with
calcite)
Grasslands (steppe)
Chestnut soils Dry organic black or red-
brown
Grasslands (prairie)
Grey-brown podzol (brown
earth)
Grey-brown mull Deciduous forest
Pozol Grey banded mor Boreal conifer forest

Peats Organic peat Bog
Tundra soil or pozol (if well
drained)
Organic on mineral base
(with permafrost)
Tundra
Kiểu đất, khí hậu và thực vật có mối liên hệ với nhau. Có vài hệ thống phân loại
đợc sử dụng rộng khắp thế giới. ở qui mô toàn cầu, khí hậu dờng nh yếu tố quyết
định cấu trúc đất. Đặc điểm quan trọng nhất của khí hậu là sự thay đổi lợng ma và
nhiệt độ.
Việt Nam có khoảng 333.000 km
2
diện tích tự nhiên, trong đó có khoảng 70% diện
tích đồi núi, diện tích bằng phẳng ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở đồng bằng Sông
Hồng ở vùng miền bắc và đồng bằng Sông Cửu Long ở miền nam. (Diện tích đất tự
nhiên của Việt Nam có khoảng 33 triệu ha, trong đó có 22 triệu ha đất phát triển tại chỗ
và 11 triệu ha đất bồi tụ). Tỷ lệ đất đợc sử dụng nh sau:
- Đất nông nghiệp: 7 triệu ha (chiếm 21%)
11
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
- Đất lâm nghiệp: 11,8 triệu ha (chiếm 35,7%)
- Đất chuyên dụng: 1,4 triệu ha (chiếm 4,2 %)
- Đất trống, đồi trọc: 13 triệu ha (chiếm 39,1 %)
Bên cạnh kiểu dạng địa chất và đất đã nêu ở trên, địa hình còn đóng vai trò quan
trọng trong việc phân bố các sinh vật (ngay cả những thay đổi rất nhỏ về địa hình).
Nhiệt độ giảm theo độ cao địa hình có ảnh hởng đến sự phân bố của các loài sinh vật.
ở những loại đất sét nặng trong rừng, những chỗ thấp trũng trong nền rừng trở thành
ngập úng sau ma lớn và đôi khi làm nớc đọng lại, trong khi đó ở bìa và đỉnh các dãy

rừng thì lại tơng đối khô. Điều này dẫn đến sự phân bố của sinh vật.

1.3.3. Khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm)
Nhiệt độ là nhân tố môi trờng rất quan trọng. Nó ảnh hởng đến nhiều nhân tố
khác của một trờng vô sinh và hữu sinh, đặc biệt nh ánh sáng, độ ẩm. Mặt trời là
nguồn ánh sáng và nhiệt cho trái đất. Khi năng lợng đi qua bầu khí quyển, khoảng 20-
40% năng lợng bị hấp thụ bởi các khí, bụi và hơi nớc trong khí quyển.
Sự thay đổi của ánh sáng và nhiệt độ theo độ cao rất phức tạp. ở xích đạo, độ dài
ngày, đêm hầu nh bằng nhau trong cả năm, còn ở vĩ độ cao hay bắc cực, nam cực thì
điều kiện ánh sáng và nhiệt độ từng mùa rất khác biệt và khắc nghiệt. Trong mùa hè
mặt trời không bao giờ lặn và tổng không gian chiếu sáng ban ngày trên 24h, cao hơn
rất nhiều so với ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, trong những tháng mùa đông mặt trời rất
khó mọc cao hơn đờng chân trời và tổng thời gian chiếu sáng rất thấp.



Hình1-5: a) Sự biến đổi của nhiệt độ trong những chu kỳ băng giá hơn 400.000 năm
trớc đây. b) Mô tả sơ lợc sự phát triển trong thời kỳ băng giá tại vùng đất hồ Rogers.
12
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
Chu kì nhiệt độ rất quan trọng với các sinh vật ngủ đông hay hè. Trong sự dao
động chu kì nhiệt độ, một số sinh vật cá biệt sẽ bị tác động nhiều nhất bởi sự khắc
nghiệt của nóng gắt hoặc lạnh giá. Cả hai điều này đều ảnh hởng đến nguồn nớc:
Trong thời gian lạnh vì nớc bị đóng băng và không có khả năng sử dụng; còn trong
thời gian nóng gây hạn hoặc bốc thoát hơi quá mức. Nhân tố khác có thể ảnh hởng
đến cây trồng là thời kỳ sinh trởng, cây dờng nh không có khả năng sinh trởng ở
nhiệt độ dới 0
0

C và sinh trởng chậm chạp ở nhiệt độ trên điểm đông lạnh. Độ ẩm và
ma cũng là những biến số quan trọng cuả khí hậu đối với sinh vật.

