Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ KINH DOANH CAO.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.52 KB, 20 trang )

Biện pháp quản lý để đạt hiệu quả kinh doanh cao
trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay
a - lời nói đầu
Trong quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn của công cuộc đổi mới trong những năm qua đã đa nớc ta hội nhập
kinh tế với các nớc trên thế giới nh ra nhập tổ chức ASEAN, AFTA, Việt - Mỹ... đó
là thành công của công cuộc đổi mới. Bên cạnh những thuận lợi đó còn có nhiều
những khó khăn với chúng ta khi tham gia vào công cuộc toàn cầu hoá này điều này
đòi hỏi phải có những chính sách chiến lợc cụ thể để có thể tồn tại, cạnh tranh với
các nớc khác.
Đối với doanh nghiệp của Việt Nam thì sao? Trong công cuộc hội nhập, toàn
cầu hoá nh hiện nay các doanh nghiệp đã có biện pháp gì để đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh?
Nớc ta là nớc có mức thu nhập bình quân đầu ngời thấp điều này cũng có
nghĩa là trình độ khoa học, kỹ thuật của họ hơn ta một khoảng xa, làm thế nào để
những năm tới mặt hàng của ta đủ sức cạnh tranh với các nớc trong khối khi mà hai
trong ba hàng rào mậu dịch quá to và thuế suất hầu nh không còn nữa còn chiếc rào
cuối cùng là gì? Đó là chất lợng.
Hiện nay các nhà sản xuất thờng thu phiếu là dân ta a thích hàng ngoại, thiếu
tinh thần yêu nớc (trong xây dựng kinh tế) nhng về phía ngời cung cấp hàng hoá
chúng ta cũng phải tự hỏi ta còn thiếu một cái gì đó mà đồng bào còn cha nhiệt tình
với hàng nội hoá tha đó là chất lợng.
Muốn có tiền để đầu t phát triển để mua nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng
nhằm phục vụ sản xuất và nâng cao mức sống mà không phải vay nợ bên ngoài
nhiều chúng ta phải cố gắng xuất khẩu để lấy ngoại tệ. Nếu ta cứ tiếp tục xuất khẩu
chỉ nguyên liệu cha qua chế biến thì khó lòng mà đạt tiêu chuẩn nh trên. Phần sản
phẩm muốn xuất đợc thì phải đạt một mức tiêu chuẩn tối thiểu về chất lợng nào đó.
Trớc tình hình đó để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng bất ổn này
có nhiều cách quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tôi, tôi


sẽ chọn quản lý chất lợng là phù hợp với môi trờng kinh doanh hiện nay và có lẽ cho
cả ngày mai bởi theo tôi chất lợng là hiệu quả ở nhiều nớc trên thế giới kinh nghiệm
của các doanh nghiệp đa thành công đều chứng tỏ rằng muốn tồn tại đợc, muốn có
khả năng cạnh tranh cao cần phải chuyển mục tiêu từ lợi nhuận thuần tuý sang lĩnh
vực chất lợng. Cần quan tâm đến thị trờng đến khách hàng và hiệu quả quan tâm đến
nhân viên và sự lãnh đạo. Do đó trong chính sách quốc gia của mình Chính phủ
nhiều nớc đã khuyến khích doanh nghiệp cần chú ý đến chất lợng và coi đó là động
lực thúc đẩy nền kinh tế. Trớc thế giới chiến tranh lần thứ hai trên thế giới cung còn
ít hơn cầu, nên các nhà kinh doanh thờng coi trọng số lợng nhiều hơn nhà sản xuất
hàng hoá, tính cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Các nhà sản xuất ai cũng
muốn chiếm đợc thị phần cao trên thị trờng, muốn vậy hàng của họ vừa ít, vừa rẻ,
hơn đối thủ của mình để làm vừa lòng khách hàng hơn. Muốn làm ra hàng tốt phải
quản lý kinh doanh tốt, đó là triết lý về quản lý chất lợng.
Nội dung bài tiểu luận chia làm các phần sau:
* Tổng quan về quản lý chất lợng.
1. Khái niệm về quản lý
2. Chất lợng là gì?
* Nội dung quản lý chất lợng toàn phần:
1. Quản lý chất lợng toàn phần (TQM)
2. Mục tiêu
3. Quản lý chất lợng ảnh hởng tới các chức năng khác nhau trong quá trình sản
xuất.
1. Nghiên cứu thị trờng
2. Thiết kế sản phẩm
3. Mua hàng
4. Thiết kế công nghệ
5. Phụ trách lao động
6. Thành viên
7. Quản lý sản xuất
8. Kiểm tra sản phẩm

