A/ Phần mở đầu
Thế giới đang ở đầu thế kỉ 21 với xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hoá xẩy ra khắp
mọi nơi trên thê giới.Và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó.Chúng ta đã
gia nhập tổ chức ASEAN và đang phấn đấu gia nhập WTO trong những năm
tới.Chính vì vậy kinh tế đối ngoại đã và đang được chú trọng phát triển ở nước
ta, vậy thực trạng của kinh tế đối ngoại của nước ta như thế nào và giải pháp để
nâng cao hiệu quả của nó là một vấn đề cịn khá nan giải.Do vậy nghiên cứu đề
tài này có ý nghĩa rất quan trọng,nó giúp chúng ta nhìn nhận một cách đứng đắn
về kinh tế đối ngoại.Tại sao sản phẩm của chúng ta lại kém cạnh tranh trên thị
trường quốc tế ,mặc dù chất lượng, mẫu mã của chúng ta không hề thua kém
.Thậm chí ngay tại thị trường trong nứơc hàng hố của chúng ta vẫn bị lấn át …
Tất cả những vấn đề đó sẽ được phân tích trong bài tiểu luận này ,nhưng quan
trọng là chúng ta sẽ đưa ra được những giải pháp để khắc phục hiện tượng đó
vẫn với mục tiêu phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Về phương pháp luận ,khi nghiên cứu về vấn đề này chúng ta thường sử dụng
phương pháp luận của kinh tế chính trị học , đó là những phương pháp nghiên cứu hiện
tượng và q trình kinh tế.Nó đưa ra quan điểm chung đối với nhận thức thực tiễn
khách quan trên cơ sở lí thuyết đứng đắn .Chẳng hạn về kinh tế đối ngoại chúng ta sử
dụng những quan điểm : quan điểm chủ quan,quan điểm thực trạng kinh nghiệm, quan
điểm thích ứng và quan điểm biện chứng duy vật.
Đây là một tiểu luận kinh tế chính trị nên chúng ta sẽ nhìn nhận mọi vấn đề dưới
góc độ của môn học này .Và đây cũng là lần đầu tiên em làm tiểu luận mơn học này vì
vậy chắc chắn khơng thể tránh khỏi những sai lầm .Em kính mong thầy góp ý để tiểu
luận của em đạt kết quả tốt.Em xin chân thành cảm ơn!
1
B/ Giải quyết vấn đề
I/ Cơ sở khoa học của kinh tế đối ngoại
1/Khái niệm, hình thức, vai trị của kinh tế đối ngoại
a-khái niệm:
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể
các quan hệ quốc tế,khoa học kĩ thuật,công nghệ của một quốc gia nhất định với các
quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới
nhiều hình thức,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động quốc tế.
b- Các hình thức :
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức như: hợp tác sản xuất ( nhận gia công, xây
dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu kĩ thuật cao ); hợp tác khoa
học - công nghệ ( trong đó có hình thức đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước
ngoài ); ngoại thương; hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt đọng dịch vụ như du lịch quốc
tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và chuyển ngoại tệ…
đầu tư quốc tế , v.v…
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thương, đầu tư quốc tế và dịch vụ thu
ngoại tệ là nhũng hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần được coi trọng.
b.1/ Ngoại thưong
Ngoại thưong hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ
giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại thì
ngoại thương giữ vị trí trung tâm và có tác dụng to lớn : góp phần làm tăng sức mạnh
tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các
quốc gia trong trao đổi quốc tế; là động lực của phát triển kinh tế; nâng cao trình độ
cơng nghệ và ngành nghề trong nước. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của
người lao động và nhất là các ngành nghề suất khẩu. Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu
và nhập khẩu hàng hố, th nước ngồi gia cơng tái xuất khẩu, trong đó xúât khẩu là
hướng ưu tiên và là trọng tâm của kinh tế đối ngoại nước ta vào giai đoạn hiện nay.
