Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.51 KB, 36 trang )

CHÍNH PHỦ
——
Số: 61 /BC-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2012


BÁO CÁO
Việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2011
__________

Kính gửi: Quốc hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định việc thực hiện bình đẳng giới và
hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ là một trong những định hướng lớn về
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã xác định
việc thực hiện tốt bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm cân bằng
giới tính hợp lý là nội dung trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đã xác định
những nhiệm vụ về bình đẳng giới: Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; có chính sách cụ thể đảm bảo tỷ lệ cân bằng giới tính khi
sinh; làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ và trẻ em;
xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của


phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ
bất bình đẳng cao; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực
trong gia đình; tạo điều kiện để phụ nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ; nâng cao trình độ mọi mặt và
đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các
luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện
tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia vào cấp uỷ và bộ máy quản lý
nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo
lực, buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động nhiệm kỳ 2011 - 2016
(Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012). Chương trình hành
động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016 được xây dựng nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ



2
XI của Đảng, các nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2011 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tại
Chương trình hành động này, Chính phủ đã xác định nhiệm vụ chủ yếu về bình
đẳng giới là bảo đảm bình đẳng giới trên mọi phương diện diện của đời sống xã
hội; triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011
- 2020, Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 về
công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sau gần năm năm triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới, các quy định
pháp luật về bình đẳng giới đã được triển khai khá đồng bộ ở hầu hết các
ngành, các cấp; bước đầu tạo ra sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
vi của các cấp lãnh đạo và cán bộ, công chức và người dân.
Thực hiện Điều 25 Luật bình đẳng giới, Chính phủ báo cáo Quốc hội về

việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2011 với những nội
dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới
Năm 2011, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
đã trình ban hành hoặc ban hành một số chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
- Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tờ trình số 11/TTr-CP
ngày 11 tháng 02 năm 2011) về tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII,
đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016, cơ chế chính sách để bảo
đảm thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các quá trình ra quyết
định, tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Tại Tờ trình này, Chính phủ đã kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội: có
nghị quyết nhằm chỉ đạo, quán triệt các cơ quan liên quan, các cấp có thẩm
quyền về công tác nhân sự và bầu cử đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp đạt 30% trở lên, chú ý những đại biểu nữ tái cử để
tăng nguồn và phát huy kinh nghiệm, trí tuệ của đội ngũ này; đồng thời bảo
đảm sự tham gia của đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong Ủy ban
bầu cử các cấp ở địa phương trong suốt quy trình hiệp thương; giao cho Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội chủ
động lập danh sách giới thiệu nhân sự làm căn cứ cho Hội đồng bầu cử và Ủy
ban bầu cử bố trí, sắp xếp nhân sự nữ trong quy trình hiệp thương, tổ chức các
hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho nữ ứng cử viên khi tham gia lần
đầu, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể đã được phê duyệt; tăng cường
công tác giám sát của các cơ quan chức năng của Quốc hội đối với việc thực
hiện công tác bình đẳng giới của các cấp chính quyền, giám sát việc thực hiện



3

các chỉ tiêu cụ thể đã được phê duyệt; tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, đặc biệt là vai trò của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp khi giới thiệu, ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong quy trình hiệp thương.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 16
tháng 02 năm 2011 hướng dẫn về cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016. Quyết định này quy định có tỷ
lệ hợp lý các đại biểu nữ (Điều 1); trong định hướng thực hiện cơ cấu, thành
phần đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, quy định phấn đấu đạt tỷ lệ chung
khoảng 30% trở lên là phụ nữ (Điều 3).
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7
năm 2011). Mục tiêu của Chương trình là tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng
giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một
số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần
thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 - 2020. Nội dung của Chương trình gồm 5 dự án thành phần là
Dự án truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới;
Dự án nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm
3 tiểu dự án; Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, nữ
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp,
nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, nữ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2016 - 2020, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch; Dự án hỗ trợ thực
hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất
bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới gồm 5 mô hình; Dự án
hỗ trợ xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới. Chương
trình gồm 5 nhóm giải pháp chủ yếu. Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế, huy
động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác; với tổng kinh phí là