9. Đóng gói, cất giữ và gửi hàng
10. Dịch vụ đối với khách hàng
* Vai trò của lãnh đạo trong quản lý chất lợng
1. Quản trị cấp cao
2. Quản trị trung gian
3. Đốc công
4. Nhân viên
* Quản lý chất lợng doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Thực trạng doanh nghiệp
2. Nguyên nhân
3. Biện pháp
4. Hiệu quả
b - nội dung quản lý chất lợng
I tổng quan về quản lý chất lợng
1. Khái niệm: quản lý là gì?
Quản lý đợc quan niệm theo hai góc độ:
- Theo góc độ chính trị rộng lớn, quản lý đợc hiểu là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế
đúng, hợp lý thì xã hội phát triển ngợc lại, xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
- Theo góc độ hành động, quản lý đợc hiểu là chỉ huy, điểu khiển, điều
hành.
Từ cơ sở trên ta rút ra rằng: Quản lý là sự tác động của con ngời để hớng dẫn
đến mục đích, đúng ý trí, và phù hợp với qui luật khách quan.
2. Khái niệm chất lợng
khi nghe đến chất lợng ta nghĩ đến sản phẩm dịch vụ hảo hạng đạt đợc bằng
hay hơn nhiều mong đợi của ngời mua. Điều mong đợi này dựa trên mức độ sử dụng
mong muốn và giá bán. Khi một sản phẩm vợt quá điều ta mong đợi thì ta coi sản
phẩm này là có chất lợng. Nh vậy chất lợng là điều hơn mô hồ dựa vào nhận thức nếu
ta cố gắng lợng hoá chất lợng thì có thể biểu hiện:
Q = P/E

Trong đó: Q: chất lợng
P: đặc tính sử dụng
E: độ mong đợi của khách hàng
Nếu Q > 1 thì khách hàng có cảm giác là sản phẩm hay dịch vụ có chất lợng
tốt, sự xác định P và E đều dựa trên sự nhận thức về đặc tính của nhà sản xuất và
mong đợi của khách hàng.
Dới con mắt của khách hàng thì chất lợng hàng hoá có những khía cạnh
sau:
STT Khía cạnh ý nghĩa
Thí dụ sản phẩm
đèn chiếu
1 Hiệu suất
Đặc tính sử dụng cơ bản của sản
phẩm
Độ sáng của đèn chiếu
2 Đặc trng Đặc tính sử dụng phụ Có hộp điều chỉnh từ xa
3 Tin cậy
Xác định về thời gian sử dụng đợc
quy định trớc
4 Phù hợp
Độ phù hợp của sản phẩm với tiêu
chuẩn qui định trớc
5 Bền lâu
Sản phẩm dùng đợc bao lâu hay thời
gian trớc khi nó đợc thay thế
Bóng đèn chiếu có tuổi
thọ cao
6 Dễ sửa chữa
Sửa chữa dễ và nhanh, ngời sửa chữa
giỏi và lễ phép