b-2/Hợp tác trong lĩnh vực sản suất
Hợp tác trong lĩnh vực sản suất bao gồm gia công , xây dựng xí nghiệp chung chun
mơn hố cao và hợp tác sản xuất quốc tế …
b-3/Hợp tác khoa học kĩ thuật
2
Hợp tác khoa học - kĩ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức( trao đổi những tài
liệu- kĩ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công
nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kĩ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
nhân…Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu vì vậy việc hợp tác khoa học với nước
ngồi là vô cùng quan trọng, đây là một điều kiện để chúng ta rút ngắn khoảng cách với
các nước phát triển và hiện đại hoá nền sản xuất trong nước.
b-4/Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế ( mà trứơc đây Lênin gọi là xuất khẩu tư bản ) là một hình thức cơ bản
của quan hệ kinh tế đối ngoại, nó là q trình trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn
để xây dựng và phát triển một dự án đầu tư quốc tế nhằm sinh lợi. Đầu tư quốc tế có hai
hình thức : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp( Lênin gọi là xuất khẩu tư bản hoạt động ) là hình thức đầu tư mà
quyền sở hữu là quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức
là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án
đầu tư , chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Đầu tư gián tiếp ( Lênin gọi là xuất khẩu tư bản cho vay )là loại hình đầu tư mà quyền
sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư , tức là người có vốn khơng trực tiếp tham gia
vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn
cho vay) hoặc lợi tức cổ phần ( nếu là vốn cổ phần ) hoặc có thể khơng thu lợi trực tiếp(
nếu cho vay ưu đãi ).
b-5/Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại
nước ta hiện nay, nó đang được Nhà nước ta chú trọng phát triển cả về chiều rộng cũng
như chiều sâu. Các hình thức này gồm có : du lịch quốc tế , vận tải quốc tế, xuất khẩu
lao động ra nước ngoài và tại chỗ, ngoài ra chúng ta cịn có những hoạt động dịch vụ
thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, thông tin bưu điện, dịch vụ kiều hối , dịch
vụ ăn uống, tư vấn , mơi giới…
c-Vai trị của kinh tế đối ngoại
Trong giai đoạn hiện nay kinh tế đối ngoại có vai trị to lớn thể hiện ở :Nó góp phần
nối liền sản xuất và trao đổi trong nứơc với sản xuất và trao đổi quốc tế ,nối liền thị
trường thế giới và khu vực.Trong những năm gần đây, kinh tế đối ngoại đã nối liền lưu
thơng hàng hố của nước ta với những nước trong khu vực như Thái Lan, Xinhgapo…
và các nước khác trên thế giới như Mỹ, liên minh châu Âu EU .Ngoài ra ,kinh tế đối
ngoại cịn giúp chúng ta có quan hệ với những tổ chức kinh tế quốc tế như
OPEC,FOB…Điều này đã giúp cho chúng ta có được những cơ hội phát triển lớn dựa
vào khoa học công nghệ cũng như kinh nghiệm của các nước phát triển từ đó hiện đại
hố nền kinh tế trong nước.
3
Thứ hai, kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp(FDI) và vốn viện trợ
chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc tế(ODA) ;thu hút khoa học kĩ
thuật,công nghệ ;khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng quản lý nền kinh
tế hiện đại vào nước ta.Trong những năm gần đây quan hệ giữa Việt Nam và các nước
tư bản phát triển, đặc biệt là Mỹ đã có những chuyển biến tích cực.Chúng ta đã kí với
Mỹ hiệp định thương mại tự do,giúp việc buôn bán giữa 2 bên thêm thuận lợi,dựa trên
tiêu chí bình đẳng 2 bên cùng có lợi. Đây là cơ hội lớn cho những ngành sản xuất đang
tìm kiếm thị trường,vì Mỹ là một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới.
Thứ ba,kinh tế đối ngoại góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công
nghiệp tiên tiến hiện đại .