955 tỷ đồng (trong đó ngân sách nhà nước bố trí 790 tỷ đồng).
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia (Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2011).
Bộ chỉ tiêu này gồm 105 chỉ tiêu thuộc 11 lĩnh vực là tổng hợp; dân số; lao
động, việc làm; lãnh đạo, quản lý; giáo dục và đào tạo; khoa học và công
nghệ; văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; y tế; đời sống gia đình; bảo trợ và
an toàn xã hội; năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Bộ chỉ tiêu này
là công cụ thu thập số liệu thống kê giới nhằm giám sát và đánh giá tình hình
phát triển giới, sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới trên các lĩnh vực của
đời sống kinh tế, xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê giới của Chính
phủ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác. Tại Quyết định này, Thủ tướng
Chính phủ quy định: Căn cứ Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia



4
ban hành tại Quyết định này và Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành
tại Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc Bộ, ngành,
lĩnh vực (nếu chưa có) hoặc bổ sung các chỉ tiêu thống kê mới, điều chỉnh các
chỉ tiêu thống kê có thay đổi sau khi có thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm chuẩn hoá về mục đích, ý nghĩa, khái niệm, nội dung,
phương pháp tính, phân tổ, nguồn số liệu của từng chỉ tiêu trong Bộ chỉ tiêu
thống kê phát triển giới của quốc gia và ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển giới cấp tỉnh, huyện, xã để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;
các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập,
tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển

giới của quốc gia, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
để tổng hợp, biên soạn và công bố.
- Thực hiện Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 về
các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới, các Bộ, ngành chức năng tiếp tục triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Bộ Nội vụ đã và đang tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai Đề án “Khảo sát, rà soát, kiến nghị về tuổi bổ nhiệm, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để đảm bảo bình đẳng giữa nam và
nữ, lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng các đề án triển khai thực hiện Nghị định số 48/2009/NĐ-CP
quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới (dự kiến hoàn thành từ
năm 2012 đến năm 2015). Hiện nay, Bộ Nội vụ đang triển khai thực hiện Kế
hoạch số 2735/KH-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Bộ về khảo sát tình
hình thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới trong lĩnh vực tổ chức
cán bộ tại 09 địa phương và 05 Bộ, ngành đại diện cho cả nước.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với trách nhiệm là cơ quan
quản lý nhà nước về bình đẳng giới, đã xây dựng, ban hành các văn bản để
triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới: Công văn số 664/LĐTBXH-
BĐG ngày 11 tháng 3 năm 2011 về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 301/QĐ-LĐTBXH ngày 16
tháng 3 năm 2011 ban hành Kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
Trong khuôn khổ Chương trình chung về bình đẳng giới giữa Chính phủ Việt
Nam và Liên hợp quốc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo xây
dựng Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 để thực hiện Chiến lược quốc gia về




5
bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh đó, Bộ cũng đã tổ chức được
các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ năng xây dựng Kế hoạch hành động về bình
đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 cho các Bộ, ngành, địa phương. Đến nay, đã
có 19/30
1
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và 55/63
2
tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch hành động đoạn 2011 -
2015 để thực hiện Chiến lược.
+ Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y
tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 40/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT
ngày 28 tháng 12 năm 2011 quy định các điều kiện lao động có hại và các
công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động nữ có thai hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều 2 quy định về các điều kiện lao động có hại
không được sử dụng lao động nữ gồm: Nơi làm việc có áp suất lớn hơn áp
suất khí quyển; nơi làm việc cheo leo nguy hiểm; ngâm mình thường xuyên
dưới nước (từ 04 giờ một ngày trở lên, trên 3 ngày 1 tuần); nặng nhọc quá
sức; tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở. Điều 3 quy định về các điều kiện lao
động có hại không được sử dụng lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi gồm: tiếp xúc với điện từ trường quá giới hạn cho phép; trực
tiếp tiếp xúc với một số hoá chất mà sự tích lũy của nó trong cơ thể dễ gây
biến đổi gen hoặc ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, dễ gây sẩy thai, đẻ
non, nhiễm trùng nhau thai, khuyết tật bẩm sinh, ảnh hưởng xấu tới nguồn sữa
mẹ, viêm nhiễm đường hô hấp;ngâm mình 40
0
C trở lên về mùa hè và từ 32
0

C
trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao; trong môi
trường lao động có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép; sử dụng các loại
máy, thiết bị có độ rung toàn thân và rung cục bộ cao hơn tiêu chuẩn cho
phép; tư thế làm việc gò bó hoặc thiếu dưỡng khí. Điều 4 quy định về Danh
mục công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động nữ có thai hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
+ Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/TT-BTP ngày 31
tháng 3 năm 2011 hướng dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong công tác tổ chức
cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý. Đây chính là cơ sở pháp lý để các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý bảo đảm bình đẳng giới trong thực hiện các
hoạt động trợ giúp một cách đồng bộ và có hiệu quả, bảo đảm nam và nữ
thuộc diện được trợ giúp pháp lý được nâng cao nhận thức pháp luật về bình
đẳng giới và thụ hưởng trợ giúp pháp lý một cách bình đẳng.
+ Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang xây dựng
Thông tư liên tịch Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 (dự kiến, Thông tư
này sẽ được ban hành vào đầu quý II năm 2012).