1.3.4 Chất dinh dỡng
Cây trồng cần cung cấp năng lợng để sinh trởng và tái sinh, chúng cũng cần thu nhận
những nguyên tố cấu thành nên chúng. Sự khác nhau cơ bản giữa sự chuyển hoá năng
lợng và chuyển hoá dinh dỡng là mô hình chuyển hoá dinh dỡng về cơ bản là vòng
tròn hoặc là có chu kỳ còn sự chuyển hoá năng lợng về cơ bản là không định hớng.
Các nguyên tố cấu thành phần tử mà sinh vật đợc tạo thành không thể thay đổi trong
điều kiện tự nhiên trên trái đất cho nên chúng vẫn giữ nguyên tính chất khi các phần tử
chuyển từ mức dinh dỡng này sang mức dinh dỡng khác. Chúng có thể quay vòng và
lặp đi lặp lại. Các chu trình cacbon, nitơ và photpho rất quan trọng trong chu trình dinh
dỡng.
Chu trình cacbon không phải lúc nào cũng nằm trong chu trình dinh dỡng bởi vì
nó không cần thiết phải có các sinh vật phân hủy. Đó là do sinh vật quang hợp tự dỡng
thu nhận cacbon từ khí quyển dới dạng cacbon điôxit, trong khi đó các sinh vật thải
cacbon trong quá trình hô hấp.
Mặc dù Nitơ rất quan trọng đối với cơ thể sống nhng vẫn không thể định lợng
chi tiết về chu kì Nitơ. Cần chú ý rằng sự di chuyển của N trong chu kì năm bị thiếu hụt
do N nằm lại trong bầu khí quyển và trong đá. Trong khí quyển chứa khoảng 4.10
21
g và
đá khoảng 2.10
23
g.
Chu trình photpho không tuân theo một chu trình nhất định nào. Cây trồng thu
nhận photpho từ đất dới dạng H
2
PO
4

-
(pH < 7) hoặc chậm hơn nh (HP
4
-2
) (pH > 7).
Động vật thu nhận photpho từ cây trồng, nếu chúng là loài ăn cỏ, hoặc từ những động
vật khác nếu chúng là loài ăn thịt. Xác phân huỷ trả lại photpho cho đất dạng photpho
sắt. Photpho rất kham hiếm ở trong hầu hết các loại đất và nớc. Vì vậy, sinh vật chắc
chắn mất nhiều thời gian để nhận đợc nguyên tử photpho.
Dinh dỡng của cây trồng:
Không giống nh động vật (loại sinh vật thu nhận thức ăn từ những thứ mà nó ăn
đợc), cây trồng thu nhận dinh dỡng từ đất và môi trờng. Cây trồng có khả năng tạo
ra tất cả các đại phân tử chất hữu cơ cần thiết bằng cách biến đổi đờng mà chúng tạo
thành trong quá trình quang hợp có sử dụng ánh sáng mặt trời nh nguồn năng lợng.
Tuy nhiên, cây trồng hút các khoáng chất thông qua hệ thống rễ để tiêu thụ.
13
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
Chế độ dinh dỡng cân bằng
Cacbon, hyđrô và ôxy đợc hút từ đất và là những chất dinh dỡng đa lợng sơ
cấp. Canxy, magiê và lu huỳnh là dinh dỡng đa lợng thứ cấp cần ít hơn. Dinh dỡng
vi lợng, cần rất ít và đôi khi độc hại ở khối lợng lớn. Chúng bao gồm: sắt, mangan,
đồng, chì, bo và clo. Phân bón hoàn hảo có thể cung cấp cả ba loại dinh dỡng sơ cấp,
thứ cấp và vi lợng. Nhãn hiệu của phân bón sẽ liệt kê các số, chẳng hạn 5-10-5 thể
hiện tỷ lệ % trọng lợng của dinh dỡng đa lợng sơ cấp.
Vai trò của đất
Đất bị phong hoá, đá và mảnh vụn khoáng chất bị phân huỷ hoà lẫn vào không
khí và nớc. Đất màu mỡ chứa các loại dinh dỡng ở dạng dễ sử dụng mà cây trồng
cần phải có để sinh trởng. Rễ cây hoạt động nh những công nhân mỏ di chuyển trong