Tiếp theo kinh tế đối ngoại cũng góp phần tăng trương kinh tế ,tạo ra nhiều công ăn
việc làm ,giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập , ổn định và cải thiện đời sống nhân dân
theo mục tiêu dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng văn minh
2/Những cơ sở khách quan của việc hình thành kinh tế đối ngoại
Đầu tiên phải đề cập đến sự xuất hiện của phân công lao động quốc tế : phân công lao
động quốc tế xuất hiện như là hệ quả tất yếu của phân công lao động xã hội vượt ra khỏi
khuôn khổ của mỗi quốc gia. Nó diễn ra giữa các ngành, giữa các người sản xuất của
các quốc gia khác nhau và thể hiện như một hình thức đặc biệt của sự phân cơng lao
động theo lãnh thổ trên phạm vi thế giới.
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản suất và cung cấp một hoặc
một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa trên những cơ sở lợi
thế của quốc gia đóvề các điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học, công nghệ và xã hội để
đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế. Phân công lao động
quốc tế còn xuất hiện những xu hướng mới trong vài thập niên gần đây :
Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn, bao quát nhiều
lĩnh vực và với tốc độ nhanh . Dưới tác động như vũ bão của khoa học công nghệ hiện
đại , phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Bởi vậy trong sản suất kinh
doanh các quốc gia thường chú ý phát triển loại sản phẩm “vơ hình”, các sản phẩm có
hàm lượng khoa học và cơng nghệ cao so với loại sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu
và lao động giản đơn nhiều như trước đây. Sự phát triển cao của phân công lao động
quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều và nhanh các hình thức mới về hợp tác kinh tế
,khoa học cơng nghệ, chứ khơng đơn giản chỉ có hình thức ngoại thương như những thế
kỉ trước . Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và cơ cấu
lao động trên phạm vi quốc tế. Ngày nay trong cơ cấu ngành đã xuất hiện những ngành
mới ( ngành công nghệ cao , ngành dịch vụ…) những ngành có nhiều tiềm năng, đầy
triển vọng và có hiệu quả trong tương lai. Ngoài cách chia cơ cấu ngành kinh tế thành
4
các ngành công-nông nghiệp và dịch vụ, người ta con chia ngành sản suất thành bốn
loại như sau : ngành có hàm lượng khoa học cơng nghệ cao; ngành có hàm lượng vốn
lớn ; ngành có hàm lượng lao động sống và có hàm lượng nguyên vật liệu nhiều. Các
nước giàu thường tập trung vào hai ngành đầu ,còn các nước đang phát triển thì thường
tạp trung vào 2 ngành sau. Phân công lao động quốc tế thường được biểu hiện qua các
tổ chức kinh tế quốc tế và các cơng ty xun quốc gia, khiến cho vai trị của chúng ngày
càng quan trọng trên trường quốc tế trong lĩnh vực phân phối tư bản và lợi nhuận theo
nguyên tắc có lợi cho các nước đang phát triển
Mặt khác từ những thập kỉ 70 của thế kỉ XX lại đây, tồn cầu hố, khu vực hố trở
thành xu thế tất yếu của thơì đại dẫn đén mở cửa và hội nhập của mỗi quốc gia vào
cộng đồng quốc tế, trong đó có xu hướng phát triển của thị trường quốc tế . Xu thế này
có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa
các quốc gia trong thương mại giữa các nước với nhau. Cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học kĩ thuật thưong mại trong các ngành phát triển rất mạnh. Sự giao dịch
trong nội bộ công ty xuyên quốc gia với các công ty ở nước ngồi chiếm 40%. Thêm
vào đó khối lượng thương mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không ngừng
mở rộng, thương mại công nghệ phát triển nhanh chóng, thậm chí vượt xa cả tốc độ
tăng của hàng hoá ( cứ 10 năm tăng lên 4 lần ). Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho
nền kinh tế Việt Nam. Nếu chúng ta bắt kịp được khoa học cơng nghệ của thế giới
chúng ta sẽ có cơ hội hiện đại hố đất nước nhanh chóng nếu khơng chúng ta sẽ bị tụt
hậu. Chúng ta phải tìm cách thu hút thiết bị kĩ thuật của nước ngoài để phát triển sản
xuất, mở rộng kinh tế đối ngoại. Đó là những cơ sở khách quan để chúng ta xây dựng
kinh tế đối ngoại.