1
Phụ lục IX kèm theo
2
Phụ lục X Kèm theo



6
- Nhiều Bộ, ngành, địa phương đã chủ động xây dựng các chính sách
riêng nhằm hỗ trợ phụ nữ. Bộ Giao thông vận tải, ngoài việc tổ chức thực hiện
tốt chính sách có liên quan đến lao động nữ, giải quyết kịp thời các chế độ theo

quy định của pháp luật, có đơn vị còn đưa vào thỏa ước lao động tập thể một số
quy định đối với nữ (như nữ công nhân viên chức khi sinh con thứ nhất, thứ hai
được trợ cấp 300.000 đồng và tạo điều kiện cho lao động nữ khi nghỉ chế độ
thai sản được hưởng 70% lương sản phẩm (lương kỳ 2), mua bảo hiểm thân thể
cho 100% lao động nữ (Tổng công ty Cảng hàng không miền Trung, Tổng
công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam)). Bên
cạnh đó, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đang chủ trì nghiên cứu
Đề tài “Đề xuất một số giải pháp tăng tỷ lệ lãnh đạo nữ trong các Bộ, Ban,
ngành, Đoàn thể Trung ương”, đồng thời Bám sát Nghị quyết số 11-NQ/TW của
Bộ Chính trị, trong công tác cán bộ nữ, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã xây
dựng chương trình hành động, chủ động, tích cực phát hiện, giới thiệu nhân sự
đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch, tham gia cấp ủy Đảng, lãnh đạo các ngành; tham
gia hiệp thương, tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các nữ ứng cử viên
đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016.
2. Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và dự án phát
triển kinh tế - xã hội
Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên
quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử
về giới, các cơ quan chủ trì soạn thảo đã thực hiện đúng trách nhiệm lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã tích cực tham gia quá trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật; có ý kiến phản biện xã hội về chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan quản lý nhà
nước về bình đẳng giới) đã thực hiện đúng quy định về việc phối hợp đánh
giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật. Các cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đã bước đầu thực
hiện quy định về việc đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật đồng thời với việc thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật.

Từ đầu năm 2011 đến nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo điều hành đã và đang được Chính phủ xây dựng để trình Quốc hội ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền có lồng ghép vấn đề bình đẳng giới như sau:
- Luật phòng, chống mua bán người (năm 2011) quy định việc phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm
pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ
trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người; trách nhiệm
của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong phòng, chống mua bán
người (Điều 1).



7
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự
(năm 2011), tại Điều 31 quy định về những tranh chấp về lao động thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trong đó có tranh chấp lao động cá nhân
giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa
giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về
lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các
bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc
không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định.
- Nghị định số 02/2011/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong hoạt
động báo chí, xuất bản. Điều 7 quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng, phát tin bài, tranh, ảnh
kích dâm, khỏa thân, hở thân thiếu thẩm mỹ. Điều 14 quy định phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
báo chí có nội dung không phù hợp với truyền thống văn hóa, thuần phong
mỹ tục dân tộc Việt Nam. Điều 18 quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung xúc
phạm danh dự, nhân phẩm mà không được sự đồng ý của người đó hoặc của

thân nhân người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản
phẩm có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, đồi trụy. Điều 24 quy định phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi bán, cho
thuê, đưa lên mạng internet xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền lối sống
đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực. Điều 26 quy định phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi quảng
cáo dùng từ ngữ, hình ảnh, âm thanh không phù hợp thuần phong mỹ tục dân
tộc Việt Nam; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực.
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc, tại Điều 11 có quy
định bảo đảm tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ
vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.
- Nghị định số 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức. Điều 3 quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật, trong đó có hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về bình đẳng giới nhưng chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Điều 4 quy định về các trường hợp chưa xem xét xử
lý kỷ luật, trong đó có trường hợp “công chức nữ đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Điều 9 quy định hình
thức kỷ luật khiển trách đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật về
bình đẳng giới. Điều 10 quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với công
chức có hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về
bình đẳng giới nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý
kỷ luật. Điều 11 quy định hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức có
hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về bình đẳng



