mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thể dục thể thao là một nhân tố quan trọng cấu thành nên đời sống xã hội
của mỗi cộng đồng cũng nh bản thân của mỗi quốc gia. Nó hình thành và phát
triển xuất phát từ nhu cầu của mỗi con ngời, và trở thành một bộ phận không thể
thiếu đợc trong đời sống của mỗi cộng đồng, quốc gia (đặc biệt là bóng đá). Và
bóng đá thành món ăn tinh thần của hàng ti tỷ ngời hâm mộ trên thế giới.
Với việc Hàn Quốc - Nhật Bản đứng ra đăng cai tổ chức một giải bóng đá lớn
nhất hành tinh đó là World cup 2002 đây là cơ hội lớn để cho hai nớc có cơ hội
khôi phục lại nền kinh tế thoát khỏi sự suy thoái kéo dài và trong thời gian vừa qua
một cách nhanh chóng và để lấy lại vị thế và khẳng định lại với thế giới họ là hai
quốc gia có nền kinh tế vững mạnh. Trong con mắt của mọi ngời trên thế giới họ
đã từng biết trớc đây.
Và cũng qua đây World cup 2002 cũng là cơ hội lớn để cho các công ty tập
đoàn công nghiệp lớn của hai nớc có dịp làm ăn và giới thiệu các sản phẩm của
mình với thế giới.
Bằng việc tổ chức thành công World cup 2002 Nhật Bản và Hàn Quốc đã lấy
lại sự cân bằng của nền kinh tế sau một thời gian dài bị tụt hậu do bị ảnh hởng của
sự suy thoái.
Trớc sự kiện World cup 2002 này khai mạc, nhiều giới phân tích kinh tế cho
rằng, đây là cơ hội lớn để cho Nhật Bản và Hàn Quốc hồi phục lại nền kinh tế sau
khi đã bị rơi vào khủng hoảng và suy thoái. Đúng nh các nhà nghiên cứu sự báo,
sau khi kết thúc World cup 2002 nền kinh tế của hai nớc có mức tăng trởng một
cách đáng kinh ngạc GDP tăng 2,4 tính đến cuối tháng 6/2002 và có thế tăng nữa
vào cuối năm nay.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Sự kiện world cup 2002 đợc diễn ra tại Nhật Bản và hàn Quốc là sự kiện vô
cùng quan trọng đối với ngời dân hai nớc và cũng là của ngời dân Châu á vì lần
đầu tiên đợc tổ chức ở Châu á và cũng qua world cup 2002 đã đa nền kinh tế của
hai quốc gia thoát khỏi thời kỳ suy thoái và đi lên. Đây là đề tài vô cùng " nóng
bỏng" đã đợc báo chí Việt Nam đề cập rất nhiều. Tuy nhiên,trong khuôn khổ của
1
một tiểu luận chúng tôi không thể tiến hành khảo sát trên tất cả các báo mà chỉ có
thể khảo sát trên ba tờ báo quên thuộc, đó là " Thời báo kinh tế Việt Nam", báo "
Doanh nghiệp", báo " Quốc Tế " trong năm 2002.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của một tiểu luận thực tập tốt nghiêp là tìm hiểu , phân tích lý giải
những sự kiện đang diễn ra trên thế giới, cụ thể hơn đó là sự đi lên của kinh tế
Nhật Bản và Hàn Quốc sau world cup 2002 đợc diễn ra tại hai nớc.
- Nhiệm vụ của mỗi sinh viên làm tiểu luận thực tập tốt nghiệp là phải dựa
trên cơ sở những kiến thức lý luận kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu nội dung hình
thức của các bài báo viết về đề tài kinh tế cả Nhật Bản và Hàn Quốc sau world cup
2002 để tìm hiểu đợc những đặc điểm đồng thời rút ra đợc những u điểm và nhợc
điểm của từng tờ báo để góp phần nâng cao chất lợng thông tin về đề tài này.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Cách tiến hành nghiên cứu tiểu luận thực tập tốt nghiệp chủ yếu là su tầm,
khảo sát, thống kê, so sánh, phân loại tập hợp để xác lập luận điểm , luận cứ và
làm nổi bật đặc trng của từng tờ báo trong việc thông tin về những biểu hiện của
sự đi lên, của nền kinh tế Nhật Bản và Hàn Quốc sau world cup 2002.
