Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các vấn đề đặt ra trong giai đoạn chuyển đổi.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.45 KB, 32 trang )

LờI NóI ĐầU
Từ giữa thập kỷ 80 đến nay, xu hớng hình thành các khối kinh tế khu vực
ngày càng phát triển, tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế thế giới, trong đó nổi
bật nhất là Liên minh Châu Âu (EU).
EU là quá trình hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia độc lập về chính trị ở
Châu Âu, lớn nhất trong khối các nớc t bản chủ nghĩa. EU đợc thành lập năm
1957, đến nay bao gồm 15 nớc thành viên: Đức, Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Đan
Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hy Lạp, Luychxambua, Ailen, áo, Phần
Lan và Thuỵ Điển. Trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI, Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu
Âu đang trở thành một "cực" rất mạnh của nền kinh tế thế giới, thúc đẩy việc
thống nhất tiền tệ để thành lập và hoàn thiện thị trờng chung Châu Âu.
Thống nhất tiền tệ đã và đang diễn ra ở Châu Âu. Mặc dù là sự kiện riêng của
Châu Âu, song nó có tác động đến toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Do vậy, việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thống nhất tiền tệ Châu Âu có ý nghĩa
rất quan trọng. Nó không những cho phép chúng ta nhìn nhận một cách khách quan
về sự thích ứng của nền kinh tế các nớc trên thế giới trong điều kiện mới của tái sản
xuất xã hội và trong bối cảnh kinh tế quốc tế đang biến đổi, mà còn cung cấp những
căn cứ, hình thức cụ thể của loại hình liên kết này nh là cơ sở chủ yếu của quan hệ
kinh tế mà các nớc Châu Âu đã và đang thực hiện.
Do hiểu biết còn hạn chế, cho nên bản đề án này chỉ tổng hợp đợc những
thông tin về quá trình hình thành, ra đời của đồng EURO của Liên minh kinh tế và
tiền tệ Châu Âu, và phân tích những tác động của nó đến nền kinh tế thế giới và
Việt Nam. Ngời viết xin đợc chia bản đề án thành ba phần:
Phần I : Liên minh Châu Âu và sự ra đời của đồng tiền chung Châu
Âu - EURO.
Phần II : Tác động của đồng EURO đến nền kinh tế thế giới.
Phần III : Các vấn đề đặt ra trong giai đoạn chuyển đổi.
Tác giả rất mong đợc tiếp thu những chỉ dẫn và ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!


1
Phần I
liên minh châu âu
và sự ra đời của đồng tiền chung châu âu Euro.
I. Kinh tế của EMU-11 trong thời gian qua
Từ đầu thập kỷ 70 ngời ta đã nói đến Liên minh Châu Âu (lúc đó mới chỉ có
9 nớc thành viên) nh một trong ba trung tâm kinh tế, chính trị của chủ nghĩa t bản
thế giới. Ngày nay tình hình thế giới đã thay đổi căn bản, thế giới hai cực đã tan rã
và nhờng chỗ cho một thế giới mới đa cực, trong đó có các nớc thành viên Liên
minh Châu Âu (EU) có vị trí và vai trò rất quan trọng.
Về kinh tế, Liên minh Châu Âu đợc coi là một trong ba trụ cột của kinh tế
thế giới cùng với Bắc Mỹ và Đông á. ở đây tập trung tới bốn trong số bảy nớc
công nghiệp phát triển nhất của thế giới (Đức, Pháp, Italia, Anh). Theo đánh giá
của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tốc độ tăng GDP thực tế của EU năm 1998 đạt
2,9% (thấp hơn so với dự báo 0,2% và thấp hơn so với mức tăng trởng 3,4% của
Mỹ).Tuy nhiên, đây lại là tốc độ tăng trởng cao nhất mà EU đạt đợc từ năm 1991
tới nay (so với 2,4% năm 1995, 1,7% năm 1996, 2,7% năm 1997).
Trong bối cảnh tăng trởng khá, các nớc EU vẫn tiếp tục kiềm chế tốt lạm phát. Tỷ lệ
lạm phát của EU là 1,7%. Đây là mức thấp kỷ lục trong hơn ba thập kỷ qua, mặc dù vẫn còn
khá cao so với G-7 là 1,4%, Mỹ 1,6%, Nhật 0,4%. Tình hình thất nghiệp ở EU đã đợc cải
thiện. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống còn 10,3% so với mức 10,6% năm 1997.
Các chuyên gia tài chính của EU cho rằng nguyên nhân chủ yếu làm kinh tế
EU tăng trởng là nhu cầu trong nớc vẫn mạnh. Tổng cầu nội địa của EU năm 1998
tăng 2,9% cao nhất kể từ năm 1991. Trong đó chủ yếu là do tăng đầu t t bản cố
định (tăng 4,5%), còn chi cho tiêu dùng t nhân tăng 2,7%, tiêu dùng của Chính
phủ chỉ tăng 1,6%. Cầu nội địa ở phần lớn các nớc EU đang bắt đầu thay thế xuất
khẩu ròng đóng vai trò là động lực chính của sự tăng trởng.
Có thể nói, sự tăng trởng kinh tế và việc làm ở khu vực EU trong năm 1998 là do quá
trình tự do hoá kinh tế ở các nớc này trong những năm gần đây đã phát huy tích cực. Thị
trờng lao động ở các nớc EU đã linh hoạt hơn. Các công ty thuê công nhân theo hợp đồng

