Lời nói đầu
"Cải cách hành chính" là một trong những chơng trình quan trọng nhằm
đa đất nớc hội nhập với nên kinh tế thế giới. Trong đó, bao gồm: Cải cách thể
chế, cải cách bộ máy và cải cách tài chính công. Thực hiện giao quyền tự chủ
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu với mục đích tinh giảm biên chế tăng
thu nhập cho ngời lao động sẽ góp phần vào sự thành công cho cải cách hành
chính.
Giao quyền tự chủ tài chính mới chỉ thực hiện ở một số đơn vị sự nghiệp
có thu nhất định. Trong giai đoạn đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót, lệch lạc. Qua thời gian thực tập tại Phòng Hành chính - Sự nghiệp - Sở Tài
chính Hà Nội em thấy việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn, vớng mắc. Điều
đó làm giảm hiểu quản cao quá trình thực hiện giao quyền tự chủ tài chính. Em
đã tìm tòi nghiên cứu tài liệu lựa chọn đề tài cho chuyên đề cuối khoá: "Một số
kiến nghị nhằm triển khai áp dụng cơ chế chi tiêu nội bộ trong các đơn vị
sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội".
Kết cấu chuyên đề:
Chơng I: Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp có thu .
Chơng II: Thực trạng công tác triển khai cơ chế giao tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
1
Chơng 1
khái quát về đơn vị sự nghiệp và cơ chế tự chủ
tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự
nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nớc thành lập hoạt động
có thu, thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì sự hoạt động bình thờng của các ngành kinh tế quốc dân.
Các tiêu thức xác định đơn vị sự nghiệp có thu
1) Phải có quyết định thành lập đơn vị của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền ở Trung ơng hoặc địa phơng
2) Đợc Nhà nớc cấp kinh phí và tài sản để hoạt động và đợc phép thực
hiện một số khoản thu theo chế độ quy điịnh của Nhà nớc.
3) Có tổ chức bộ máybiên chế và bộ máy quản lý Tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nớc quy định
4) Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc để kí gửi các khoản thu chi
tài chính Nhad nớc.
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức hoạt theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích lợi nhuận là chủ yếu.
Mục tiêu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là phục vụ xã hội. Tuy nhiên
để đảm bảo một phần cho kinh phí hoạt động các đơn vị sự nghiệp vẫn có thể
thực hiện các khoản thu cho phép. Dù là đơn vị sự nghiệp giáo dục- đào tạo,
Thể dục thể thao hay sự nghiệp kinh tế thì các khoản phí, lệ phí chỉ là bù đắp
2
một phần chi phí chú không phải là một sự trao đổi ngang giá và đợc giới hạn
trong một khoảng nhất định.
- Sản phẩm các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang tính lợi
ích chung có tính bền vững gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của
cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm của các đơn vị hành chính chỉ là duy trì sự hoạt động của bộ
máy hành chính, của các đơn vị kinh doanh là những sản phẩm phù hợp thị tr-
ờng trong từng thời kì. Còn sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền với
sự phát triển của đất nớc trong suốt một quá trình. Đó là cá cử nhân, những
tuyến đờng, những giống cây mới Ngoài việc tạo ra giá trị vật chất sản phẩm
đơn vị sự nghiệp cò mang lại giá trị tinh thần rất lớn.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp gắn liền và bị chi
phối bởi các chơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp
số thu thờng không lớn và không ổn định, do vậy thu nhập của các đơn vị này
chủ yếu do Nhà nớc cấp. Còn lại là một số đơn vị có thể bảo đảm toàn bộ kinh
phí hoạt động của mình, toàn bộ chi phí để trang trải cho các hoạt động của các
đơn vị này là do thu đợc từ hoạt động cung cấp dịch vụ của mình. Với các dịch
vụ kể trên, chi tiêu của các đơn vị này chính là nhằm phục vụ thực hiện các
chức năng của Nhà nớc.
l.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có cách phân loại các
đơn vị sự nghiệp khác nhau. Nhng có hai cách phân loại chủ yếu sau :
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu đợc chia
thành :
3
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đó là
các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tào nh các trờng đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, các trờng THPT, THCS, tiểu học, các trung tâm giáo dục .
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế : các bệnh viện,
trung tâm y tế
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ : nh các
trung tâm nghiên cứu khoa học, các viện nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí
nghiệm nghiên cứu
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật : các đoàn
văn hóa nghệ thuật, các nhà hát, các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về văn hóa
nghệ thuật
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế : nh các đơn vị sự nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiêp, thuỷ sản, thuỷ lợi, các đơn vị này hoạt động là nhằm phục vụ cho các
ngành kinh tế này, nhìn chung các đơn vị sự nghiệp này có số thu tơng đối ổn
định.
* Căn cứ vào khả năng tự bảo đảm kinh phí, các đơn vị sự nghiệp có thu
đợc chia thành :
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thờng xuyên :
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm đợc toàn bộ chi phí hoạt động thờng
xuyên, ngân sách Nhà nớc không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thờng
xuyên cho các đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thờng xuyên :
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp cha tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động th-
ờng xuyên, ngân sách Nhà nớc cấp một phần chi phí hoạt động thờng xuyên của
đơn vị.