2
Ch ơng I.
Đất n ớc và con ng ời Nhật Bản và Hàn Quốc
I. Đất nớc và con ngời Nhật Bản:
1. Đất nớc
1.1. Vị trí địa lý
Nhật Bản nằm ngoài khơi bờ phía Đông lục địa Châu á. Quần đảo Nhật Bản
gồm 4 đảo lớn: - Honshu - Hokkaido - Kyushu - và Shikoku, cùng khoảng 4000
đảo nhỏ với tổng diện tích ngang với bang California của Mỹ. Tổng diện tích của
Nhật Bản vào khoảng 378.000 km
2
. Đảo Honshu là nơi có những đô thị chủ yếu
nh thủ đô TOKYÔ, các thành phố khác nh YKOHAMA, OSAKA và IOGOTO,
nhiều dãy núi lửa chạy suốt đất nớc tạo nên các loại địa hình khác biệt. Đất nớc
này đợc đặc trng bởi những dòng sông ngắn chảy xiết, núi non trùng điệp và
những đồng bằng nhỏ hẹp nhng màu mỡ.
1.2. Khí hậu:
Giữa các vùng của Nhật Bản có sự chênh lêch lớn về khí hậu, mặc dù trên cả
nớc có khí hâu ôn hoà. Nhng miền Bắc lại có mùa đông dài và lạnh có nhiều tuyết.
Miền Nam có mùa hè nóng và mùa đông lại ôn hoà, lợng ma ở đây tơng đối cao,
vào mùa hè thờng có ma to và bão lớn.
1.3. Nền kinh tế:
Những thành công của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là kết quả
của một chính sách kinh tế đợc hoạch định một cách chặt chẽ bởi sự kết hợp giữa
bộ máy nhà nớc và các doanh nghiệp lớn. Trớc chiến tranh thế giới lần hai, các
công ty có ảnh hởng hợp thành tập đoàn khổng lồ ( gọi là Zaibastu ) hợp tác chặt
chẽ với chính phủ để nâng đỡ ngành công nghiệp nhất định. Đã có thời bốn (
Zaibastu) lớn nhất từng ngự trị là Mitsui Mitsubishi, Sumitomo và Yasuda, một
tập đoàn( trong số bốn ông lớn) đã nắm giữ một phần đáng kể trong lĩnh vực ngân
hàng. Sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ, đóng tàu và quảng cáo ở nớc ngoài.
Các chính sách khuyến khích việc thuê nhân viên làm việc suốt đời, khuyến khích
3
chủ nghĩa gia trởng trong quan hệ chủ thợ, quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và
cạnh tranh ở mức thấp. Ngày nay, ảnh hởng và sự kiểm soát các ( Zaibastu) đối
với nền kinh tế đã giảm nhiều mặc dù một vài chính sách của nó vẫn còn có tác
đối với đất nớc. Thời gian gần đây cả chính quyền và các doanh nghiệp để đáp lại
những thách thức mới của nền kinh tế toàn cầu đã nhận ra sự cần thiết phải cơ cấu
lại và điều chỉnh lại các bộ phận của nền kinh tế nhất là khu vực tài chính.
Buôn bán quốc tế rộng rãi khiến Nhật phụ thuộc nặng nề vào thị trờng bên
ngoài, nơi cung cấp nguyên liệu thô và nguồn năng lợng, cũng là nơi cung cấp
khách hàng mà từ họ Nhật Bản kiếm đợc khoản tiền để mua các loại sản phẩm
hàng hoá nói trên và các loại hàng hoá khác. Ngời Nhật Bản nhận thức rõ tính phụ
thuộc lẫn nhau này. Tổng sản phẩm quốc dân ( GDP ) tức là toàn bộ khối lợng
hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất ra, bao gồm cả xuất khẩu của Nhật Bản lớn thứ 2
thế giới sau Hoa Kỳ. Nhật Bản rất nghèo về tài nguyên khoáng sản và năng lợng,
do vậy phải dựa chủ yếu vào nguồn nhập khẩu lại, nhập hầu hết khối lợng dầu mỏ,
quặng kim loại chì, len thô và bông sơi cần thiết. Nhật Bản là nớc nhập khẩu hàng
đầu thế giới về nguyên liệu thô gồm than đá, đồng kẽm và gỗ xẻ, mặc dù thiếu đất
canh tác, Nhật Bản đã cố gắng tối đa sự phụ thuộc vào hàng nông sản và thực
phẩm nhập khẩu nh Ngũ cốc và thịt bò, sản phẩm trồng trọt chủ yếu gạo và các
loại ngũ cốc khác. Các chính sách bảo hộ về kinh tế và chính trị của Nhật Bản đảm
bảo rằng nớc này vẫn hoàn toàn tự túc về gạo. Vài năm gần đây chính phủ Nhật
Bản đã chấp nhận nhập khẩu một số lợng gạo.