3/Mục tiêu , phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại
a-Mục tiêu
Đối với nước ta việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ trọng tâm
trong thời kì quá độ. Mục tiêu phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp, mọi
lĩnh vực trong hoạt động kinh tế đối ngoại
b-Phương hướng cơ bản
Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ:” Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”, do vậy
phương hướng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại là:
-
Đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế với các quốc gia, mọi tổ chức kinh tế
không phân biệt chế độ chính trị trên ngun tắc tơn trọng độc lập , chủ quyền,
5
-
-
bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị
trường quen thuộc; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trường mới, phát
triển các quan hệ dưới mọi hình thức
Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện
mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện cơng nghiệp hố , hiện đại
hố đát nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới;
phát huy ý chí tự lực tự cường; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đơi cới tranh thủ tối đa nguồn lực bbên
ngoài
c-Nguyên tắc cơ bản
-Nguyên tắc bình đẳng: đây là ngun tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho
việc thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ giữa các nước. Nguyên tắc này xuất phát
từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế là một quốc gia độc lập, có
chủ quyền. Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự hình thành và phát triển của thị trường
quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên. Với tư cách là thành viên các quốc gia phải được
đảm bảo có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ như mọi quốc gia khác.
-Nguyên tắc cùng có lợi: nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và
mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này
bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện đúng các quy luật kinh tế của thị trường diễn ra trên
phạm vi thế giới mà mỗi quốc gia phải được đảm bảo về lợi ích kinh tế.
-Nguyên tắc thứ ba là tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,không can thiệp vào công việc nội
bộ của mỗi quốc gia. Trong quan hệ kinh tế , mỗi quốc gia đều có tư cách như nhau,
đều độc lập với nhau về chính trị, kinh tế, xã hội. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên
tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế đối ngoại và nó địi hỏi mỗi quốc gia tham gia phải
thực hiện đúng các yêu cầu: tôn trọng các điều khoản đã được kí kết giữa chính phủ và
các tổ chức kinh tế với nhau; không được tham gia những điều khoả làm tổn hại đến lợi
ích của nhau; khơng được dùng những thủ đoạn có tính chất can thiệp vào nội bộ của
mỗi nước, nhất là thủ đoạn kinh tế kích động vào đường lối, thể chế chính trị của các
quốc gia đó.
-Một nguyên tắc quan trọng nữa mà chúng ta cần qn triệt trong q trình hội nhập
đó là: giữ vững độc lập ,chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng chủ nghĩa xã hội đã
chọn. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các nước khi thiết lập và thực hiện quan hệ
đối ngoại, vừa là ngun tắc có tính đặc thù đối với các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó
có nước ta. Trong quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không đơn thuần chỉ là phải
xử lý tốt về lợi ích kinh tế mà cịn phải xử lí tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi
ích chinh trị . Chúng ta phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại , phải đảm bảo sao cho
6
vừa khai thác được nhiều nguồn lực bên ngoài , vừa phát huy được nguồn lực bên trong,
đảm bảo kinh tế phát triển , trả nợ nhưng không phụ thuộc vào nước ngoài , cảnh giác
với các âm mưu sử dụng kinh tế để thay đổi chế độ nước ta. Đó là một nhiệm vụ vơ
cùng nặng nề của kinh tế đối ngoại
Trên đây là bốn nguyên tắc để phát triển kinh tế đối ngoại nước ta trong thơì gian
trước mắt cũng như lâu dài . Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác
dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nước trong đó có nước ta, vì vậy
khơng được xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập phát triển , mở rộng kinh tế đối ngoại.