bán phần, nhất là trong các ngành công nghệ mới. 85% số lao động mới thuê của Pháp là
theo hợp đồng ngắn hạn. Hơn 5,4 triệu công nhân Đức đang làm việc trên cơ sở các hợp
đồng bán phần, so với 3,9 triệu năm 1991.Bằng các hợp đồng lao động bán phần, các công
ty sẽ không phải đóng tiền vào quỹ phúc lợi xã hội. Ngoài ra, nhiều nớc còn tiến hành cải
tổ hệ thống phúc lợi xã hội, nới lỏng các quy định về mức lơng giờ làm việc, ngày làm
việc và thải hồi công nhân. Điều đó cho phép các doanh nghiệp tăng đầu t trong nớc, đồng
thời tăng mức độ sử dụng lao động. Việc làm ở EU trong năm 1997 chỉ tăng 0,6%, còn
trong năm 1998 tăng 1,2%.
2
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của emu-11
Tên nớc
Diện
tích
(km2)
Dân số
(triệu
ngời)
Đơn vị tiền tệ
Bội chi
NSNN/GDP
Nợ Nhà n-
ớc/GDP
Lạm phát
1997 1998 1997 1998 1997 1998
Ai-len 70.280 3,6
Livre Ailen
- 0,8 - 0,8 67,5 65,0 1,7 2,1
áo
83.849 8,1
Schilling

- 2,5 - 2,5 68,0 67,6 1,5 1,6
Bồ Đào Nha 92.080 9,9
Escudo
- 2,9 - 2,9 62,9 61,7 2,2 2,3
Bỉ 28.870 10,2
Franc Bỉ
- 2,8 - 2,6 125,1 122,8 1,6 1,9
Đức 356.755 81,7
Deutsche Mark
- 3,1 - 2,9 62,2 62,7 1,9 2,3
Hà Lan 33.860 15.5
Florin
- 2,1 - 1,8 73,6 71,2 2,3 2,3
Italia 301.225 57,7
Lire
- 3,2 - 3,0 122,9 121,2 1,8 2,1
Luychxambua 2.586 0,4
Franc Luychxambua
& Franc Bỉ
- 0,1 - 0,1 5,7 5,5 2,0 2,0
Pháp 549.192 58,1
Franc Pháp
- 3,2 - 3,2 57,7 59,2 1,1 1,3
Phần Lan 337.000 5,1
Markka
- 1,9 - 0,4 59,4 57,9 1,3 2,3
Tây Ban Nha 504.580 39,1
Peseta
- 3,0 - 2,6 69,0 68,2 2,0 2,2
Cộng EU-11 2.360.277 289,4

Euro
(nguồn: Báo Tài chính 98)
II. Quá trình chuẩn bị ra đời đồng Euro
1. Cơ sở khoa học của sự thống nhất tiền tệ Châu âu:
Jacques Rueff - chuyên gia tiền tệ ngời Pháp đã nói "hoặc là Châu Âu hình
thành nhờ tiền tệ hoặc là không có Châu Âu". Đến nay, mặc dù đã 47 năm trôi qua
nhng quan điểm trên của Jacques Rueff vẫn đợc coi là khẩu hiệu mỗi khi bàn đến
Liên minh chính trị, kinh tế và tiền tệ Châu Âu. Có thể nói, sự ra đời, phát triển
của liên kết kinh tế Châu Âu mà đỉnh cao là việc thống nhất tiền tệ Châu Âu là
một tất yếu khách quan không chỉ do đòi hỏi của sự phát triển quan hệ kinh tế
quốc tế, mà còn do đòi hỏi của sự phát triển của chính các quan hệ tiền tệ quốc tế.
Ngay từ cuối những năm 50, hoạt động gửi tiền ở hải ngoại đợc hiểu đơn giản
là những khoản tiền gửi đợc định danh bằng ngoại tệ, tức là không phải đồng tiền
của nơi đặt ngân hàng đó. Các khoản tiền gửi hải ngoại này thờng đợc gọi là các
đồng tiền Châu Âu (Eurocurrencies). Cách gọi nh vậy là không chính xác, bởi vì
phần lớn sự buôn bán các đồng tiền Châu Âu lại xảy ra ở các trung tâm tài chính
ngoài Châu Âu nh Singapore và Hongkong. Các khoản tiền gửi USD vào các ngân
hàng ở ngoài nớc Mỹ gọi là Đôla Châu Âu (Eurodollar). Các ngân hàng nhận tiền
gửi bằng các đồng tiền Châu Âu (kể cả Đôla Châu Âu) gọi là các Ngân hàng Châu
Âu (Eurobanks). Đôla Châu Âu là một phản ứng đối với những nhu cầu nảy sinh
do sự tăng trởng thơng mại quốc tế, quy định điều tiết về tài chính và những cân
nhắc chính trị.
3
Cho đến những năm 60, hệ thống Đôla Châu Âu đã phát triển mạnh. Cùng thời
gian đó, hai nhà kinh tế học ngời Mỹ R.Mundell và R. Mc Kinnon đã đa ra lý thuyết
"Khu vực tiền tệ tối u", xuất phát từ định hớng khi đó của khối EEC là nhằm đạt đợc
tự do hoàn toàn trong việc lu chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn và sức lao động tức là lu
chuyển tự do các "yếu tố sản xuất". Lý thuyết này đề cập đến những cơ sở của sự
thống nhất tiền tệ Châu Âu và gây đợc sự chú ý lớn.
Theo R. Mundell và R. Mc Kinnon "Khu vực tiền tệ tối u" là lãnh thổ bao