Công nghiệp chế tạo chiếm phần lớn nhất trong tổng sản phẩm quốc dân của
Nhật. Nguồn lợi chủ yếu của Nhật là lực lợng công nhân tay nghề cao. Tuy nhiên,
giá nhập khẩu kết hợp với giá lao động cao đã ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
công nghiệp Nhật Bản trên phạm vi toàn cầu. Nhật Bản vợt trội về các ngành sản
xuất công nghệ cao đặc biệt là hàng điện tử và máy tính. Các ngành sản xuất chính
khác nh sản xuất ô tô, chế tạo máy và công nghiệp hoá chất
2. Con ngời và các giá trị tập quán xã hội Nhật Bản.
- Dân số Nhật Bản xấp xỉ 125 triệu ngời, c dân ở đây khá thuần nhất về
chủng tộc với 99 % là ngời Nhật. Tỉ lệ 1 % còn lại bao gồn ba nhóm thiểu số ngời
gốc Triều Tiên, ngời bản địa, về mặt sắc tộc không phải là ngời Ainu và một nhóm
đặc biệt gọi là Burakumin ( ngời bị xã hội ruồng bỏ ), họ cũng là ngời Nhật về văn
4
hoá và sắc tộc nhng bị khinh rẻ và xa lánh vì họ thuộc về những gia đình đã nhiều
đời gắn với những công việc liên quan đến máu và giết chóc
- Vị trí địa lý biệt lập nh một quốc đảo của Nhật cho phép các nhà cầm
quyền ngăn cản các ảnh hởng ngoại lai và hạn chế những tác động qua lại giữa ng-
ời Nhật với các dân tộc và nền văn hoá khác.Chính sách nh vậy đã tạo nên một c
dân và một nền văn hoá có độ thuần nhất cao. Suốt trong lịch sử của mình, ngời
dân Nhật Bản luôn có thái độ khiêm nhờng thuần nhất cao. Suốt trong lịch sử của
mình ngời dân Nhật Bản luôn giữ đợc thái độ phân biệt giữa những gì là ngoại
quốc và những gì là của Nhật Bản. Mãi cho đến gần nay họ vẫn luôn u chuộng
những gì của Nhật Bản hơn . Thái độ này cũng rất rõ trong cách đối xử với những
ai không phải là ngời Nhật. Những ngời nh thế đợc ngời Nhật gọi là "kẻ ngoại
quốc" hay "kẻ lạ". Ngay cả những ngời gốc Triều Tiên và c dân chủng tộc khác
sinh ra và lớn lên ở Nhật cũng không đợc nhìn nhận là "ngời Nhật", cho đến nay
vẫn còn những quy tắc hạn chế nghiêm ngặt về di dân và quốc tịch nhằm giữ cho
cả dân ở Nhật có mức độ "Nhật cao nhất.
Nhật Bản là một quốc gia thô tục từ hơn 300 năm nay. Dân chúng ở đây chủ
yếu theo Thần Phật, phật giáo, thiên chúa giáo, khổng giáo, thần đạo là một tín ng-
ỡng bản địa Nhật Bản, dạy ngời ta phải tôn trọng thiên nhiên. Các vị thần Shinto
thờ cúng trong các ngôi đền đặc trng bởi những chiếc ???? và hành lang bằng
gỗ sơn đỏ
Phần lớn ngời Nhật không muốn tỏ ra là những ngời sùng tín dù là bằng hành
động hay lời nói, họ không thờng xuyên đến đền thờ hàng ngày hay hàng tuần.