II/ Thực trạng của kinh tế đối ngoại nước ta trong những năm gần đây
Trong hơn 15 năm đổi mới và phát triển và nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế
đối ngoại nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, chúng ta đã phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước nâng cao được đời sống nhân dân, song bên cạnh
đó chúng ta vẫn cịn những hạn chế cần khắc phục cả trước mắt lẫn lâu dài .Sau đây
chúng ta sẽ đi vào từng hình thức của kinh tế đối ngoại.
1/ Về ngoại thương với các hoat động xuất nhập khẩu
Theo nguồn tin của Bộ Thương mại cho biết, cán cân thương mại đã nghiêng về xuất
khẩu. Chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu hai tháng đầu năm 2006 ước đạt 5,57 tỉ USD, tăng
28,3% so với cùng kỳ năm 2005. Trong đó, xuất khẩu ngun liệu thơ vẫn chiếm ưu thế
(dầu thô tăng 32%, than đá đạt gần 3,5 triệu tấn tăng 60% về số lượng và 40,5% về giá
trị so với cùng kỳ năm 2005). Điểm khác biệt lớn so với những năm trước và xuất khẩu
các mặt hàng cơng nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh và khá
đồng đều. Trong đó, tăng nhiều nhất vẫn là ngành dệt may (45,5%), giày dép (30,8%),
sản phẩm gỗ (31,2%) và thủ công mỹ nghệ (33,8%)... Các mặt hàng nông sản tăng chậm
do chỉ tập trung tăng những mặt hàng như cao su, rau quả, hạt tiêu, trong khi đậu phộng
nhân, chè, nhân điều lại giảm sút.
2/ Đầu tư quốc tế
Theo Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ KH-ĐT), tính đến giữa tháng 6/2005 cả nước đã có
13 dự án do các doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký trên 33,7
triệu USD, tăng gấp ba lần về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết dự án
đều tập trung vào các nước như: Liên bang Nga, Lào, Campuchia, Indonesia... Qui mơ
bình quân của mỗi dự án là hơn 2 triệu USD, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thăm
dò, khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng... Các lĩnh vực
dịch vụ, nông lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số các dự án
Cịn tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam thì theo số liệu
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 4 tháng đầu năm 2006 , thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt trên 2,2 tỷ USD. Trong đó, TPHCM
đang dẫn đầu cả nước về số lượng vốn thu hút đầu tư, chiếm 33% so với cả nước. Dự
7
báo, thu hút đầu tư vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh, chủ yếu vào các ngành công
nghệ cao.
3/ Các hình thức dịch vụ thu hút ngoại tệ
Trước tiên ta phải nhắc đến du lịch , có thể nói ngành cơng nhiệp khơng khói này
ngày càng phát triển và lớn mạnh . Với các chính sách hợp lí, quảng bá truyền thơng ra
nước ngồi mở rộng thu hút du khách . Mỗi năm ngành du lịch đã đóng góp 5% vào thu
nhập quốc dân . Về dịch vụ mua bán ngoại tệ : đá có rất nhiều chuyển biến . Với hệ
thống ngân hàng rộng khắp , hiện đại và có rất nhiều các hình thức khuyến khích thu hút
mọi người tham gia vào các hình thức ngân hàng
4/ Về hợp tác khoa hoc kĩ thuật
Chúng ta đã mua rất nhiều các thành tựu khoa học của nước ngoài, bên cạnh đó cịn đưa
sinh viên , cán bộ ra nứơc ngoài học tập và làm việc .