gồm những nớc cùng chung những điều kiện, khả năng thích hợp nhất để sử dụng
một loại tiền tệ thống nhất, hoặc chung những khả năng để thiết lập một đồng giá
vững chắc giữa các đồng tiền của quốc gia mình. Và khu vực tiền tệ sẽ là "tối u"
nếu trong lãnh thổ đó tồn tại những khả năng cơ động giữa các "yếu tố sản xuất".
Trong nội bộ EEC việc giao lu hàng hoá, dịch vụ, vốn và sức lao động đợc tự do
hoàn toàn và có sự thoả hiệp giữa các nớc thành viên về các vấn đề kinh tế - chính
trị, sự phối hợp các thể chế, chính sách kinh tế. Nhng tiêu chí quan trọng nhất là sự
chấp nhận của các nớc thành viên hy sinh tính độc lập của mình trong việc giải
quyết những vấn đề tiền tệ - tín dụng.
Một trong những điều kiện cho sự tồn tại của "Khu vực tiền tệ tối u" là tốc độ
lạm phát giữa các nớc thành viên ít nhiều phải đồng đều để có thể thực thi các
chính sách về ngân sách, kinh tế và tiền tệ có hiệu quả. Đồng thời, phải đạt đợc
những mục đích nh ổn định giá cả, có việc làm đầy đủ và sự cân bằng trong cán
cân thanh toán, tức là phải đạt đợc sự cân đối bên trong và bên ngoài.
Điều quan trọng nhất là đồng tiền của EEC phải dựa trên cơ sở của mọi đồng
tiền ở các nớc thành viên và phải tính đến sự thay đổi tỷ giá các loại tiền chứ
không phải đến sức mua của đồng tiền mạnh nhất. Nhng trớc hết, đó phải là một
đơn vị tiền tệ đang lu thông đồng thời với các đơn vị tiền tệ Châu Âu khác; đợc
phép có những thay đổi đồng giá và dao động của tỷ giá tiền tệ. Khi các quy chế
về tiền tệ tài chính đã thống nhất và có sự phối hợp của chính sách tiền tệ thì các
dao động của tỷ giá tiền tệ sẽ bị xoá bỏ. Lúc đó, một Liên minh kinh tế và tiền tệ
cũng đợc thành lập, đồng tiền của các nớc cũng sẽ bị huỷ bỏ và thay vào đó là một
đồng tiền thống nhất. Thực chất của quan điểm này là sự biểu hiện cách tiếp cận
thiết chế đối với vấn đề thống nhất tiền tệ. Cách tiếp cận này chú trọng đến việc
tăng cờng các biện pháp điều tiết liên quốc gia và siêu quốc gia trong lĩnh vực tiền
tệ, đến sự phối hợp chính sách kinh tế của các nớc thành viên, hạn chế chủ quyền
quốc gia trong lĩnh vực tiền tệ và thiết lập các thiết chế siêu quốc gia.
Với cơ cấu "tầng" của liên kết kinh tế có thể vạch ra thứ bậc quy ớc cho các
xu hớng trong chính sách kinh tế của các quốc gia Tây Âu nh sau:
Mô hình số 1:

Các "tầng" của liên kết kinh tế.

4
Hình chóp là liên kết kinh tế nói chung, hình chóp ở mặt đỉnh là hình
chóp abcde là một bộ phận của nó đợc hình thành nhờ quá trình liên kết tiền tệ.
Thống nhất tiền tệ chỉ bao gồm hình chóp abcde chứ không tiếp cận với các tầng
khác.
Để thực hiện đợc Liên minh tiền tệ không chỉ cần đến phối hợp, thống nhất chính
sách tiền tệ, mà còn phải phối hợp các loại hình chính sách kinh tế nào đó nằm ở các
"tầng" thấp của hình chóp. Các "tầng" này càng cao bao nhiêu thì sự phối hợp các
chính sách kinh tế đó càng phải đợc thực hiện chặt chẽ bấy nhiêu.
Để đạt đợc một Liên minh tiền tệ cần khắc phục những bất đồng về mục đích
mà mỗi quốc gia tự đặt ra cho mình để thực thi chính sách kinh tế quốc gia.
Những mục đích đó tạo thành "đa giác nhiệm mầu"
Mô hình số 2: Đa giác "mầu nhiệm" các mục tiêu
điều chỉnh độc quyền Nhà nớc đối với nền kinh tế.
a.Giảm tốc độ lạm phát.
b.Đạt sự cân bằng trong cán cân thanh toán.
c.Tốc độ tăng trởng kinh tế bền vững.
d.Giảm thất nghiệp.
e.Duy trì tỷ giá tiền tệ.