Điều thờng thấy hơn là mỗi gia đình có một bàn thờ nhỏ ở nhà mình, nơi họ hàng
ngày thờ cúng. Họ cùng tham gia những nghi lễ dành cho những trờng hợp đặc
biệt nh sinh đẻ, đám cới, đám tang. Phần đông tin tởng và thực hành theo những
tín ngỡng khác nhau cho các sự kiện khác nhau của đời sống.
Do không a đối đầu, ngời Nhật thích tạo nên sự đồng lòng nhất trí hơn khi
cần ra quyết định. Họ tin tởng vào sự cần thiết giữ gìn hoà khí thậm chỉ nếu cần
phải từ bỏ sự thật và lòng trung thực hơn. Hơn nữa cũng nh nhiều quốc gia ở Châu
á khác " giữ thể diện" và giữ gìn phẩm giá là điều tuyệt đối phải coi trọng trong
bất cứ điều kiện nào. Để khỏi có nguy cơ trở nên một kẻ ngoài lề xã hội, ngời
Nhật tuân thủ những nguyên tắc ứng xử đó. Đối với ngời lớn tuổi hơn, ngời Nhật
thờng rất tỉ mỉ và có phơng pháp trong việc tiếp cận phần lớn các tình huống trong
5
đời sống cũng nh trong kinh doanh, họ có xu hớng tuân theo quy định, họ không
linh hoạt trong việc thay đổi quy tắc. Đó là một trong những lý do khiến họ vợt
trội trong các lĩnh vực nh chế tạo máy và sản xuất các sản phẩm chất lợng cao.
Tuy nhiên, qua lịch sử ngời Nhật tỏ ra khá thực tiễn và không đa mang về quá khứ.
Luôn luôn kiên cờng, họ luôn tỏ ra có sẵn ý chí để thích nghi một cách từ từ với
những ý tởng và tình huống mới trong một thời gian dài.
Về mặt nghề nghiệp, ngời Nhật không sẵn lòng kéo dài sự trung thành hoàn
toàn và mù quáng với ông chủ nữa. Tuy nhiên, giữ gìn danh dự và lòng kính trọng
đối với danh tiếng của gia đình vẫn là bổn phận của các thành viên trong gia đình.
Xã hội Nhật Bản cho đến nay vẫn là một xã hội phụ quyền đòi hỏi ngời phụ
nữ phải "tam tòng" vẫn đợc duy trì rộng rãi. Ngời phụ nữ Nhật Bản vẫn là ngời
cáng đáng chủ yếu các công việc gia đình , chăm sóc con cái và cha mẹ. Phụ nữ
Nhật Bản vẫn ngày càng tự khẳng định mình về chính trị xã hội
Một số phụ nữ có trình độ đại học vẫn theo đuổi con đờng sự nghiệp, tìm
kiếm cơ hội thăng tiến vợt khỏi cái vòng lẩn quẩn của truyền thống.
II. Đất nớc con ngời Hàn Quốc
1. Đất nớc
1.1. Vị trí địa lý.
Hàn Quốc nằm ở phần Nam bán đảo Triều Tiên. Bắc Triều Tiên chiếm phần
bắc của bán đảo Triều Tiên. Tiếp giáp với Mãn Châu Lý ( Trung Quốc ) và Nga.
Ngăn cách với Nhật Bản bằng biển Nhật Bản và cách Trung Hoa lục địa qua biển
Hoàng Hải. Tổng diện tích của bán dảo Triều Tiên bao gồm cả các đảo nhỏ là
85.269 dặm ( 220.847 km
2
) , bắc Triều Tiên chiếm khoảng 55 % diện tích, hơi
nhỉnh hơn Hàn Quốc một ít. Hàn Quốc chiếm phần còn lại 45 % diện tích bán
đảo. Khoảng 10 % địa hình là đồi núi với những ngọn núi cao nhất tập trung ở
phía Bắc. Chỉ 20% diện tích đất đai là có thể trồng trọt đợc và nằm chủ yếu ở phía
Tây. Sau chiến tranh Triều Tiên năm 1953 một vùng phio quân sự đợc thiết lập đợc
coi nh một giới tuyến giữa Nam - Bắc Triều Tiên. Đó là một dải đất rộng 4 km dọc
theo bờ bển ở vĩ tuyến 38 và chạy dài khoảng 243 km. Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul
nằm ở phía Bắc nớc này và chỉ phía Nam giới tuyến có 56 km.
