Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chính sách và giải pháp tiền lương trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở nước ta hiên nay.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.63 KB, 19 trang )

Chính sách và giải pháp tiền lương trong các đơn vị sự
nghiệp có thu ở nước ta hiên nay
1.Mở đầu
Trong quá trình hội nhập , nền kinh tế ở nước ta có những thay
đổi đáng kể . Để phù hợp với quá trình hội nhập này nhiều chính sách
,nhiều cơ chế phải thay đổi cải tiến hơn để phù hợp với phương pháp trả
lương chung của toàn thể giới , đây là một đòi hỏi khách quan .vì thế
trong thời gian qua nhiều chuyên gia , nhiều phương tiện đã đề cập đến ,
nó có thể coi là vấn đề nóng bây giờ .Đặc biêt trong bối cảnh vấn đề
tham nhũng ở nước ta đang là vấn đề nghiêm trọng được nhà nước ta chú
trọng giải quyết , mà một yếu tố tạo lên vấn đề tham nhũng nghiêm trong
như vây chính là sự quả lý yếu kém của nhà nươc, và viêc trả lương
không phù hợp với việc làm không phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế , thêm vào đó là hệ thông cơ chế ở nước ta con thiếu và chua
hoàn thiên.
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị công lập ,được thành lập ra không
nhằm mục đích thu lợi nhuận , góp phần vào sự phát triển chung của xã
hội . trong bối cảnh vấn đề tham nhũng đang nghiêm trong thì công tác
quản lý của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp con yếu kém làm cho
hoạt động của các tổ chức này không sứng với vai trò của nó và làm cho
vấn đề tham nhung ,bòn rút của công ở các tổ chức này càng trở lên
nghiêm trọng .
Đơn vị sự nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế , nó góp phần tạo lên sự chơn chu tạo điêub kiện cho các
tổ chức doanh nghiệp khác phát triển , nó phục vụ cải thiện mức sống
của nhân dân như các công viên ,bệnh viên ,trường học; nó còn nhằm
mục đích để phục các công việc của quốc gia như các sân vận động quốc
gia ,khu triển lãm …..
1
2. Nội dung
2.1. Một số vấn đề về tiền lương


2.1.1. Một số khái niệm về tiền lương
2.1.1.1.Tiền lương.
Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận từ người sử
dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một
thời gian nhất định .
Trong khu vực nhà nước ,tiền lương là số tiền mà nhà nước trả
cho người lao động theo một cơ chế và chính sách nhất định và được thể
hiện trong hệ thống thang lương ,bảng lương do nhà nước quy định.
2.1.1.2.Tiền công .
Theo C.Mác viết:” tiền công không phải là giá trị hay giá cả của
lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao
động “. Tiền lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế , khối lượng
làm việc thực tế .
2.1.1.3.Thưởng .
Tiền thưởng là một dạng khuyến khich tài chính được chi trả một
lần để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động.
Phần thưởng cũng giống như tiền thưởng , phần thưởng là thù lao
một lần cho thành tích tốt của người lao động nhưng được trả dưới dạng
vật chất như: một kì nghỉ phép , vé du lịch , 1 chiếc xe máy ….
2.1.1.4.Phúc lợi .
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về
cuộc sống cho người lao động .
2.1.1.5. Phụ cấp .
Phụ cấp là thù lao tài chính phụ them khi thực hiện những công
việc đặc biệt,hoặc trong điều kiện đặc biệt như phụ cấp cho người làm
việc ở vùng sâu ,vùng xa, phụ cấp cho những người làm những công
việc độc hại như khai thác than , khai thác dầu khí , hay việc quét don
2
đường phố .....
2.1.1.6.Thu nhập .

Là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời
gian nhất định , từ các nguồn khác nhau. Các nguồn thu nhập đó có thể
là từ cơ sở sản xuất kinh doanh , từ kinh tế phụ gia đình , từ các nguồn
khác như tiền lãi từ khoản tiền gửi tiết kiệm , quà biếu ...
2.1.1.7.Thù lao.
Thù lao là toàn bộ lợi ích mà người lao động nhân được bao gồm
cả tài chính và phi tài chính .
Thù lao tài chính bao gồm tiền lương hay tiền công , các phúc
lợi phụ cấp , thưởng .
Thù lao phi tài chính mang lại công việc ( công việc nhàn
chán hay không nhàn chán và môi trường làm việc như các mối quan hệ
trong công việc hay không khí làm việc .....
2.1.2.Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế .
2.1.2.1. Tiền lương danh nghĩa .
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động .Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực
tiếp vào năng xuất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động ,
phụ thuộc vào trình độ , kinh nghiệm làm việc ... trong quá trình lao
động .
2.1.2.2. Tiền lương thực tế .
Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng
tiền lương danh nghĩa của họ .Tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc
vào số tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại
hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà muốn mua.
2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
3
2.2.1.Đặc điểm về mục đích , ý nghĩa hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp
2.2.1.1.Đơn vị sự nghiệp là tổ chức hoạt động không mang tinh chất vì

lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp là tổ chức công lập , được thành lập vì sự
nghiệp chung của quốc gia , nó hoạt đông không phải vì mục tiêu lợi
nhuận . mọi chi phí hoạt động đều được nhà nước cung cấp ,hoạt động
dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước mà cụ thể là các cơ quan chủ
quan được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, mọi chi phí để mua trang
thiết bị hoạt động đều do nhà nước cấp theo sự chỉ đạo của các cơ quan
có thẩm quyền . Trong các đơn vị sự nghiệp này có nhưng đơn vị có các
khoản thu nhưng đều phải hoạch tóan mọi chi phí kinh doanh cũng như
tình hình doanh thu để nộp lai cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm tra.trước đây mọi doanh thu đều được nộp lại cho nhà nước sau đó
nhà nứoc lại phân bổ lại cho toàn bộ các đơn vị sự nghiệp ,nhưng theo
Nghị Định 43/2006/ND-CP ngày 25_4_2006 thì các đơn vị sự nghiệp có
thu được quyền dữ lại toàn bộ ,hoặc một phần doanh thu để trang trải chi
phí hoạt đông của đơn vi mình ,nhưng vẫn phải kết toán tình hình tài
chính để nộp cho cơ quan chủ quyền kiểm tra. Đây được coi là quyết
định cởi chói cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Các đơn vị sự nghiệp không thu thì không thu phí , hoạt động
nhằm phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân ,hay để trợ giúp nhưng
người có hoàn cảnh đặc biệt mang tính chât nhân đạo của nhà nước,hay
phục vụ các công việc quốc gia,của nhà nước.các đơn vị sự nghiệp
không thu như trung tâm hội nghị quốc gia,trại trẻ mồ côi, hay công viên
thiếu nhi ơ quận 10 thành phố Hồ Chí Minh …..
Các đơn vị sự nghiệp có thu thì thường hoạt động trong những
lĩnh vực mà các khoản chi phí lớn ,hay không thu được lợi nhuận cao
bằng các lĩnh vực khác và cũng cả để phục vụ đời sống tinh thần của
4
nhân dân.Các đơn vị sự nghiệp có thu như các trường học , bệnh viện ,
công viên có thu phí như công viên Lê Nin,sân vân động quốc gia Mỹ
Đình…..Các đơn vị loại này thường chiếm đa phần trong các đơn vị sự

nghiệp ở nước ta .
2.2.1.2.Nhằm mục đích phục vụ nâng cao đời sống của nhân dân
Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện ,thu nhập của ngươi
dân ngày càng được gia tăng ,điêu này đã làm nhu cầu về việc chăm sức
khỏe , vui chơi giải chí ngày cang được người dân coi trọng .Khi thu
nhâp gia tăng thì đời sống vật được nâng cao, nhu cầu tinh thần càng
đươc chú trọng ,bên cạnh đó cuộc sống hiên đại ,sự ô nhiễm của môi
trường tự nhiên cũng phát sinh nhiều vấn đề đối với con người như bệnh
tật ,sự căng thẳng về thần kinh ,để đáp ứng nhu cầu của người dân nhà
nước phải đứng ra thành lập những cơ sở y tế để khám chữa bệnh cho
nhân dân, phải thành lập những khu vui chơi giải trí công cộng cho
người dân . Trong khi mà những lĩnh vực này thường có những chi phí
bỏ ra ban đầu lớn , hay thu hồi vốn chậm ,hoặc thu được lợi nhuận thấp
,thậm chí bị thua lỗ ,do đó các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta chưa có
khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư .
Mặt khác để phục vụ những công việc của quốc gia ,nhà nước
phải thành lập các đơn vị sự nghiệp nhằm thực hiện những nhiệm vụ này
các đơn vị sự nghiệp này có thể phục vụ nhiệm vụ đối ngoại , nhiêm vụ
đối nội hay phục vụ để làm cho bộ máy nhà nước hoạt động chơn chu
hơn.Như khu lien hợp thể thao quốc gia , trung tâm triển lãm giảng võ,
trung tâm chiếu phim quốc gia
Các đơn vị sự nghiệp cũng được thành lập để hoạt động trong
các lĩnh vực cứu trợ ,nhân đạo đối với những hoàn cảnh đặc biệt ,hoàn
cảnh gặp éo le ,người gia ,trẻ em cơ nhỡ, như các tổ chức từ thiên,trại trẻ
mồ côi ,trại dưỡng lão……
5
2.2.1.3.Góp phần vào sự phát triển của xã hội
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế ,thì các đơn vị sự
nghiệp cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các đơn vị này cũng
tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra của cải của xã hội như trong các