5/Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Trong những năm gần đây nước ta đã thu hút rất nhiều các tổ chức, các công ti nươc
ngoài sang đầu tư sản suất tai nước ta, bên cạnh đó nước ta đã liên kết với nhiều quốc
gia trên thế giới để xuất khẩu lao động như : Đài Loan , Hàn Quốc…
III/Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao, mở rộng hiệu quả kinh tế đối ngoại
1/Những giải pháp mang tính lâu dài
Giải pháp đầu tiên chúng ta cần phải đề cập đến đó là: đảm bảo sự ổn định về mơi
trường chính trị, kinh tế, xã hội . Mơi trường chính trị-kinh tế-xã hội là nhân tố cơ bản
có tính quyết định đối với các hoạt động của kinh tế đối ngoại , đặc biệt là hình thức thu
hút vốn đầu tư của nước ngồi . Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng nếu sự ổn định về
chính trị khơng được đảm bảo , mơi trường kinh tế khơng thuận lợi, thiếu các chính
sách khuyến khích, mơi trường xã hội thiếu tính an tồn … sẽ tác động xấu đến quan hệ
hợp tác kinh tế , trên hết là đối với thu hút vốn đầu tư nước ngồi ,làm mất lịng tin của
các nhà đầu tư . Để đảm bảo mơi trường kinh tế ,chính trị ,xã hội , đòi hỏi phải tăng
cường sự lãnh đạo của nhà nước, sự nỗ lực của các cấp các ngành và toàn thể nhân dân.
Thứ hai chúng ta phải có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối
ngoại. Đây là giải pháp quan trọng có tính chất lâu dài nhằm phát triển đa dạng có hiệu
quả kinh tế đối ngoại .Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của của kinh tế đối ngoại địi
hỏi :Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại ,măt khác phải sử dụng linh
hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể . Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối
với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại thương cần phải
có chính sách khuyến khích mạnh mẽ kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng
sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những hàng hố ,dịch vụ có
8
khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, đầu tư
cho hoạt động sản xuất .Khuyến khích sử dụng hàng hố thiết bị sản xuất trong nước
,tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.Thực hiện
chính sách bảo hộ có thời hạn, có lựa chọn. Chủ động xâm nhập thị trường quốc tế, chú
trong thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị trường quen thuộc, tranh thủ
mọi cơ hội để mở thị thị trường mới.Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích
các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi. Có chính sách thích hợp tranh thủ
nguồn vốn ODA…
Thứ ba là chúng ta phải xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kĩ
thuật. Có thể nói kinh tế kĩ thuật rất quan trọng đối vơi kinh tế nói chung và kinh tế đối
ngoại nói riêng . Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng bước phát
triển , kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội càng đóng vai trị quan trọng và yêu cầu chất lượng
ngày càng cao , đặc biệt là kết cấu hạ tầng mà chủ yêu là thông tin liên lạc và giao thông
vận tải. Đối với nước ta , bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong các ngành trên
mặc dù đã có nhiều cố gắng , song vẫn còn lạc hậu so với các nước trong khu vực. Giao
thông của chúng ta đã đầu tư rất nhiều nhưng chất lượng chưa được nâng cao nhiều, chi
phí thơng tin liên lạc của chúng ta lại quá cao (chi phí điện thoại quốc tế hay nội hạt
cũng như cước phí internet của nước ta đứng vào những nước cao nhất thế giới ). Do
vậy phải có chiến lược đầu tư đúng nhất , đầu tư tập trung có trọng điểm, dứt điểm và
có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống lại các hiện tiêu cực gây thất thoát vốn
đầu tư.
Tiếp theo chúng ta phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối
ngoại .Vai trọng về quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đã được
khẳng định . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt của nó nên vai trị
đó lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết . Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những năm
qua đã khẳng định nếu thiếu sự quản lý của Nhà nước ,kinh tế đối ngoại không thể mở
rộng và mang lại hiệu quả , thậm chí cịn dẫn đến những hậu quả khó lường khơng chỉ
vì kinh tế mà cịn nguy hại hơn là về chính trị. Mặc dù đã có những cố gắng nhất định
về quản lý Nhà nước về quản lý kinh tế đối ngoại nên kết quả thu được không phải là
nhỏ , song do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan chúng ta vẫn cịn nhiều hạn
chế. Vì vậy việc tăng cường quản lý nhà nước trở thành vấn đề cấp bách. Để tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại cần thiết phải đổi mới tổ
chức bộ máy , cơ chế quản lý , để vừa đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước về
kinh tế đối ngoại ,song vẫn phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, đưa
lại hiệu quả kinh tế-xã hội ngày càng lớn.