6
1.2. Khí hậu của Hàn Quốc
Hàn Quốc chịu ảnh hởng trực tiếpd của khí hậu gió mùa Đông á. Hàn Quốc
là nớc có 4 mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông. Lợng ma tơng đối nhiều đặc
biệt vào tháng 7. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất trong năm là 25C, tháng
lạnh nhất là - 3,5 C.
1.3. Về tài nguyên thiên nhiên
Khí hậu gió mùa đã đem lại cho Hàn Quốc một hệ động thực vật phong phú.
Theo thống kê năm 1946 ở bán đảo có 201 họ cây, trong đó có 1102 loài , 3347
chủng loại, 1012 loài cây thân cao, trong đó có 400 loại đặc biệt.Về sông hồ, biển
ngòi ở Hàn Quốc có 6 con sông lớn và dài nhất là 790 km. Mùa hè nớc sông lớn
do ma nhiều còm các mùa khá tơng đối khô. Bờ biển dài và tơng đối khúc khuỷu
và cạn, độ sâu của biển Nam là không quá 100 m. Thềm lục địa nông cạn một bên
tạo điều kiện cho việc đánh bắt cá, nhng mặt khác lại cũng gây cản trở cho việc đi
lại bằng đờng biển. Hàn Quốc với sự u đãi của thiên nhiên, các con sông và biển
với nhiều loài thuỷ sản, 14 loài cá lỡng c và 130 loài cá nớc ngọt. Hệ động thực vật
phong phú, đã tạo cho đất nớc có hoa thơm quả ngọt, quanh năm cây cối xanh tốt
và có nhiều loài động vật quý hiếm. Trái lại, tài nguyên và khoáng sản vô cùng
nghèo nàn, trên đất nớc hầu nh không có một loại khoáng sản nào có giá trị, để
phục vụ cho ngành công nghiệp phải dùng nhiều tài nguyên nh Hàn Quốc.
1.4. Về kinh tế
Sau khi kết thúc chiến tranh Triều Tiên vào những năm 1950, đất nớc này đạt
đợc những sự tăng trởng kinh tế đáng kể phần lớn nhờ vào các kế hoạch mở rộng
của chính phủ, các cố gắng giữ một chính phủ có thiện chí hợp tác và doanh
nghiêp và nhờ vào sự lao động cần cù của ngời dân Hàn Quốc, chính phủ Hàn
Quốc đã phát triển đợc một đội ngũ lao động có trình độ cao và đợc giáo dục tốt
và đã đề ra kế hoạch 5 năm kể từ 1962 để tạo một hệ thống phát triển tập trung vào
chiến lợc công nghiệp hoá hơng vào xuất khẩu. Từ 1970 tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân GDP đã tăng 35 lần. Khoảng 45% giá trị tổng sản phẩm kinh tế quốc dân
hiện nay là t các ngành sản xuất và xuất khẩu hàng thành phẩm chứ không phải
xuất khẩu nguyên liệu thô. Hàn Quốc đợc xếp vào hàng ngũ các quốc gia buôn
bán lớn nhất thế giới. Chính phủ cũng tham gia một cách năng động trong nhiều
lĩnh vực, bao gồm cả các ngành dịch vụ công cộng và các ngành công nghiệp yêu
cầu đầu t lớn. Hiện nay trong nớc đã có các tuyến đờng cao tốc và các tuyến vận
7
tải khác nối liền các thành phố và mạng lới liên lạc viễn thông hiện đại rộng khắp
trong cả nớc.
Hàn Quốc không có tài nguyên dầu mỏ và các nguồn mỏ khác rất hạn chế.
Hàn Quốc phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu các nguyên liệu. 1970 nhà nớc
bắt đầu bắt tay vào việc nghiên cứu chính sách đa dạng hoá các nguồn năng lọng ,
tăng cờng sử dụng năng lơng nguyên tử, khí thiên nhiên và thuỷ điện.