4
Mức tự đảm bảo chi phí đợc xác định nh sau:
Tổng nguồn thu Ngân sách Nhà nớc
Mức tự đảm bảo = ----------------------------------------------- x 100%
Tổng kinh phí hoạt động thờng xuyên
1.2. cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Hiện này việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu thực hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP và theo thông t số
25/2002/TT-BTC hớng dẫn thực hiện của Bộ Tài Chính. Nội dung chủ yếu của
cơ chế này nh sau :
1.2.1. Đối tợng áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Cơ chế này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp do Nhà nớc thành lập, hoạt
động có thu trong lĩnh vực : Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa học công nghệ và môi
trờng, Văn hóa thông tin, Thể thao thể dục, Sự nghiệp kinh tế, Dịch vụ việc
làm bao gồm :
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các cơ sở khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dỡng và phục hồi chức
năng.
- Các tổ chức Nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và môi trờng.
- Các đoàn nghệ thuật, Trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, th viện bảo
tồn bảo tàng, Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm thông tin, báo chí, xuất
bản.
5
- Các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Các trung tâm chỉnh hình, kiểm định an toàn lao động.
- Các đơn vị dịch vụ t vấn, dịch vụ giải quyết việc làm.
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế : Nông, lâm, ng, diêm nghiệp; Giao thông;
Công nghiệp; Địa chính; Khí tợng thuỷ văn.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty, Tổ chức
chính trị, các Tổ chức chính trị xã hội cũng thực hiên theo cơ chế này.
Thông t số 25/2002/TT-BTC này không áp dụng đối với các đơn vị :
- Các cơ quan quản lý nhà nớc, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
xã hội, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp do Nhà nớc thành lập không có nguồn thu, đợc
ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có
thu.
1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Nguồn Ngân sách Nhà nớc cấp :
a) Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí và đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí, ngân sách Nhà nớc cấp :
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ,
ngành; Chơng trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đợc cấp có
thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nớc thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt hàng để
thực hiện các nhiệm vụ Nhà nớc giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nớc quy
định(điều tra, quy hoạch, khảo sát )
6
- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nớc
quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động
sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án đợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí : Ngân sách Nhà nớc
cấp kinh phí hoạt động thờng xuyên. Mức kinh phí Ngân sách Nhà nớc cấp đợc
ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm đợc tăng thêm tỷ lệ do Thủ tớng Chính
phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nớc bảo đảm sẽ đợc
xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nớc (phần đợc để lại đơn vị thu
theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đợc để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối
với từng loại phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động
này do Thủ trởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích
luỹ.
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
* Nguồn khác theo quy định(nếu có) : Các dự án viện trợ, quà biếu tặng,
vay tín dụng.
1.2.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chi hoạt động thờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đợc
cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp :
7
+ Chi cho ngời lao động : chi tiền lơng, tiền công; các khoản phụ cấp l-
ơng; các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo
quy định
+ Chi quản lý hành chính : vật t văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí
+ Chi hoạt động nghiệp vụ. Chi cho công tác giảng dạy, chi cho việc duy
tu bảo dỡng, sửa chữa đờng bộ, chi cho công tác nghiên cứu giống cây mới.
+ Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí. Chi cho việc in vé thu phí; lơng
nhân viên thu phí, lệ phí; mua sắm, sửa chữa các thiết bị, công nghệ thu phí; chi
trả trợ cấp độc hại, mua sắm bảo hộ lao động.
+ Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ(kể cả chi nộp thuế, trích khấu
hao tài sản cố định).
+ Chi mua sắm tài sản, sữa chữa thờng xuyên cơ sở vật chất : nhà cửa,
máy móc thiết bị
+ Chi khác. chi công tác phí, hội nghị, hội thảo; chi trả tiền điện nớc, tiền
vệ sinh, ..
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ,
ngành, Chơng trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà
nớc; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nớc ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nớc quy định.
- Chi đầu t phát triển, gồm : Chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu t theo quy định.
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất đợc cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác(nếu có).
1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp có thu.
8
1.2.3.1: Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có
thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị đợc giao, thực hiện hoạt động thờng xuyên
phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng
cờng công tác quản lý.
- Nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có
chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì Thủ trởng
đơn vị đợc quy định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nớc quy
định. Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm trong
phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhng Nhà nớc cha ban hành chế độ,
thì Thủ trởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công
việc, trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu không đợc dùng kinh phí của đơn vị để mua
sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang thiết bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho
cá nhân mợn dới bất kì hình thức nào.
- Quy chế chi tiêu nội bộ đợc dân chủ, công khai thảo luận rộng rãI trong
đơn vị sự nghiệp có thu, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Quy
chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo
cáo và gửi Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi.
Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nớc, đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
chi tiêu nội bộ, để bảo đảm hoạt động thờng xuyên cho phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị và tăng cờng công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả.