Đa giác abcde là một phơng án lý tởng không thể đạt tới.
Đa giác abcde' là phơng án hạ sách nhất, không đạt đợc mục tiêu nào cả. Giữa
hai phơng án này là vô số các phơng án khác nhau, khi một hoặc một số mục tiêu nào
đó đạt đợc thì những mục tiêu còn lại ít nhiều bị tổn hại.
Mục tiêu của các nớc EEC là đạt đợc một quan điểm thống nhất về đa giác
a
n
b

n
c
n
d
n

n
.
Theo ý kiến của các nhà khởi xớng ra hệ thống tiền tệ Châu Âu, hoạt động của hệ
thống này phải đem lại sự cân bằng tình trạng mất cân đối trong phạm vi khu vực giữa
các nớc và các vùng lãnh thổ thuộc EEC. Để làm đợc điều này, cần phân phối lại các
nguồn tài chính vì lợi ích của những nớc kém phát triển hơn.
2. Tiến trình phát triển của hệ thống tiền tệ Châu Âu:
5
Trong văn bản Hiệp ớc Rôma và Định ớc Châu Âu duy nhất đã ghi nhận thị trờng
nội địa Châu Âu, nhng cho tới Hiệp ớc về Liên minh Châu Âu ở Maastricht, Liên minh
Kinh tế và Tiền tệ Châu Âu mới đợc chính thức ghi nhận. Mục tiêu của Liên minh kinh
tế và tiền tệ Châu Âu là thống nhất Châu Âu trong lĩnh vực tiền tệ. Đây là một quá
trình lâu dài với nhiều thành công và thất bại.
Vào thời điểm thành lập Cộng đồng Châu Âu, nay gọi là Liên minh Châu Âu, ít
có chính khách Châu Âu nào để ý đến việc thành lập một khu vực tiền tệ riêng của
Châu Âu. Bởi vì lúc đó tiền tệ nói chung đợc điều chỉnh bằng những tỷ giá nhất định
trong Hệ thống Tiền tệ Bretton Woods. Hệ thống này lại đang vận hành khá tốt. Hiệp -
ớc Rôma chỉ có một vài điều khoản liên quan đến việc hợp tác các chính sách tiền tệ,
các chính sách hối đoái và thành lập một uỷ ban tiền tệ để đa ra các ý kiến về lĩnh vực
này. Kết quả là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong Cộng đồng Châu Âu
tăng lên đã thúc đẩy sự hợp tác trong lĩnh vực tiền tệ. Và năm 1964, Uỷ ban Thống đốc
các ngân hàng trung ơng ra đời. Sự ra đời của Uỷ ban này đã hình thành một khuôn
khổ cho các cuộc tham khảo ý kiến thờng xuyên về vấn đề tiền tệ giữa các nớc Cộng
đồng Châu Âu.Tuy nhiên, sức ép đẩy các nớc Châu Âu co cụm lại với nhau trong vấn

đề này chỉ thực sự tăng lên vào cuối những năm 1960 đầu những năm 1970 khi mà Hệ
thống Tỷ giá chuyển đổi cố định Bretton Woods bắt đầu rạn nứt và sụp đổ. Vào tháng 1
-1970, Uỷ ban Werner (tên của Thủ tớng Luýchxămbua) đã đa ra một kế hoạch đầy
tham vọng: lập ra một "Liên minh kinh tế và tiền tệ" trong vòng 10 năm. Sau thời hạn
đó, Cộng đồng Châu Âu sẽ là một thực thể tiền tệ riêng biệt trong hệ thống tiền tệ quốc
tế. Các đồng tiền của các nớc thành viên sẽ có khả năng chuyển đổi và có tỷ giá cố
định đối với nhau. Đồng thời các thể chế của Cộng đồng sẽ đợc trao cho những quyền
hành cần thiết để có thể đa ra các quyết định về chính sách kinh tế. Kế hoạch Werner
trong giai đoạn đầu dự định tăng cờng phối hợp các chính sách đối phó với bối cảnh
kinh tế và giảm biên độ dao động giữa tỷ giá các đồng tiền của sáu nớc. Thế nhng kế
hoạch đầy tham vọng này đã tiêu tan trớc một loạt các biến cố xảy ra trong nền kinh tế
và chính trị thế giới.
Ngày 15 - 8 - 1971, cùng với sự tan vỡ của Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và
việc Mỹ chấm dứt chế độ chuyển đổi dollar ra vàng đã gây rối loạn thị trờng tiền tệ thế
giới. Cho đến ngày 18 - 12- 1971, Hiệp định Oasinhtơn ra đời quy định sự giảm giá của
đồng dollar so với vàng và một loạt tỷ giá của các loại đồng tiền so với đồng dollar, mở
rộng biên độ dao động của mỗi đồng tiền so với đồng dollar từ +_1% đến +_2,25% so
với tỷ giá chính thức. Hệ quả của Hiệp định Oasinhtơn đối với các đồng tiền Châu Âu
là làm cho các biên độ dao động giữa chúng với nhau có thể trở nên rất lớn, dẫn đến sự
bất ổn trong hoạt động xây dựng thị trờng chung. Do đó, đến tháng 4-1972, các nớc
Châu Âu quyết định giới hạn mức dao động của tỷ giá các đồng tiền này so với hệ
thống tỷ giá chỉ đạo (hay tỷ giá trung tâm) ở mức tối đa là +_2,25%. Để đảm bảo biên
độ này, mỗi một ngân hàng trung ơng sẽ phải can thiệp khi dao động của đồng tiền nớc
mình quá giới hạn cho phép. Cơ chế này tạo ra biểu đồ biến động của các đồng tiền
Châu Âu nh một "con rắn". Sự kết hợp giữa Hiệp định Oasinhtơn và Hiệp định Balơ tạo
thành cơ chế tiền tệ Tây Âu đợc gọi là "con rắn trong đờng hầm".
6
Mô hình số 3: "Con rắn" trong "đờng hầm"

(2)