đơn vi sự nghiệp có sản xuất kinh doanh nhà xuất bản kinh tế quốc dân,
nhà xuất bản giao thông,các khu kí túc xá …..nhiều đơn vị sự nghiệp đã
làm ăn có hiệu quả và đã tự cân đối được thu chi ,thậm chí còn hoạt đông
có hiệu quả ,đặc biệt sau khi Nghị Định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày
5_4_2006 của chính phủ về chuyển một số đơn vị sư nghiệp sang hoạt
đông theo cơ chế tự thu,chi đã cỏi chói cho các đơn vị này hoạt đông
hiệu quả hơn nhiều và tới nay thì hầu hết các đơn vị sưnghiệp có thu đã
chuyển sang chế độ này
Ngoài ra với tính chất ra đời theo nhiêm vụ của nó đã góp phần
hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng của toàn nền kinh tế góp phần nâng cao
đời sống , nâng cao dân chí của người dân qua đó góp phần vào sự phát
triển của toàn nền kinh tế . Ngay nói đến đơn vị sự nghiệp có thu như
trường học mặc dù ở nước ta vẫn chua thực hiện cơ chế xã hội hóa giáo
dục ,các trường học hiện nay vẫn phải được nhà nước cấp 1 phần kinh
phí hoạt động nhưng với sự nghiệp vì sư nghiệp giáo dục nâng cao dân
chí và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công ngiệp hóa
hiện đại hóa qua đó tạo điều kiện cho xã hội phát triển
2.2.2.Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động
2.2.2.1.Hoat động chủ yếu trong lĩnh vực công cộng
Các đơn vị sự nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công
cộng dó là đặc điểm nổi bật của chúng .Chúng chủ yếu được thành nập
trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp tư nhân không muốn hoặc
không giám tham gia mà sự ra đời của chúng là cần thiết đối với nền
kinh tế , và để phục vụ những nhiệm vụ của nhà nước lên chúng được
thành lập ,chính do những đặc điểm này mà chúng được gọi là các đơn vị
6
sự nghiệp .
2.2.2.2. Hoạt đông đa nghành đa lĩnh vực
ở việt nam hiên nay các đơn vị sự nghiệp chiếm một số lượng
lơn và hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế,hoạt động đa

nghành đa lĩnh vực .ngành nào cũng có ,lĩnh vực nào cũng có ,thâm chí
có nhiều đơn vị nghiệp còn hoạt đônngj trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.3.Đặc điểm về đơn vị chủ quản
Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập và chịu sự quản lý trực
tiêp của các cơ quan nhà nước , chúng thuộc chủ quyền của nhà nước
được nhà nước cung cấp mọi chi phí để hoạt động và mua trang thiết
bị ,chúng phải tự cân đối thu chi và chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà
nước có chủ quyền .Bộ maý tổ chức quản lý trong các đơn vị này đều do
nhà nước bổ nhiệm hoặc phê duyệt .
Đơn vị sự nghiệp có thể chịu sư quản lý của cấp trung ương hay
địa phương hoặc các đơn vị thuộc các cấp đó quản lý.Một trong những
đặc điểm của các đơnvị sự nghiệp là tính thông rông trong lĩnh vực hoạt
động và mỗi một đơn vị chịu sư quản lý của một cơ quan,tổ chúc nhà
nước do đó cơ quan chủ quản của chúng cũng nhiều và trải rộng ở mọi
cấp mọi nghành nghề .
2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
2.3.1.Phân loại theo chi phí hoạt động
Phân loại theo chi phí hoat động ta có đơn vị sự nghiệp không thu
và đơn vị sự nghiệp có thu.
2.3.1.1. Đơn vị sự nghiêp không có khoản thu.
Đây là những đơn vi sự nghiệp được thành lập ra để phục vụ
những nhiêm vụ của quốc gia hoặc hoạt đông từ thiện ,nhân đạo ,thể
hiên chính sách nhân đạo của nhà nước với nhân dân .Các đơn vị này có
thể kể đến như trại trẻ mồ côi Nguyễn đình chiểu ở thành phố hồ chí
minh, nhà chính phu, nhà quốc hội,trai dưỡng lão.Mọi chi phí hoạt động
7

×