Những năm đầu của thập kỷ 1990, kinh tế Hàn Quốc bị suy thái đáng kể, nền
kinh tế bị phụ thuộc quá nhiều vào ngoại thơng, bởi vì hầu hết các ngành công
nghiệp đều hớng vào xuất khẩu. Trong những năm gần đây, nhiều nớc láng giềng
Châu á của Hàn Quốc ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn nhờ vào lực lợng lao
động rẻ cùng các chi phí cũng nh tỉ giá hối đoái u đãi hơn. Hàn Quốc cũng bị ảnh
hởng bởi sự tăng chậm của năng suất sản xuất do đó Hàn Quốc đã tự nhìn thấy cần
phải chuyển sang công nghệ cao và chế tạo các sản phẩm có giá trị.
Ngành công nghiệp chính của Hàn Quốc bao gồm điện tử, chế tạo ô tô, chế
tạo vũ khí, dệt, may mặc và sản xuất hàng da. Một nguồn thu ngoại tệ nữa của đất
nớc là các dịch vụ đấu thầu xây dựng, các cây trồng chủ yếu của Hàn Quốc là gạo,
lúa mì, ngô, khoai tây...Ngành du lịch cũng đã phát triển ở Hàn Quốc, chính phủ
đã ban hành nhiều đạo luật khuyến khích đầu t nớc ngoài dài hạn ở Hàn Quốc
trong lĩnh vực kinh tế lẫn xã hội.
2. Con ngời và các tập quán xã hội của Hàn Quốc
Với dân số khoảng 44 triệungời. Hàn Quốc là một trong những nớc có mật độ
dân c cao nhất thế giới. Gần 50% dân số sống ở các Thành phố lớn. Nhờ thành
công về mặt kinh tế, mức sống của ngời dân đô thị Hàn Quốc có phần cao hơn so
với hầu hết các nớc láng giềng Châu á khác. Xã hội Hàn Quốc tơng đối đồng nhất
trong đó tất cả mọi ngời đều chung ngôn ngữ, văn hoá và lịch sử. Mặ dù rất gần
gũi về mặt địa lý với Trung Quốc lại không cùng chung nguồn gốc với cả hai nớc
đó. Tổ tiên của ngời Triều Tiên di c từ Xibôri Nội Nông và Mãn Châu Lý để cuối
cùng lập nên một nhóm dân tộc đồng nhất, không có dân tộc thiểu số nào lớn.
Tính dân tộc của ngời Hàn Quốc tơng đối cao đã từng có những thời gian thi
hành chính sách bài ngoại. Họ không chấp nhận một xã hội đa chủng tộc hay đa
sắc tộc nh kiểu hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Quan niệm về tính đồng nhất này là một
lý do giải thích tại sao ngời Triều Tiên ở cả hai miền Nam- Bắc đều cho rằng sự
8
chia cắt của bán đảo Triều Tiên là trải với quy luật tự nhiên là hoàn toàn. Dù hai
miền Nam - Bắc có chế độ chính trị và chính sách kinh tế khác nhau, nhng nhân
dân cả hai miền đều chung một truyền thống văn hoá.
Triều Tiên rất gần gũi với Trung Quốc cả về địa lý lẫn kinh tế và lịch sử tạo ra
một nhịp cầu văn hoá tự nhiên nối liền quần đảo Nhật Bản với lục địa Châu á. Tuy
nhiên, ngời Triều Tiên luôn luôn căm ghét các ảnh hởng hay sự thống trị từ bên
ngoài.Ngời Hàn Quốc nói chung có vẻ bảo thủ hơn so với nhiều nớc láng giềng
Châu á của họ. Một số ngời Hàn Quốc có thể cảm thấy bị đe doạ hơn là thích thú
khi thấy ngời nớc ngoài thông thạo về văn hoá và ngôn ngữ của họ. Ngời nớc
ngoài hiểu rõ về nền văn hoá của họ đôi khi bị coi là "xâm phạm" vào thế giới của
ngời Triều Tiên. Cũng giống nh ngời Nhật Bản - ngời Triều Tiên cho rằng nền văn
hoá của họ là chân lý duy nhất và cao siêu hơn các nền văn hoá khác và do đó ngời
nớc ngoài không thể lĩnh hội đợc.