5,554 (1) (4)
(3)
Tiến trình của năm 1972.
(1) Trục của đờng hầm.
(2) Biên trên
(3) Biên dới
(4) Trao đổi ngang giá cố định của mỗi loại tiền tính bằng dollar.
"Con rắn" di chuyển trong "đờng hầm" tạo bởi các biên độ đối với đồng dollar.
Cơ chế "con rắn" tiền tệ sớm tỏ ra ít có hiệu quả, vì nó không dựa vào sự phối hợp
chính sách tiền tệ và kinh tế của tất cả các nớc trong Cộng đồng. Đợt khủng hoảng mới
của đồng dollar Mỹ tháng 3-1973 đã khiến "con rắn" phải chui ra khỏi "đờng hầm".
Sáu nớc Cộng đồng Châu Âu quyết định thả nổi tập thể đối với đồng dollar (biên độ
dao động giữa tỷ giá đồng tiền của các nớc này vẫn giữ tối đa là +_2,25%), đồng thời
lập Quỹ hợp tác tiền tệ Châu Âu (FECOM). Nhng sự biến động của thị trờng tiền tệ thế
giới, cùng với cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1973 đã khiến Anh, Ailen, Italia và Pháp
lần lợt rút ra khỏi "Con rắn tiền tệ Châu Âu". "Con rắn" lúc đó trên thực tế biến thành
một khu vực đồng Mác bao gồm các nớc Đức, Đan mạch, Bỉ, Hà Lan, Luýchxămbua.
Để đảm bảo sự phát triển kinh tế, tháng 12-1978 một cơ chế tiền tệ mới gọi là
"Hệ thống tiền tệ Châu Âu" (EMS) đã đợc hoạch định và ngày 13-3-1979 bắt đầu hoạt
động. Mục tiêu của EMS là hình thành trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế Châu Âu
một "khu vực ổn định" với đồng tiền riêng của nó, nhằm tạo ra đối trọng đối với hệ
thống tiền tệ quốc tế mới dựa trên bá quyền của đồng dollar Mỹ; bảo vệ Cộng đồng tr-
ớc sự bành trớng của đồng dollar Mỹ và tiến đến xoá bỏ dollar Mỹ trong các tài khoản
Tây Âu. EMS bao gồm kinh nghiệm phát hành phơng tiện thanh toán quốc tế nhân tạo-
SDR, hệ thống cấp tín dụng kiểu "Swap", kinh nghiệm hoạt động của Hệ thống tiền tệ
quốc tế Bretton Woods.
Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS) cũng nh "con rắn tiền tệ" trớc đây quy định các
đồng tiền phải ràng buộc lẫn nhau theo những cự ly biến động có giới hạn đợc gọi là
"mạng lới tỷ giá".

7
Mô hình số 4: Mạng lới tỷ giá 2
1.Mác Tây Đức 3
2.Franc Bỉ và Luýchxămbua.
3.Livre Ailen 1
4.Franc Pháp
5. Cuaron Đan Mạch 4
6. Guilden Hà Lan
7. Lire Italia. 6
5
7
Nói cách khác đi, cơ sở của Hệ thống tiền tệ Châu Âu là hệ thống tỷ giá Châu
Âu. Hệ thống tỷ giá Châu Âu là một cơ chế mà EEC dùng để ổn định tỷ giá tiền tệ giữa
các nớc thành viên, tránh những biến động xấu ảnh hởng đến việc buôn bán giữa các n-
ớc trong Cộng đồng. Điều này không đủ đảm bảo sự ổn định nh mong muốn, vì thế Hệ
thống tiền tệ Châu Âu đã lấy yếu tố cơ bản của nó là đơn vị tiền tệ Châu Âu mới gọi tắt
là ECU (European Currency Unit) trùng với tên đồng tiền cổ của Pháp. ECU ra đời vào
tháng 3-1979, là một đồng tiền tổng hợp các đồng tiền của các quốc gia thành viên
cộng đồng, có thể ví nó nh một "giỏ tiền tệ". Giá trị ECU tơng đơng với tổng số một số
lợng cố định mỗi loại tiền trong cộng đồng. Số lợng này đợc xác định tuỳ theo tiềm lực
kinh tế mỗi nớc. Tức là ECU vừa dùng làm cơ sở xác định quan hệ của các đồng tiền
khác nhau, vừa làm phơng tiện thanh toán giữa các thành viên và làm vốn dự trữ. Nh
vậy, lần đầu tiên trên thế giới xuất hiện đồng tiền giấy siêu quốc gia. Và đến tháng 7-
1985, Uỷ ban Châu Âu, Ngân hàng đầu t Châu Âu và đại diện ngân hàng các nớc thành
viên đã thoả thuận đổi ECU ra vàng và các loại ngoại tệ khác thông qua Quỹ tiền tệ
Châu Âu, cho phép ngân hàng trung ơng của các nớc thứ ba, các tổ chức quốc tế sử
dụng đồng ECU làm lực lợng dự trữ không khống chế tỷ lệ cận trên và cận dới của
ECU trong việc vay nợ và thanh toán. Uỷ ban Châu Âu còn tiến hành phát hành công
trái bằng ECU, sử dụng ECU để tài trợ cho ngoại thơng, xuất nhập khẩu dầu mỏ giữa
các nớc trong khối với nhau.