Tháo lắp thay đèn, kính
thuận lợi
7 Thẩm mỹ
Hình dáng, âm thanh, mùi vị của sản
phẩm nh thế nào
Đèn chiếu gọn, nhẹ, đẹp
8 Thái độ Giải quyết các khiếu nại nh thế nào
9 Danh tiếng Uy tín của sản phẩm trên thị trờng
Dới con mắt của nhà sản xuất chất lợng là làm sao cho sản phẩm của mình đáp
ứng đợc điều mong đợi của khách hàng với một chi phí có thể chấp nhận đợc. Nếu
quá trình sản xuất có chi phí không phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ không
chấp nhận giá trị của nó. Có nghĩa giá bán cao hơo là giá mà khách hàng chịu trả để
đổi lấy các đặc tính của sản phẩm.
Nh vậy cách nhìn của nhà sản xuất và khách hàng có khác nhau nhng chúng
lại không độc lập với nhau. ý nghĩa của chất lợng đối với nhà sản xuất là sự phù hợp
với đặc tính kỹ thuật và chi phí còn đối với khách hàng chất lợng của thiết kế là đặc
tính của chất lợng và giá bán.
3. Cách thực hiện
Có nhiều quan điểm về quản lý chất lợng nh Joseph M.Juran là kiểm tra chất l-
ợng, cải tiến và đặt kế hoạch còn Armand.V.Feigenbanun kiểm tra chất lợng toàn
diện là việc ủng hộ việc quản trị chất lợng toàn diện, rộng khắp trong toàn công ty.
Trong đó mọi ngời trên mọi lĩnh vực của công ty đều tham gia vào việc cải tiến sản
phẩm, đặc biệt ở các công ty Nhật Bản tiếp thu rất nhanh quan niệm về kiểm soát
chất lợng toàn diện.
ở các công ty Nhật Bản, khi áp dụng quản lý chất lợng toàn diện ngời ta đòi
hỏi mọi ngàng, mọi phòng ban trong công ty không riêng gì sản xuất, phải lấy việc
cải tiến chất lợng làm múc tiêu tối thợng của mình. Đặc biệt đối với đốc công và
công nhân là cá nhân chịu trách nhiệm hàng đầu trong việc cải tiến chất lợng.
II. quản lý chất lợng toàn diện (TQM)
1. Quản lý chất lợng toàn diện (TQM) là gì?

Đó là cách nâng cao phơng thức kinh doanh cổ truyền. Đó là kỹ thuật làm thế
nào để đảm bảo sống sót đợc trong thế giới cạnh tranh ngày nay. Chỉ bằng cách thay
đổi cả doanh nghiệp hớng theo một truyền thống mới, cho nên TQM còn là đạo lý
của quản trị.
Nếu triết tự ra mà nói thì TQM là nghệ thuật quản lý toàn diện, nhằm đạt đếtn
sự xuất sắc, quy luật vàng này rất đơn giản nhng cách giải thích hiệu quả nhất là:
mình vì ngời khác nếu muốn ngời khác vì mình "Mình ở đây là nhà kinh doanh, ngời
khác là khách hàng vậy".
2. Mục tiêu của quản lý chất lợng toàn diện (TQM).
Mục tiêu chính của TQM là làm sao cho sản phẩm và dịch vụ đợc thực hiện
với chất lợng tốt đó là mục tiêu chính ngoài ra còn đạt đợc các mục tiêu khác nh:
giảm chi phí, tăng năng suất, rút ngắn thời gian giao hàng.
Nói chung TQM trình bày một tập hợp các nguyên tắc nhằm nâng cao chất l-
ợng bằng cách động viên toàn bộ các thành viên không phân biệt trực tiếp hay gián
tiếp sản xuất công nhân, cán bộ hay lãnh đạo các bậc trong công ty. Các nguyên tắc
này có thể tóm tắt nh sau:
1. Chính khách hàng là ngời định ra chất lợng và nhu cầu của khách hàng là
tối thợng.
2. Lãnh đạo cao nhất trong công ty phải là ngời lãnh đạo thực hiện chất lợng.
Điều này chúng tôi muốn nhấn mạnh là dù nói thì nói, nếu ngời đứng đầu không
quan tâm thì chắc chắn hoạt động quản lý không tiếp tục đợc lâu dài và sẽ thất bại.
quản lý chất lợng không chọn công ty mà chọn giám đốc.
3. Chất lợng phải đợc đặt u tiên hàng đầu khi lên kế hoạch.
4. Chất lợng là trách nhiệm của mọi thành viên ở mọi cấp bậc trong công ty.
5. Mọi chức năng trong công ty phải tập trung vào việc cải thiện liên tục chất
lợng để hoàn thành đợc mục tiêu chiến lợc.
6. Toàn thể nhân viên và các cấp lãnh đạo trong công ty phải đồng tâm, hiệp
lực để giải quyết các vấn đề chất lợng.
7. Việc giải quyết các trục trặc và nâng cao không ngừng chất lợng phải đa
vào việc sử dụng phơng pháp kiểm tra chất lợng bằng thống kê.