đất và mang những khoáng chất cần thiết vào bộ rễ. Cây trồng tiêu thụ các khoáng chất
này vào:
- Các thành phần cấu tạo thành cacbon hydrit và prôtit
- Các phần tử chất hữu cơ sử dụng trong quá trình trao đổi chất, chẳng hạn nh
magie trong chất diệp lục.
- Các hoạt hoá Enzim nh kali, mà hoạt hoá có thể so enzim.
- Duy trì cân bằng thẩm thấu.
Mycorrhizae, vi khuẩn và khoáng chất
Mycorrhizae hình thànhkhi nấm (nấm đảm hoặc zygomyefe) bám xung quanh
hoặc vào trong rễ cây và tạo thành mối quan hệ cộng sinh. Fungal hyphac hút khoáng
chất từ đất và thông qua chúng lên rễ cây trồng còn nấm thu nhận hydrat cacbon từ cây
trồng.
Cây trồng cần nitơ cho nhiều phần tử sinh học quan trọng bao gồm hạt nhân và
protein. Mặc dù khoảng 70% bầu khí quyển chứa dinitrogen (N
2
), cây trồng vẫn không
thể sử dụng trực tiếp đợc. Tuy nhiên, một vài vi khuẩn đặc biệt (có trong một vài loại
thực vật) có thể nhận dinitrogen (N
2
)

từ bầu khí quyển và biến đổi nó sang dạng nitơ mà
cây trồng có thể tiêu thụ và hấp thụ đợc. Nhiều cây trồng có mối quan hệ cộng sinh
với vi khuẩn sống trong rễ của chúng: Nitơ hữu cơ nh thuê khoảng trống để sinh sống.
Những cây trồng này có khuynh hớng có các mắt rễ (Called Mycorrhizae) ở đó vi
khuẩn cố định nitơ sinh sống.
Môi trờng hữu sinh
Môi trờng và biểu hiện gen
Loại hiện tợng sinh học luôn bị ảnh hởng bởi điều kiện môi trờng của chúng.
Mèo Thái Lan màu tối hơn ở các chi, do nhiệt độ làm ảnh hởng đến sự biểu hiện của

loại gen. Sự biểu hiện của loại sinh học là kết quả tơng tác giữa gen và môi trờng.
Mèo Thái Lan và thỏ Himalaya, cả hai loài động vật này đều có viền mầu đậm ở các
14
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
chi. Đây là do khả năng điều chỉnh sắc tố chỉ có thể thực hiện đợc ở nhiệt độ thoáng
hơn của các chi đó. Môi trờng quyết định kiểu biểu hiện loại sinh học.




Hình 1.7 : Tuần lộc Caribu, một loài động vật sống ở lãnh nguyên



Hình 1.8 : Rừng ma ôn đới ở Oa-sing-tơn. Chú ý đến mật độ của cây.
1.4 Nơi sống
1.4.1. Sinh thái học cá thể
Sinh thái học cá thể nghiên cứu về sinh thái, tập trung vào các loài riêng biệt.
Hiên nay ớc tính có khoảng 3 đến 4 triệu các loài tồn tại trên mặt đất. Chỉ có rất ít
trong số chúng đã đợc nghiên cứu đầy đủ để chúng ta hiểu kỹ về sinh thái học cá thể
của chúng.
Sinh thái học cá thể của cây dơng xỉ diều hâu là một loài điển hình vì nó là một
trong những thực vật thành công nhất trên thế giới. Nó mọc trên hầu hết các lục địa
ngoại trừ Antarctica. Dơng xỉ diều hâu là một loài thích hợp cho nghiên cứu sinh thái
học cá thể. Hầu hết cây dơng xỉ diều hâu có chất sinh ung th, nó có thể là nguyên
nhân gây ung th ở động vật khi ăn phải chúng. Chúng thờng xuyên bị hạn chế bởi độ
ẩm, vùng râm mát và không lan rộng ra xa.
15

Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
1.4.2 Quan hệ giữa các điều kiện môi truờng và sự phân bố các loài
Các điều kiện môi trờng (nh nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, đất, nớc và địa hình)
rất quan trọng đối với các loài và đến sự phân bố của chúng. Mỗi một loài có phản ứng
đặc thù tới các điều kiện môi trờng vô sinh với giá trị tối u và sức chịu đựng riêng.
Nói chung một loài sẽ sống trong vùng mà những điều kiện môi trờng là tối u (hoặc
dới điểm cực thuận) đối với nó.















Độ mặn
Hình 1-9: Phản ứng của các loài động vật đáy khác nhau với độ mặn













Hình 1.10 : Tổng hợp tơng tác giữa một sinh vật và các thành vật vô sinh và hữu sinh
của môi trờng xung quanh.
16
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
1.4.3 Tổ sinh thái
Tổ sinh thái là vai trò của một sinh vật chiếm giữ và chức năng hoạt động của nó
trong hệ sinh thái (có liên quan đến cách kiếm ăn của một sinh vật).
Trong sinh thái, tổ sinh thái đại diện cho cách mà một loài thích nghi với các
điều kiện môi trờng của chúng. Khái niệm tổ sinh thái rất quan trọng trong sinh thái
học và phải mất nhiều công sức để xác định tổ sinh thái của một sinh vật ở mức độ chi
tiết. Mỗi một loài có tổ sinh thái duy nhất của riêng mình. Nó là một trong số ít các
luật sinh thái. Giả sử có hai loài chiếm giữ ở cùng một tổ sinh thái song chúng không
thể chiếm giữ chính xác tại cùng một tổ và cùng chung sống (cùng tồn tại).
Nói chung, các tổ sinh thái là những động vật có khả năng thay đổi, ví dụ nh
có thể thay đổi khẩu phần ăn của chúng nếu khẩu phần ăn a thích của chúng không có
sẵn. Các loài có chung một tổ sinh thái có thể tồn tại chung cạnh nhau.

1.4.4 Môi trờng sống
Rất khó đa ra một khái niệm chính xác về thuật ngữ nơi sống, từ "nơi sống"
đợc sử dụng rộng rãi trong sinh thái để mô tả vùng mà sinh vật sống. Ví dụ nh khỉ

đột vùng đất thấp gorilla có nơi sống của nó là ở rừng thứ cấp nhiệt đới. Một số loài có
thể có một vài nơi sống. Thuật ngữ "vi cảnh" (microhabitat) dùng chỉ một vùng hạn chế
nơi mà những sinh vật nhỏ sống. Bất kỳ một môi trờng nào cũng đều bao gồm hàng
nghìn vi cảnh.
Theo sách Đỏ Việt Nam, tổng số các loài ở nớc ta là 10.835 loài, trong đó ở
vùng bờ biển là 7.752 loài. Số liệu hệ thống tự nhiên - Nơi sống và các loài của Việt
Nam từ năm 1994 ở trong bảng 1-3.
Bảng 1-3 Nơi sống và các loài của Việt Nam từ năm 1994
ĐV không
xơng
sống
Cá Bò sát Chim ĐV có

Tổng
Đang nguy cấp 10 6 8 14 30 68
Dễ bị tổn thơng 24 24 19 6 23 96
Đang bị đe doạ 9 13 16 32 1 71
Hiếm 29 29 11 31 24 124
Cha xác định 3 3 6
Tổng số các loài
dang bị nguy
hiểm
75 75 54 83 78 365
Tổng số các loài
trong nớc
7000 2500 260 800 275 10835
Tổng số các loài
ở vùng ven biển
5500 2038 10 200 4 7752