Để khống chế sự vận động hỗn loạn của tỷ giá, EMS sẽ can thiệp vào thị trờng
tiền tệ nhằm bảo đảm dao động đợc phép của các tỷ giá. Cơ chế cấp tín dụng hiện có
để duy trì tỷ giá đã đợc tăng cờng nhằm giúp các "đồng tiền yếu" trớc những áp lực và
các nguồn để cấp tín dụng ngắn hạn và trung hạn không hạn chế giữa các nớc thành
viên EEC. Và sau hai năm hoạt động của EMS , Quỹ tiền tệ Châu Âu (EMF) đã đợc
thành lập vào năm 1981. Sự thành lập EMF là một bớc tiến quan trọng trên con đờng đi
tới thống nhất kinh tế, tiền tệ, tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình lu thông hàng hoá,
dịch vụ và vốn giữa các nớc thành viên. Hệ thống tiền tệ Châu Âu đã trở thành một
khối tiền tệ thứ ba bên cạnh đồng dollar Mỹ và đồng yên Nhật để ổn định hệ thống tiền
tệ và kinh tế quốc tế. Trên thực tế EMS vẫn còn phụ thuộc nhiều vào đồng dollar Mỹ
và EEC cũng cha có kế hoạch làm giảm tỷ lệ lạm phát và hạn chế thiếu hụt ngân sách
của các nớc thành viên. Tuy vậy, EMS với hệ thống tỷ giá Châu Âu vẫn đợc coi là giai
đoạn trung gian cho việc hình thành một thị trờng thống nhất có một đồng tiền thống
nhất, tiến tới thống nhất toàn diện về chính trị EEC.
Đến năm 1987, việc thực hiện thống nhất tiền tệ Châu Âu đã đợc văn kiện Châu
Âu thống nhất. Tháng 6-1988, một uỷ ban dới quyền của Chủ tịch Uỷ ban EEC, ông
Delors, đợc giao nhiệm vụ đa ra những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thống nhất
8
tiền tệ Châu Âu.Tháng 4-1989, Delors đã đa ra kế hoạch thống nhất tiền tệ theo ba giai
đoạn và tháng 12-1992 kế hoạch đã đợc ký tại Maastricht - Hà Lan.
Giai đoạn một: (có hiệu lực từ ngày 1-7-1990) thực hiện tự do hoá lu thông vốn
và thanh toán. Sự tự do hoá này thông qua tăng cờng hợp tác của uỷ ban hiện có để đi
đến một sự nhất trí lớn hơn trong chính sách kinh tế. Tăng cờng phối hợp hoạt động
giữa các ngân hàng trung ơng của 12 nớc thành viên.
Giai đoạn hai: Giai đoạn quá độ, bắt đầu từ ngày 1-1-1994, trong đó có kế hoạch
lập ra một cơ quan tiền tệ Châu Âu - Viện tiền tệ Châu Âu- sẽ bớc vào hoạt động chuẩn
bị cho việc thành lập "Ngân hàng trung ơng Châu Âu" (hoạt động vào 7-1996) để
thống nhất về mặt chính sách kinh tế và ngân hàng giữa các nớc EC.
Giai đoạn ba: đến cuối năm 1996, EC sẽ tổng kết tình hình nếu quá một nửa số n-
ớc thành viên EC thoả mãn những điều kiện trên thì giai đoạn này sẽ đợc bắt đầu thực

hiện cùng với việc chính thức thành lập "Ngân hàng trung ơng Châu Âu" và phát hành
đồng Euro từ ngày 1-1-1997 với t cách là đồng tiền chung của số nớc nói trên. Trong
trờng hợp đến cuối năm 1996 số nớc thoả mãn các tiêu chuẩn trên không chiếm đa số
quá bán thì "giai đoạn quá độ" sẽ kéo dài thêm hai năm nữa. Sau đó không cần có điều
kiện quá bán, tức vào đầu năm 1999, đồng Euro sẽ đợc phát hành, dù chỉ có hai nớc đủ
"tiêu chuẩn".
Hiệp ớc Maastricht cùng với Công ớc Amsterdam (tháng 6-1997) đã thông qua
năm tiêu thức hội nhập của Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Châu Âu, đó là:
1. Bội chi Ngân sách phải thấp hơn 3% GDP.
2. Mức d nợ Nhà nớc không vợt quá 60% GDP.
3. Lạm phát không vợt quá 1,5% mức bình quân của ba nớc có mức tăng giá
thấp nhất.
4. Lãi suất dài hạn không vợt quá 2% mức lãi bình quân của ba nớc có mức lạm
phát thấp nhất.
5. Mức độ ổn định tỷ giá: có ít nhất 2 năm tuân thủ chế độ tỷ giá và mức biến
độnh tỷ giá do Hệ thống Tiền tệ Châu Âu quy định.
Bên cạnh đó EU cũng thông qua một cơ chế phạt nếu nớc thành viên vi phạm các
tiêu thức này. Mặc dù, EC đã ít nhiều đạt đợc những thoả thuận quan trọng về thống
nhất kinh tế - tiền tệ, nhng việc thực hiện kế hoạch đã đề ra không phải đơn giản.
III. Đồng tiền chung châu âu - euro
1.Đồng EURO:
Sự có mặt trong lu thông của mỗi đồng tiền bao giờ cũng là một hiện tợng xã
hội, là kết quả của ý chí pháp lý của mỗi thể chế chính trị cụ thể, đợc cộng đồng chấp
nhận. Đồng tiền đó trở thành đại diện tiền tệ cho một nền kinh tế cụ thể, vận hành theo
một cơ chế nhất định. Đối với đồng EURO cũng vậy.
Việc cho ra đời và vận hành đồng EURO xuất phát từ một ý tởng nghiêm túc
với quyết tâm cao của các nhà lãnh đạo Châu Âu ngay từ những ngày đầu mới thành
lập Cộng đồng Châu Âu cho đến nay. EURO ra đời theo một lịch trình đợc thiết kế hợp
lý, thận trọng, thích hợp với sự vận động của thực tế. Có thể nói, EURO là kết quả của
quá trình chuẩn bị lâu dài và tuần tự, khởi đầu bằng việc sáng lập đơn vị tiền tệ chung