Một giải pháp mà chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ cùng với các giải pháp trên
đó là : tích cực xây dựng và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Trong
quan hệ kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản , có tính chất quyết định
đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại. Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối
tác cũng hết sức đa dạng . Cũng vì thế xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở
thành vấn đề phức tạp và cần được xử lí linh hoạt . Đối với việc xây dựng đối tác trong
nước , điều quan trọng là phải từng bước xây dựngcác đối tác mạnh ( về vốn , công
9
nghệ , năng lực quản lý , phong cách giao tiếp quốc tế…) có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò
đầu tầu trong quan hệ . Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp vẫn là những chủ
thể chủ yếu hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải xây dựng một số doanh nghiệp
Nhà nước thành tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ là lượng đầu tầu trong
việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và thơng qua đó lơi kéo các doanh nghiệp khác.
Việc lựa chọn đối tác luôn là vấn đề quan trọng đối với Việt Nam, song trong tương lai
và về lâu dài cần quan tâm hơn đối với các công ty xun quốc gia vì đó là nguồn quốc
tế lớn về vốn, công nghệ, quản lý mà chúng ta cần khai thác.
Trên đây là năm giải pháp mà chúng ta phải thực hiện trong cả thời kì quá độ. Mỗi
giải pháp có vị trí khác nhau nhưng sự phân định chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng ta
muốn mở rộng kinh tế đối ngoại và nâng cao hiệu quả của nó thì phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp trên.
2/Các giải pháp mang tính cấp bách trước mắt
Hiện nay chúng ta đang tích cực kêu gọi đầu tư vì vậy chúng ta phải đẩy nhanh ,
mạnh mẽ cải cách hành chính ( thể chế, bộ máy, cán bộ, tài chính cơng ) sao cho đơn
giản gọn nhẹ, thơng thống theo thông lệ quốc tế. Triệt để và kiên quyết trong việc quy
dịnh rõ ràng minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu mọi cấp , cơng khai các quy
trình, thơì hạn ,trách nhiệm sử lý các thủ tục hành chính như việc tuyển dụng lao động,
thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh theo thông lệ quốc tế. Quy định rút ngắn thời gian cụ
thể cho từng khâu : cấp giấy phép đầu tư, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy phép xây dựng
, xuất nhập khẩu…Tiến tới thực hiện cơ chế : một cửa một dấu do Trung tâm hoặc hội
đồng tư vấn ĐTNN gồm đại diện của các bộ ngành chủ chốt liên quan tập trung giải
quyếttại một đầu mối tất cả các thủ tục về ĐTNN hay xuất nhập khẩu như các nước
trong khu vực đang thực hiện , nhằm giúp chúng ta hội nhập với các nước trong khu
vực.
Một giải pháp tiếp theo mà chúng ta cần thực hiện ngay đó là chấn chỉnh mạnh mẽ
việc thực thi pháp luật sao cho thực tiễn thi hành pháp luật không sai biệt với quy định
của pháp luật , đặc biệt là những chính sách đầu tư mới được sửa đổi và bổ sung. Tạo
mọi thuận lợi và thường xuyên quan tâm giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các
nhà đầu tư nước ngoài . Vấn đề then chốt có tính quyết định là việc chỉ đạo điều hành
tập trung thống nhất và kiên quyết của Chính phủ , việc thực hiện nghiêm túc của các
Bộ , ngành địa phương . Do vậy cần xây dựng qui chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ,
ngành … Tiêu chuẩn hoá cán bộ , quy định cụ thể trách nhiệm của người công chức .