17
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf
1.5 Sự thích nghi
Phản ứng của một loài với các điều kiện môi trờng là không ổn định. Các sinh
vật có thể (trong phạm vi nhất định) thích nghi với các thông số môi trờng sống lâu
đời của chúng. Sự thích nghi là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của các vật
thể sống. Nó cho phép các sinh vật sống sót ở những điều kiện môi trờng khác nhau
hoặc khi có sự thay đổi các điều kiện môi trờng.
Sự thích nghi là khuynh hớng của một sinh vật quen với môi trờng của mình,
một trong những điểm chính của thuyết tiến hoá của Charles Darwin do sự chọn lọc tự
nhiên: các sinh vật thích nghi với môi trờng của chúng. Những sinh vật thích nghi tốt
nhất sẽ có cơ hội sống sót lớn hơn và để lại gen của chúng cho thể hệ sau.
Chọn lọc tự nhiên là quá trình sống sót khác nhau và sự sinh sản các kiểu di
truyền, có thể ổn định, định hớng, hoặc phá vỡ. Các cá thể thích nghi tốt hơn có khả
năng sống sót đến tuổi sinh sản nhiều hơn và vì vậy để lại nhiều con cái và tạo nên sự
phân bố rộng hơn tới nguồn gen hơn những cá thể kém thích nghi.
Phong toả thích nghi: Là sự phát triển ra nhiều loài khác nhau từ một gốc tổ tiên.
Điều này xảy ra khi có một môi trờng sống mới thuận lợi cho sự phát triển của một
quần thể. Kiểu tiến hoá phân nhánh ra nhiều loài từ một tổ tiên chung là kết quả sự
thích nghi mới hoặc sự tuyệt chủng hàng loạt.

1.6 câu hỏi v thảo luận

18
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf



19
Chơng 2
Quần thể và quần xã

2.1 Động lực học quần thể
2.1.1 Sinh sản, nhập c, diệt vong, di c
Quần thể là một nhóm các cá thể của cùng một loài sống trong cùng một vùng,
tại một cùng một thời điểm và chia sẻ chung một nguồn gen, hay một nhóm các sinh
vật có khả năng giao phối trong một khu vực địa lý.
Cũng có thể hiểu: Quần thể là một nhóm các cá thể tơng tự nh nhau có xu
hớng giao phối với nhau trong cùng một không gian địa lý giới hạn. Điều này có thể
ví đơn giản nh một cánh đồng hoa cách biệt với các các cánh đồng khác bởi quả đồi
hoặc các vùng địa lý không có những loài hoa này xuất hiện.
Động lực học quần thể là khoa học nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến khả
năng sinh trởng, ổn định, suy giảm của những quần thể và quan hệ giữa nhân tố này.
Một cá thể là một hoặc nhiều tế bào có đặc trng bởi sự sắp xếp thông tin DNA
duy nhất. Chúng có thể là đơn bào hoặc đa bào. Các cá thể đa bào này biểu thị sự
chuyên môn hoá của các loại tế bào và chia thành các mô, các cơ quan và hệ thống các
cơ quan.
Khả năng phát triển quần thể liên quan đến lịch sử sự sống
Tuổi đời của cá thể sinh vật sống ảnh hởng tới tỷ lệ tăng dân số. Lịch sử
sự sống liên quan đến tuổi trởng thành giới tính, tuổi chết, và các yếu tố khác
trong đó thời gian sống của cá thể ảnh hởng đến các đặc điểm sinh sản.
Một số
sinh vật phát triển nhanh, sinh sản nhanh và nhiều con trong mỗi chu kỳ sản sinh sản.
Các sinh vật khác phát triển chậm, sinh sản muộn và chỉ có một vài con trong mỗi một
chu kỳ. Hầu hết các sinh vật ở giữa hai thái cực này.
Cấu trúc tuổi liên quan đến tỷ lệ tơng đối của các cá thể trong mỗi nhóm tuổi

của một quần thể. Các quần thể với nhiều cá thể có tuổi sinh sản hoặc trớc sinh sản thì
có cấu trúc tuổi dạng hình kim tự tháp, và có thể gia tăng nhanh chóng vì lớp trẻ sinh
sản.