của Cộng đồng trên cơ sở tập hợp các đồng tiền quốc gia thành viên, thờng gọi là "rổ"
tiền tệ (ECU - 1975), tiếp theo là thành lập và vận hành Hệ thống tiền tệ Châu Âu
(EMS - 1979), rồi đến quá trình triển khai Liên minh kinh tế và Tiền tệ theo ba giai
9
đoạn.Hiện nay, Châu Âu đã kết thúc giai đoạn I - II và đang trong giai đoạn ba (từ 1-1-
1999) lu hành đồng EURO cho toàn khối.
Đồng EURO đã ra đời trong hoàn cảnh rất nhiều thuận lợi. Do cuộc khủng
hoảng tiền tệ (1997) diễn ra ở đâu cũng dính đến đồng dollar nên các nớc vừa sợ, vừa
ghét đồng dollar. Khối Đông Nam á đã bàn đến việc dùng các đồng tiền trong khối để
thanh toán XNK và vay trả giữa các nớc trong khối từ năm 1997 để tránh bớt dính dáng
đến đồng dollar. Xu hớng đa dạng hoá các loại ngoại tệ đã đẩy các nớc phát triển tới
chỗ chọn các loại ngoại tệ mạnh khác nh Mác Đức, Franc Pháp... để thay thế cho đồng
dollar. Đồng EURO là tổng hợp sức mạnh của các ngoại tệ mạnh Châu Âu, vì thế đồng
EURO sẽ chiếm phần lớn trong dự trữ ngoại hối của các nớc trên thế giới. Bên cạnh đó,
thị trờng tài chính nhiều nớc chao đảo, đồng EURO ra đời sẽ làm cho thị trờng tài
chính Châu Âu hấp dẫn hơn. Vì thế, chỉ mới ra đời đồng EURO đã làm thị trờng chứng
khoán Châu Âu lên giá. Hơn nữa, EURO là đồng tiền của một khu vực 300 triệu dân,
chiếm 14,9% mức sản xuất và 18,6% thơng mại toàn cầu.
Mặc dù trong ba năm quá độ đầu tiên từ 1999 đến năm 2002, đồng EURO mới
chỉ lu thông trong phạm vi không dùng tiền mặt, nhng nó đã hội tụ đầy đủ chức năng
của một đồng tiền quốc tế.
Thứ nhất, là công cụ chuyển đổi: Đồng EURO rất có khả năng trở thành một
ngoại tệ chủ chốt đợc sử dụng trong thanh toán thơng mại với các nớc. Vì về quy mô
thơng mại, EU đứng đầu thế giới, do đó đồng EURO sẽ trở thành một công cụ chuyển
đổi hữu hiệu là điều tất yếu. Hơn nữa, đồng EURO sẽ đợc sử dụng khá rộng rãi ở các
nớc thuộc khu vực Trung - Đông Âu (họ đang là ứng cử viên gia nhập EU), Châu Phi
(do sử dụng đồng France Pháp làm bản vị ) và các nớc ven Địa Trung Hải (có truyền
thống quan hệ thơng mại chặt chẽ với EU và sẽ xây dựng khu vực mậu dịch tự do với
EU vào năm 2010). Ngoài ra, Anh và Thuỵ Điển sẽ chính thức tham gia vào EMU
trong một vài năm tới.

Thứ hai, là công cụ dự trữ: Không ai có thể dự báo chắc chắn về mức độ sử
dụng đồng EURO trên các thị trờng. Nhng đồng EURO là đồng tiền có độ tin cậy cao.
Bởi vì, nó đợc xây dựng trên cơ sở của những chính sách kinh tế lành mạnh lại đợc
đảm bảo bằng Hiệp ớc và đợc quản lý bởi ECB độc lập, chỉ có mục tiêu duy nhất là ổn
định giá cả. Theo đánh giá của IMF, tổng dự trữ quốc tế đạt 1.400 tỷ USD (cuối năm
1996) trong đó các ngân hàng trung ơng Châu Âu chiếm khoảng 30%, gấp 6 lần dự trữ
Hoa Kỳ và 2 lần Nhật Bản.Việc sử dụng EURO nh công cụ dự trữ sẽ phát triển. Đa
dạng hoá dự trữ ngoại tệ có quan hệ với việc tăng cờng sử dụng EURO với t cách là
một công cụ can thiệp vào thị trờng ngoại hối và đơn vị tính toán trong thơng mại quốc
tế.
Thứ ba, là công cụ đầu t: Từ ngày 1-1-1999, tất cả các khoản nợ công cộng sẽ
đợc phát hành bằng đồng EURO. Số d nợ công cộng tính đến ngày này cũng đợc
chuyển sang đồng EURO trong năm 1999. Khi triển khai Liên minh tiền tệ, thị trờng
trái phiếu Châu Âu sẽ đạt ở mức cao. Ngay ngày đầu hoạt động chỉ tính riêng hiệu ứng
cơ học của đổi tiền, thị trờng trái phiếu Châu Âu sẽ đạt khoảng 7000 tỷ USD, trong đó
có khoảng 4000 tỷ trái phiếu công cộng. Chắc chắn, việc phát hành trái phiếu công ty
bằng đồng EURO sẽ đợc đẩy mạnh nhờ tính thanh khoản cao và các điều kiện hấp dẫn
các nhà đầu t.
Thống nhất tiền tệ và hội nhập tài chính Châu Âu tăng sức hấp dẫn của các
công cụ đầu t tài chính tính bằng EURO, sẽ mang lại cho ECB một vị thế quốc tế mới
mạnh hơn các ngân hàng Trung ơng các quốc gia hiện tại. Tuy nhiên trong giai đoạn
đầu quốc tế hoá đồng EURO, công việc điều hành chính sách tiền tệ trong nội bộ khối
10
rất phức tạp bởi vì sự biến động các đại lợng tiền tệ sẽ chịu ảnh hởng ngày càng nhiều
bởi các quyết định của các tác nhân kinh tế nớc ngoài.
Việc sử dụng EURO phụ thuộc chủ yếu vào giá trị nội tại của chính nó cũng
nh việc nó đợc sử dụng trong các trao đổi tài chính quốc tế.
Bảng số 2: Tỷ giá đổi tiền chính thức, cố định vĩnh viễn giữa các đồng tiền
quốc gia với EURO.
Ngân hàng Trung ơng Châu Âu (ECB) công bố ngày 31-12-1998 .