Thanh lọc cán bộ thoái hoá biến chất , kịp thời phát hiện và kiên quyết sử lý các cán bộ
công chức Nhà nước vi phạm cho dù ở bất kì cương vị nào. Bên cạnh đó chúng ta cần
có chính sách khen thưởng ,tuyên dương thích hợp những cá nhân hay tập thể có thành
tích xuất sắc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại tạo niềm tin đối với Nhà nước và Chính
phủ.
Đó là những giải pháp cấp bách trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước
ngồi có hiệu quả, vậy thì trong ngoại thương chúng ta phải làm gì cho chặng đường hội
10
nhập sắp tới được dự báo là nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thử thách . Cịn trong
ngoại thương , để hội nhập chúng ta phải xác định rõ “ thương trường là chiến trường”
nếu không mạnh sẽ không tồn tại được . Hơn lúc nào hết các doanh nghiệp Việt Nam
phải đoàn kết lại , phải tập hợp sức mạnh thành những hiệp hội, những tập đoàn lớn có
đủ sức mạnh để đổi mới cơng nghệ, nâng cao sức cạnh tranh . Nhà nước và các tổ chức
tài chính cần hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực và hiệu quả hơn , với các chính sách tài
trợ phát triển khoa học …
Phải tập trung đầu tư cho các ngành có lợi thế cạnh tranh cao, mang lai giá trị gia tăng ,
tránh đầu tư dàn trải , manh mún. Bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta cũng phải
tích cực chủ động xây dựng thương hiệu , mở rộng thị trường, đồng thời phải ln ln
giữ gìn chữ “ tín ” , để xây dựng và giữ gìn hình ảnh đẹp của hàng hố Việt Nam, đất
nước Việt Nam trên thị trường quốc tế.
C/ Kết luận
Tóm lại kinh tế đối ngoại là một trong những đề tài mang tính thời sự nhất hiện nay ,
đặc biệt khi chúng ta đang chuẩn bị gia nhập WTO . Nghiên cứu đề tài này giúp chúng
ta hiểu thêm về kinh tế đối ngoại, hiểu thêm về tầm quan trọng của nó. Ngồi ra chúng
ta thấy được sự phát triển của kinh tế đối ngoại Việt Nam trong những năm qua và cũng
tìm thấy những hạn chế khơng nhỏ cần phải từng bước khắc phục. Và điều quan trọng
là chúng ta đã tìm ra những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài , để từ đó phát huy ,
mở rộng , nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đưa nước ta vững bước trên con đường
hội nhập với khu vực và thế giới, từng bứơc xây dựng một Việt Nam dân giàu , nước
mạnh , xã hội công bằng văn minh.
Như vậy em đã hoàn thành bài tiểu luận của mình với sự gợi ý và hướng dẫn của thầy,
tuy nhiên đây là lần đầu tiên em làm tiểu luận một mơn học do đó khơng thể tránh khỏi
những khuyết điểm, vì vậy em mong thầy thơng cảm ! Em xin chân thành cảm ơn thầy
11
Mục lục
A/ Phần mở đầu
B/Giải quyết vấn đề
I/ Cơ sở khoa học của kinh tế đơi ngoại
1/Khái niệm, hình thức, vai trị của kinh tế đối ngoại
a-Khái niệm
b-Các hình thức
b.1/Ngoại thương
b.2/Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
b.3/Hợp tác khoa học kĩ thuật
b.4/Đầu tư quốc tế
b.5/Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
c-Vai trò của kinh tế đối ngoại
2/Những cơ sở khách quan của việc hình thành kinh tế đối ngoại
3/Mục tiêu , phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại
a-Mục tiêu
b-Phương hướng cơ bản
c-Nguyên tắc cơ bản
III/Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao, mở rộng hiệu quả kinh tế đối ngoại
1/ Những giải pháp mang tính lâu dài
2/ Các giải pháp mang tính cấp bách trước mắt
C/ Kết luận
12