Hàn Quốc cũng chịu ảnh hởng khá nặng của đạo Nho giáo và đạo Thiên
chúa. Có khoảng 43% dân số Hàn Quốc theo đạo thiên chúa.
Giáo dục luôn đợc coi là công cụ của sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên trong suốt
lịch sử chỉ có gia đình giàu có mới có thể chu cấp nổi cho con cái đi học và do vậy
việc thúc đẩy xã hội của Hàn Quốc đi lên là rất khó khăn. Nhng đến bây giờ hệ
thống trờng học ở Hàn Quốc nh là ở nớc Mỹ. Cấp tiểu học 6 năm, cấp trung học 6
năm va cao hơn nữa là 4 năm nữa. Những năm sau là rất khó khăn bắt buộc phải
thi qua một kỳ thi rất khắt khe.
Từ đầu năm 1990 nhiều ngời dân Hàn Quốc đã di c ra nớc ngoài để tìm kiếm
cơ hội sống tốt hơn. Trong thời gian Nhật Bản đô hộ, nhiều ngời Hàn Quốc đã di
c sang Mãn Châu Lý, Trung Quốc, Liên Xô và Mỹ trong chiến tranh thế giới thứ
hai, gần 2 triệu ngời Hàn Quốc ở Nhật Bản đã tham gia quân đội và tham gia vào
lực lợng lao động chiến tranh kết thúc những ngời này tham gia quân đội hoặc
tham gia vào lực lợng lao động. Chiến tranh kết thúc, những ngời này ở lại Nhật
Bản lại bị từ chối quyền công dân và thờng có mức sống thấp hơn, ngời Nhật Bản
vẫn phân biệt đối xử với họ.
9
Ch ơng II.
Sự hồi phục nền kinh tế của Nhật Bản -
Hàn Quốc sau world cup 2002
1. Nội dung của các bài báo nói về sự phục hồi của nền kinh rế Nhật Bản
và Hàn Quốc nhờ vào world cup 2002.
Từ sự phân tích của các tờ báo cho thấy triển vọng của nền kinh tế Nhật Bản
và Hàn Quốc nhờ world cup đã đợc các báo phân tích và nhìn nhận dời nhiều góc
độ khác nhau. Có thể bằng nội lực bên trong và tác động bên ngoài, trong đó yếu
tố bên ngoài vẫn là chính. GDP của Hàn Quốc tăng từ 4,7% năm 2002 tăng lên
5,8%. Nhật Bản 6,9%.
Đợc những thành quả nh vậy là do hai nớc có sự điều chỉnh về mặt nhà nớc,
điều chỉnh về tiền tệ sẽ tạo điều kiện hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài, và cuộc cải
cách doanh nghiệp và tài chính tiền tệ, các biện pháp cải cách doanh nghiệp đợc đ-
a ra và đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Thông qua world cup 2002 này nền kinh tế của Nhật Bản và Hàn Quốc sẽ đ-
ợc phục hồi một cách nhanh chóng để cho thế giới thấy sự trở lại của Nhật Bản và
Hàn Quốc vào những năm đầu của thế kỷ XXI
Trên ba tờ báo " thời báo kinh tế Việt Nam ", báo " Doanh nghiệp " và báo "
Quốc Tế ", sự tăng trởng kinh tế của Nhật Bản và Hàn Quốc luôn đợc các báo
quan tâm đến. Tin bài luôn đợc các báo sử dụng đầy đủ, đã đáp ứng đợc phần nào
nhu cầu mong muốn tìm hiểu của mọi đối tợng, và đọc các nội dung chính của các
tờ báo phần lớn đề cập đến sự tăng trởng kinh tế mà hai nớc đã đạt đợc trong
world cup 2002. Đó là sự tăng trởng của nền kinh tế và vấn đề giải quyết công ăn
việc làm cho ngời dân trong thời kỳ diễn ra world cup và sau đó.