Quốc gia Đồng tiền Ký hiệu Tỷ giá
Pháp Franc Pháp FRF 6,55957
Đức Deutsche Mark DEM 1,95583
áo
Schilling ATS 13,7603
Bỉ Franc Bỉ BEF 40,3399
Tây Ban Nha Peseta ESP 166,386
Phần Lan Markka FIM 5,95573
Ailen Irish Punt IEP 0,787564
Italia Lire ITL 1936,27
Luýchxămbua Franc luxembua LUF 40,3399
Hà Lan Florin NLG 2,20371
Bồ Đào Nha Escudo PTE 200,482
EU EURO EUR 1,16675 USD
132,800 JPY
0,705455 GBP

2. Quy chế l u hành đồng EURO :
Đồng EURO do ngân hàng Trung ơng Châu Âu phát hành gồm các loại tiền
giấy: 500, 200, 100, 50, 10, 5 Euro và tiền kim khí gồm 8 loại: 2, 1Euro, 50 euro cent,
20, 10, 5, 2, 1 euro cent. Tiền lẻ nhỏ nhất gọi là xu, 100 xu bằng 1 Euro.
Trong 3 năm chuyển tiếp từ 1999 đến 2001, đồng Euro đợc sử dụng là đơn vị
tiền thanh toán ghi sổ (nh đồng ECU trớc đây) giữa các ngân hàng trung ơng các nớc
thành viên EMU, cũng nh trên thị trờng liên ngân hàng. Toàn bộ nợ phát sinh sau khi
EMU bắt tay vào hoạt động sẽ đợc tính bằng đồng Euro. Nợ Nhà nớc trớc đó có thể
tính bằng đồng Euro hay đồng bản tệ của mỗi nớc tuỳ theo quyết định của mỗi quốc
gia. Trong các trờng hợp còn lại, thì tất cả những nghiệp vụ phát sinh của các khách
hàng trên thị trờng tài chính không bắt buộc phải chuyển thành đồng Euro.
Đồng Euro dới dạng tiền mặt (giấy bạc ngân hàng và tiền lẻ) sẽ đợc đa vào lu
thông bắt đầu từ ngày 1-1-2002. Từ 1.1.2002 đến 30.6.2002 sẽ thực hiện đổi tiền nhng

không phải nộp dịch vụ phí chuyển đổi, tức là các đồng bản tệ của các nớc thành viên
EURO sẽ kết thúc lịch sử tồn tại của mình. Sau đó, đồng Euro sẽ trở thành phơng tiện
thanh toán và dự trữ hợp pháp duy nhất.
Các chuyên gia cho rằng, các công ty lớn, các doanh nghiệp lớn và các hãng
xuyên quốc gia có thể chuyển sang thanh toán mất 1-2 ngày; còn khu vực Nhà nớc,
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và các hộ gia đình sẽ phải dùng bản tệ trong thanh toán
hàng ngày vào khoảng 6 tháng thì sẽ hết bản tệ. Đối với các thơng gia bán lẻ chắc chắn
sẽ gặp khó khăn phức tạp khi lu hành song song 2 đồng tiền trong thời gian chuyển đổi.
11
Vì họ phải tính chuyển giá cả hàng hoá và dịch vụ từ đồng bản tệ sang đồng Euro. Khi
chuyển sang đồng tiền thống nhất, Châu Âu sẽ phải thay đổi khoảng 6 triệu cỗ máy
bán hàng và bán vé tầu xe tự động trên phạm vi EU.
Để quá trình đa đồng euro vào lu thông và thanh toán dễ dàng, thuận tiện, ngay
từ năm 1996, Hội đồng EU đã thông qua quy chế xác định nguyên tắc "nhất quán" của
các hợp đồng. Theo nguyên tắc này, thì việc chuyển sang sử dụng đồng Eurosex không
làm phơng hại đến giá trị hợp đồng (hay khế ớc) đã ký kết bằng bản tệhay bằng đồng
ECU. Tất cả sẽ đợc tính chuyển sang 1 ECU ăn 1 EURO. Nh vậy, khi đồng Euro đi vào
hoạt động, các nớc thành viên EMU sẽ không phải ký lại hợp đồng hay huỷ bỏ các hợp
đồng đã ký.
12

×