8
giới. Điều 12 quy định hình thức kỷ luật giáng chức đối với công chức giữ

chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy
định của pháp luật về bình đẳng giới nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong
quá trình xem xét xử lý kỷ luật. Điều 13 quy định hình thức kỷ luật cách chức
đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm ở mức độ
rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Nghị định số 40/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 49/2005/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục. Điều 21 quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học
phổ cập; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xúi
giục không đi học hoặc bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.
- Nghị định số 58/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính. Điều 8 quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc
phát những vật phẩm, hàng hóa có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh
dự người khác; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát những vật phẩm, hàng
hóa chứa văn hóa phẩm trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Điều 23
quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành
vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung,
hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh. Điều 18 (sửa đổi, bổ sung) quy định người bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh được hoãn thi hành quyết định trong
trường hợp là phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện
trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi có đơn đề nghị
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

- Nghị định số 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật cán bộ,
công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện
chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước. Điều 14 quy định hình thức kỷ luật khiển trách đối với người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện có các hành vi vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới. Điều 15 quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện có các hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm
trọng quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Điều 17 quy định hình thức
kỷ luật cách chức đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có
các hành vi vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về



9
bình đẳng giới. Điều 20 quy định về các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và
miễn trách nhiệm kỷ luật, trong đó có trường hợp “đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Điều 27 quy định
không giải quyết thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại
diện trong trường hợp “đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ
trường hợp thôi việc theo nguyện vọng”.
- Nghị định số 69/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về
y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống HIV/AIDS. Điều 18 quy định
phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi không tổ
chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống HIV/AIDS,
lồng ghép với giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản theo chương trình giảng
dạy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 19 quy định
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi không
thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng hoặc
cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết, không tư vấn về phòng, chống

HIV/AIDS cho phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, cho con bú; phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thu tiền xét
nghiệm HIV đối với phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV. Điều 20
quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành
vi không thực hiện việc theo dõi, điều trị và thực hiện các biện pháp nhằm
giảm sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con đối với phụ nữ nhiễm HIV trong thời
kỳ mang thai thuộc diện quản lý.
- Nghị định số 94/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp phép và quản lý hoạt
động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Điều 7 quy định có khu vực
quản lý riêng cho người cai nghiện ma túy là người chưa thành niên, phụ nữ.
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 34 quy định về hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức cấp xã
có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Điều 35 quy định hình thức
kỷ luật cảnh cáo đối với công chức cấp xã có hành vi vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng quy định của pháp luật về bình đẳng giới nhưng đã thành khẩn
kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, có thể khắc phục được hậu
quả. Điều 36 quy định hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức cấp
xã có hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về bình
đẳng giới, không thể khắc phục được hậu quả. Điều 37 quy định hình thức kỷ
luật giáng chức đối với công chức giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã có hành vi vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy
định của pháp luật về bình đẳng giới nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong
quá trình xem xét xử lý kỷ luật. Điều 38 quy định hình thức kỷ luật cách chức
đối với công chức cấp xã giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã có hành vi vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định
của pháp luật về bình đẳng giới.




10
- Nghị định số 117/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý phạm nhân
và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế. Điều 6 quy định giới tính là
một trong các căn cứ để Giám thị trại giam quyết định việc phân loại phạm
nhân để tổ chức quản lý, giam giữ và bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ, dẫn
giải phạm nhân theo quy định của pháp luật. Điều 8 có quy định phạm nhân
nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ định của y sĩ hoặc bác
sĩ và được tăng thêm định lượng về thịt, cá; được cấp phát các đồ dùng cần
thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh; phạm nhân nữ sinh con trong trại giam
được cấp 07 mét vải thường để làm tã lót. Điều 9 có quy định đối với phạm
nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 3 m
2
, có bệ gạch
men, ván sàn hoặc giường. Điều 10 có quy định mỗi tháng phạm nhân nữ
được cấp thêm đồ dùng vệ sinh cá nhân cần thiết có giá trị tương đương 02 kg
gạo tẻ thường.
Như vậy, tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính có
liên quan, Chính phủ đã quy định phạt nặng đối với các hành vi xâm hại nhân
phẩm, danh dự con người, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích
động bạo lực.
- Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011 - 2015 quy định mục tiêu: Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành
mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ; chủ động phòng ngừa, giảm
thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp,
phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị
bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ
hội phát triển.

- Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48/TW ngày 22 tháng 10
năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Theo Kế hoạch, một trong
những nhiệm vụ trọng tâm là kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm,
phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; trong phần phân công trách nhiệm,
bên cạnh việc phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, địa phương, có trách
nhiệm của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong việc tích cực hỗ
trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2030. Theo quy định tại Đề án, một trong các mục tiêu
cụ thể là tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ;
một trong các đối tượng là bà mẹ mang thai. Đề án có 4 chương trình; nhiệm



11
vụ đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ mang thai là một trong các nhiệm
vụ của Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình
chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.
- Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người
giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu cụ thể là tăng cường giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức và hành động cho mọi tầng lớp nhân dân về phòng, chống tội phạm
mua bán người, để mỗi người thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, chủ động phòng
ngừa và tích cực tham gia công tác này; nâng cao hiệu quả công tác điều tra,
truy tố và xét xử vụ án mua bán người; nâng cao hiệu quả công tác xác minh,
tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về

phòng, chống mua bán người; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng,
chống mua bán người. Chương trình có 5 nhóm giải pháp thực hiện. Chương
trình gồm 5 đề án thành phần là Đề án đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống
tội phạm mua bán người trong toàn xã hội; Đề án nâng cao hiệu quả đấu tranh
chống tội phạm mua bán người; Đề án tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ
nạn nhân bị mua bán trở về; Đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán
người; Đề án tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người.
Tổng kinh phí chi có mục tiêu thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách
trung ương 270 tỷ đồng; ngoài ra, ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và được huy động từ nguồn
ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế và huy động nguồn hợp pháp khác.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020.
Một trong những mục tiêu tổng quát là cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản.
Trong 11 mục tiêu cụ thể, có mục tiêu 3 về nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp
đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền; mục
tiêu 4 về giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tình trạng mất cân bằng nghiêm
trọng về tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức 105 - 106
trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái khoảng năm 2025; mục tiêu 6 về giảm tỷ lệ
phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn; mục tiêu 7 về giảm nhiễm
khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; mục tiêu
8 về cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên;
mục tiêu 9 về cải thiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người
di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc có nguy
cơ suy thoái về chất lượng giống nòi), đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong
trường hợp thảm họa, thiên tai. Quyết định quy định 7 nhóm giải pháp chủ




12
yếu để thực hiện Chiến lược; 3 đề án và 10 dự án thành phần của Chiến lược
(trong đó có Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và 6 dự án về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, sức khỏe sinh sản).
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-BTP
ngày 13/01/2011 về hướng dẫn thống kê trợ giúp pháp lý. Thông tư này
hướng dẫn về hệ thống chỉ tiêu thống kê trợ giúp pháp lý, các loại biểu mẫu
thống kê, công bố, sử dụng thông tin thống kê trợ giúp pháp lý; điều tra thống
kê trợ giúp pháp lý; quy định về các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thống
kê và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện thống kê trợ giúp pháp lý. Thông tư này đã ban hành kèm theo Danh mục
6 chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý (trong đó có
3 chỉ tiêu được phân tổ theo giới tính).
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 về
hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Thông tư này hướng dẫn việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý
thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động đào tạo này.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư
số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15/9/2011 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo
dục và đào tạo. Hệ thống chỉ tiêu này gồm 47 chỉ tiêu, trong đó có 23 chỉ tiêu
được phân tổ theo giới tính.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/10/2011 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Hệ thống chỉ tiêu này gồm 107 chỉ

tiêu, trong đó có 5 chỉ tiêu về bình đẳng giới (gồm các chỉ tiêu về số người
làm công tác bình đẳng giới, kinh phí thực hiện công tác bình đẳng giới, số
cuộc kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, số thành viên Ban
soạn thảo, tổ biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được tập huấn
kiến thức về giới, số mô hình thí điểm về bình đẳng giới) và 29 chỉ tiêu được
phân tổ theo giới tính.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số
67/2011/TT-BGDĐT ngày 30/12/2011 quy định về tiêu chuẩn đánh giá
trường tiểu học, trong đó có quy định tiêu chuẩn “không có hiện tượng kỳ thị,
vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường” (Điều 3).
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đang tiếp tục rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ



13
sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo nguyên tắc
bình đẳng giới như tại: Các dự án Bộ luật lao động (sửa đổi), Bộ luật hình sự
(sửa đổi), Bộ luật dân sự (sửa đổi), Luật xuất bản (sửa đổi), Luật việc làm,
Luật giám định tư pháp, Luật phổ biến giáo dục pháp luật, Luật hoà giải cơ sở;
dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
(thay thế Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP); các
dự thảo Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn, Chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu
tư vào vùng dân tộc và miền núi; các dự thảo chiến lược, đề án đến năm 2020
như Chiến lược phát triển đội ngũ công chức, Chiến lược An sinh xã hội,
Chiến lược phát triển dạy nghề, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam,
Chiến lược quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình hành động quốc gia

về phòng chống bạo lực gia đình, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em,
Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc miền núi; các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình đến năm 2015 v.v...
Một trong các dự án luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì xây dựng hiện nay là nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động. Với dự
án Luật này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã nghiêm túc thực hiện
trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản theo quy định của pháp
luật bình đẳng giới, gồm: mời đại diện Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham
gia Ban soạn thảo và đóng góp ý kiến vào các dự thảo Bộ Luật lao động; tổ
chức nhiều hội thảo tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia về giới, các cá nhân, tổ
chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp của nội dung văn bản quy
phạm pháp luật liên quan tới vấn đề giới; báo cáo đánh giá tác động có thể
hiện nội dung dưới góc độ giới. Hiện nay, Ban soạn thảo, Tổ biên tập đã
nghiên cứu, tiếp thu thể hiện các nội dung đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới
trong dự thảo Bộ Luật lao động sửa đổi gồm: quy định về cấm phân biệt đối
xử với lao động nữ; ghi nhận quyền làm việc trong doanh nghiệp; quy định
trách nhiệm đào tạo nghề cho lao động nữ; điều chỉnh chế độ thai sản của lao
động nữ; bảo vệ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của lao động
nữ có thai; quyền được lao động trong môi trường an toàn của lao động nữ…
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Dự thảo Chiến lược đã đưa ra mục tiêu chung là xây dựng gia đình Việt Nam
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành
mạnh của xã hội. Dự thảo Chiến lược đã đưa ra 3 mục tiêu cụ thể: nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc
thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã
hội xâm nhập vào gia đình; kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình




14
trong xã hội phát triển, thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các
thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có
thai, nuôi con nhỏ; nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế,
ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và
phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo
theo quy định. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch đang tiếp tục hoàn thiện dự thảo Chiến lược này (dự
kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ vào đầu tháng 4 năm 2012).
Trong khuôn khổ dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền
tại Việt Nam”, Bộ Tư pháp đang xây dựng Bộ công cụ lồng ghép giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình
và kế hoạch hành động, bảo đảm việc lồng ghép giới sẽ được thực hiện với tất
cả các văn bản quy phạm pháp luật. Bộ công cụ được xây dựng với hai phần
chính bao gồm Quy trình lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và tiêu chí đánh giá việc lồng ghép bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện tại, Bộ Tư pháp đang phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Thông tư hướng dẫn
lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Việc hướng dẫn lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đối với các ngành, các địa phương đang được triển khai
theo hướng thông qua các hướng dẫn xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm.
Để triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm,
theo quy trình kế hoạch hoá hiện hành, căn cứ vào các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch nhằm định hướng cho các Bộ, ngành,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các nội dung chủ yếu của
Kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trong năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây

dựng và ban hành khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2012 (Công văn số 4106/BKHĐT-TH ngày 24/6/2011), trong đó có
nội dung về bình đẳng giới.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
đã và đang được thực hiện.
Trong năm 2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập
huấn về công tác bình đẳng giới cho Chánh/Phó Chánh Thanh tra của 63 tỉnh
thành phố và Thanh tra chuyên ngành của Tổng cục dạy nghề. Công tác thanh
tra về bình đẳng giới được lồng ghép trong các cuộc thanh tra chuyên đề về
công tác lao động tại các doanh nghiệp và thanh tra công tác lao động - xã hội
tại các địa phương.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×