8. Giáo dục và đào tạo là nền tảng cho việc cải tiến chất lợng liên tục.
Nh vậy các nguyên tắc quản lý cùng với thực tiễn là bí quyết mang lại thắng
lợi trong việc cải tiến chất lợng. cách tiếp cận bằng TQM là tạo chất lợng cho sản
phẩm bằng cách cải tiến mọi hoạt động trong suốt quá trình sản xuất từ thiết kế cho
đến Marketing.
III. Quản lý chất lợng ảnh hởng tới các chức năng khác
nhau trong quá trình sản xuất.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Marketing bán hàng và nghiên cứu thị trờng là điểm khởi đầu trong việc tiếp
xúc với khách hàng. Bộ phận Marketing là ngời chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc
tìm hiểu xem đặc tính chất lợng nào mà khách hàng thích. Và giá cả bao nhiêu thì
khách hàng chịu trả cho mức độ chất lợng của món hàng mình mua. Qua tiếp xúc,
tìm hiểu món hàng bộ phận bán hàng sẽ cung cấp thông tin phản hồi lại cho doanh
nghiệp. Thông tin này là yếu tố quyết định ban đầu cho việc thiết kế sản phẩm, bộ
phận Marketing còn có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đặc tính chất l-
ợng của sản phẩm phù hợp với giá trị của nó. Sản phẩm phù hợp với giá trị của nó
thông qua quảng cáo và khuyến thị.
ở nhiều công ty có bộ phận nghiên cứu và phát triển (R & D) bộ phận này sẽ
khai thác các ý tởng mới cho sản phẩm cải tiến và đổi mới sau này. Bộ phận R & D
sẽ vận dụng thông tin phản hồi của bộ phận Marketing để sáng tạo các ý tởng cho
sản phẩm mới.
2. Thiết kế sản phẩm
Bộ phận kỹ thuật của công ty có trách nhiệm chuyển đổi các đặc tính chất l-
ợng sản phẩm do bộ phận Marketing và lãnh đạo công ty cung cấp để thiết kế ra sản
phẩm bao gồm các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu về nguyên vật liệu và bán thành phẩm,
yêu cầu về thiết bị, chỗ làm việc và thiết kế công nghệ, yêu cầu về huấn luyện đào
tạo cho thợ đứng máy. chức năng này phải xác định xem coi doanh nghiệp có khả
năng công nghệ phù hợp với đặc tính chất lợng của sản phẩm theo yêu cầu khách
hàng đòi hỏi hay không, đòi hỏi này bao gồm cả chi phí sản xuất. Nếu thiết kế ra sản
phẩm kém thì sẽ không đáp ứng đợc lòng mong đợi của khách hàng.

Gtenichi Taguchi, học giỏi nổi tiếng về chất lợng của Nhật Bản có đánh giá
một sản phẩm đợc thiết kế kém có thể gây ra đến 80% tỷ lệ sản phẩm đợc thiết kế
kém bị h hỏng sau này. Ngời Nhật hiểu rằng nếu ta thay đổi trong thiết kế thì sẽ dễ
và rẻ hơn nhiều so với trong giai đoạn sản xuất hoặc sau sản xuất và đang làm
Marketing do đó họ tập trung việc quản lý chất lợng trong suốt các giai đoạn thiết
kế.
3. Mua hàng.

×