Có thể nói sau sự kiện world cup 2002, tỷ lệ ngời thất nghiệp ở Hàn Quốc và
Nhật Bản đã giảm xuống một cách đáng kể so với thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Nguyên nhân chủ yếu là nhờ vào world cup 2002 kết thúc sẽ tạo đợc khoảng
760.000 lao động cho cả hai nớc và đem lại cho hai nớc con cố thặng d là 2,8 tỉ
USD. Ngoài những hiệu quả đem lại cho nền kinh tế của cả hai nớc, xét về mặt
hiệu quả gián tiếp thông qua việc nâng cao vị thế của hai nớc và các công ty tăng
cờng xuất khẩu,đẩy mạnh nhanh chóng đầu t nớc ngoài.
10
Theo tác giả Nguyễn Anh Hồng cho biết " world cup 2002 "sẽ tạo ra doanh
thu hơn 500 tỉ USD " Sự kiện world cup 2002 là sự kiện thể thao lớn nhất hành
tinh . Theo đánh giá của giới chuyên môn world cup lần này sẽ đạt kỷ lục về nhiều
phơng diện khi tổ chức tại Nhật Bản và Hàn Quốc, và sẽ làm cho năng suất giảm
sút, nhng sự kiện thể thao số một trên thế giới này lại thúc đẩy mạnh mẽ ngành
công nghiệp và thơng mại, dịch vụ và quảng cáo. Đây là một động lực thúc đẩy và
tăng trởng kinh tế đem lại doanh thu hơn 500 tỉ USD "( Thời báo kinh tế Việt Nam
só 68 thứ 6 ngày 07/ 06/ 2002)
Cũng đề cập đến sự tăng trởng kinh tế của Hàn Quốc và Nhật Bản trong bài "
Hàn Quốc và Nhật Bản ăn đậm nhờ world cup " của tác giả Bình Minh " Thời
báo kinh tế Việt Nam số 69 ra ngày 9/6/2002 " Vòng chung kết world cup 2002
lần này đợc đánh giấu bằng hai nét đặc trng lần đầu tiên đợc tổ chức tại Châu á và
cũng là lần đầu tiên có hai nớc tham gia đồng đăng cai. Không biết đây là sáng
kiến hay là tối kiến của các nhà tổ chức nhng hiện nay không ít ngời Châu Âu
phàn nàn và ganh tị... world cup 2002 là một cú hích mạnh cho nền kinh tế Hàn
Quốc và Nhật Bản. Năm 2002 nhờ nó mà nền kinh tế của cả hai nớc có thể sẽ tăng
trởng. Hàn Quốc tăng 5,8%, Nhật Bản 6,9% tăng "Tiếp đó là sự thành công của
ngành du lịch và dịch vụ cũng góp phần vào sự tăng trởng của nền kinh tế". Theo
tác giả Nguyễn Anh Thi " Thời báo kinh tế Việt Nam " số 74 ngày 21/6/2002
"Tất cả các điểm du lịch của Hàn Quốc và Nhật Bản đang mở rộng cửa để
đón khách từ tất cả các nớc trên thế giới sang cổ vũ bóng đá và để đi du lịch. ở
các địa điểm du lịch nổi tiếng, các nhận viên đón tiếp khách đều mặc quốc phục
và chụp ảnh với các du khách đến hàng trăm lần mỗi ngày với nụ cời rất dễ th-
ơng và không lấy bất cứ một khoản lệ phí nào. Bạn có thể nhận lấy các thông tin
về du lịch khắp nơi trên đất nớc . Từa các sân bay, các nhà ga, các khách sạn,
với các bản đồquán ăn, các tour du lịch đều đợc hớng dẫn miễn phí . Từ những
sự hiếu khách trên sẽ làm cho ngành du lịch của Hàn Quốc và Nhật Bản phát triển
góp phần làm cho sự phát triển của nềnkinh tế của đất nớc trong thời kỳ khôi phục.
Trong world cup 2002 , đây cũng là cơ hội lớn để cho các công ty lớn và các
tập đoàn lớn của hai nớc chạy đua với nhau để giới thiệu và quảng bá sản phẩm
của mình với thế giới.
Theo tác giả Lê Văn "Báo doanh nghiệp" ra ngày 30/5 tại Nhật Bản và Hàn
Quốc đã hoàn thành công việc chuẩn bị cho các trận đấu. Là hai quốc gia có tiềm
11