Dân số loài ngời đang trong giai đoạn tăng trởng. Từ khi tiến hoá cách đây
khoảng 200.000 năm , số lợng loài ngời của chúng ta tăng lên nhanh chóng và lan
rộng khắp cả Trái đất. Bắt đầu từ năm 1650, dân số tăng theo cấp luỹ thừa. Các kỹ
thuật săn bắn và trồng trọt mới đã giúp con ngời gia tăng dân số nhanh chóng. Con
ngời phải mất 1800 năm để đạt tổng dân số là 1 tỷ, nhng chỉ mất 130 năm đạt tới 2
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

tỷ, và hơn 45 năm để đạt tới 4 tỷ.
Bất chấp các tiến bộ công nghệ, các yếu tố ảnh hởng tới gia tăng dân số cuối
cùng sẽ giới hạn sự bùng nổ dân số của loài ngời. Các yếu tố này gồm giới hạn của
các nguồn tài nguyên vật lí và sinh học vì dân số thế giới đã vợt 6 tỷ vào năm 1999.
Năm 1987 dân số đợc ớc tính là 5 tỷ.

Thời
đá cũ
Bắt đầu canh
tác nông
nghiệp, trồng
cây và nuôi
động vật trong
nhà
Thời
đá mới
Thời

đồ đồng
Thời
đồ sắt
Trung
đại
Hiện
đại
Trớc Công nguyên
Sau Công nguyên











Các ngành khoa học cơ
bản và tiến bộ y học
Bắt đầu cách mạng
công nghiệp
"Điểm chết đen"
(bệnh dịch hạch)












Hình 2-1 : Tăng trởng dân số loài ngời trong 1.000 năm qua. Chú ý đến ảnh hởng
của bệnh tật (cái chết đen) và các tiến bộ kỹ thuật đến số dân.
2.1.2 Sinh trởng quần thể
Động lực học quần thể là nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến sự sinh
trởng, ổn định và sự suy giảm quần thể. Tất cả các quần thể đều trải qua 3 giai
đoạn riêng biệt trong chy kỳ tồn tại của chúng: (i)- Sinh trởng; (ii)- ổn định; và
(iii)- Suy giảm.
- Sự sinh trởng quần thể xuất hiện khi các nguồn tài nguyên có sẵn vợt

20
Bài giảng Sinh thái biển và ven bờ

Trờng Đại học Thủy lợi Hà Nội- Viện nghiên cứu thủy lực Deltf

quá số lợng các cá thể có thể khai thác chúng. Sinh sản nhanh và tỷ chết
thấp làm cho độ lớn quần thể tăng nhanh.
- Sự ổn định quần thể đợc bắt đầu khi sự tăng trởng dân số vợt quá nguồn
tài nguyên có sẵn của chúng. ổn định luôn là giai đoạn lâu nhất trong chu
kỳ sống của một quần thể.
- Sự suy giảm là sự giảm số lợng các cá thể trong một quần thể và thậm chí
có thể dẫn đến sự tuyệt chủng quần thể.
Các nhân tố ảnh hởng đến sự sinh trởng của quần thể
Gần nh tất cả các quần thể đều có xu hớng tăng trởng theo luỹ thừa,

chừng nào mà nguồn tài nguyên còn dồi dào. Hầu hết các quần thể có khả năng
phát triển với tỷ lệ luỹ thừa, vì sự sinh sản nói chung là một quá trình tăng lên
gấp nhiều lần. Các nhân tố cơ bản nhất ảnh hởng đến tỷ lệ sinh trởng quần thể

tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ nhập c và tỉ lệ di c. Sự thay đổi độ lớn nội tại của
quần thể chính là tỷ lệ sinh cộng với tỷ lệ nhập c trừ đi tỷ lệ chết và tỷ lệ di c :
E
I
D
B
N

+
=

trong đó: N là sự thay đổi độ lớn quần thể, B là tỷ lệ sinh, D là tỷ lệ chết, I là tỉ
lệ nhập c và E là tỉ lệ di c.




B
N
D
EI









Nếu chúng ta bỏ qua nhập c, di c ( I và E) và giả sử rằng sự tỷ lệ sinh trởng
và tỷ lệ chết là hàm tuyến tính của độ lớn quần thể N, thì độ lớn quần thể tại thời điểm
t + 1 đợc mô tả bởi hàm số:
N
N
t
t
+
=++ ì
1
1()


(2-1a)
hoặc
N
N
t+

1 t

(2-1b)
trong đó, là tỷ lệ tăng trởng nội tại của quần thể. Hàm giải tích cho công thức (2-1b)
là:

21

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×