9
Đối với các khoản chi quản lý hành chính(công tác phí, hội nghị phí, điện
thoại, chi phí dịch vụ công cộng..), chi hoạt động nghiệp vụ thờng xuyên, tuy
theo từng nội dung công việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trởng đơn
vị đợc quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nớc quy định
trong phạm vi nguồn thu đợc sử dụng.
1.2.3.2: Các tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi đơn vị sự nghiệp có
thu phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nớc gồm:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo quyết định số
122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tớng Chính phủ và Quyết định số
208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tớng Chính phủ sửa đổi bổ xung
quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nớc.
- Tiêu chuẩn về nhà làm việc theo quy định tại quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 của Thủ tớng Chính phủ quy định về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nớc, đơn vị sự
nghiệp.
- Chế độ công tác nớc ngoài theo quy định tại thông t số 45/1999/TT-BTC
ngày 4/5/1999 và thông t số 108/1999/TT-BTC ngày 4/9/1999 của Bộ Tài Chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nớc đi công tác ngắn
hạn ở nớc ngoài.
- Chế độ tiếp khách nớc ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt nam thực hiện
theo quy định tại thông t số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài
Chính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nớc ngoài vào làm việc tại Việt nam
và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt nam.
- Kinh phí các chơng trình mục tiêu quốc gia.
- Nhiệm vụ đột xuất đợc cấp có thẩm quyền giao.
10
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp bộ,
ngành.
- Kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế.
- Vốn đầu t xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ.
- Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định.
1.2.4. Quy định về chi trả tiền lơng trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.4.1. Xác định quỹ tiền lơng, tiền công của đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguyên tắc xác định quỹ tiền lơng, tiền công của đơn vị sự nghiệp có thu
cần đảm bảo:
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lơng tối thiểu để lập quỹ tiền l-
ơng của đơn vị ( căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết
kiệm chi thờng xuyên của đơn vị), tối đa không vợt quá 2.5 lần so
với mức tiền lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định đối với
đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thờng xuyên; không
vợt quá 2 lần so với mức tiền lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy
định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thờng
xuyên.
- Phơng án tiền lơng: trớc hết bảo đảm mức lơng tối thiểu và các
chế độ phụ cấp do Nhà nớc quy định cho số lao động trong biên
chế và lao động hợp đồng lao động từ một năm trở lên; sau đó
phân chia theo hệ số điều chỉnh tăng thêm cho ngời lao động. Hệ
số điều chỉnh tăng thêm cho từng ngời lao động theo nguyên tắc
ngời nào có hiệu suất công tác cao đóng góp nhiều cho việc tăng
thu, tiết kiệm chi thì đợc hởng nhiều hơn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học không đợc giao
biên chế và quỹ tiền lơng từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học,
11
thì đợc tính chi phí tiền công theo định biên đợc cấp có thẩm
quyền duyệt vào chi phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
và các dịch vụ khoa học do đơn vị thực hiện.
- Đối vơí số lao động hợp đồng dới 1 năm, đơn vị thực hiện theo
hợp đồng đã kí giữa đơn vị và ngời lao động.
- Trờng hợp quỹ tiền lơng của các đơn vị sự nghiệp có thu đợc thực
hiện theo đơn giá sản phẩm do Nhà nớc đặt hàng mà vợt quá quỹ
tiền lơng tính theo mức tối đa thì phần vợt quỹ tiền lơng đợc
chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập của đơn vị để đảm
bảo thu nhập cho ngời lao động trong trờng hợp nguồn thu giảm
sút .
- Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lơng theo thời gian, hoặc trả theo
lơng khoán.
- Các chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiện theo quy
định hiện hành.
Quỹ tiền lơng của đơn vị đợc xác định nh sau :
Quỹ
tiền l-
ơng
của
đơn vị
=
Lơng tối
thiểu chung
ngời/ tháng
do nhà nớc
quy định
x (1 +
Hệ số điều
chính tăng
thêm mức
lơng tối
thiểu
) x
Hệ số lơng
cấp bậc bình
quân và hệ
số phụ cấp l-
ơng bình
quân
x
Biên chế
và lao
động hợp
đồng từ 1
năm trở
lên
x 12
tháng
Hệ số lơng cấp bậc, hệ số phụ cấp lơng, gồm ;
- Hệ số lơng cấp bậc bình quân của đơn vị, theo Nghị định số 25/CP
ngày23/5/1993 của Chính phủ.
12
- Hệ số phụ cấp lơng : Theo các chế độ phụ cấp hiện hành.
- Biên chế : Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế đợc cấp có thẩm quyền giao, đơn
vị chủ động sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với chức năng của đơn vị.
Tuỳ theo kết quả tài chính trong năm, đơn vị tự bảo đảm chi phí xác định
tổng quỹ tiền lơng để trả cho ngời lao động trên cơ sở tiền lơng tối thiểu không
quá 3,5 lần tiền lơng tối thiểu chung của Nhà nớc ( trong đó 1 lần lơng hiện h-
ởng và tăng thêm không quá 2,5 lần so với mức tiền lơng tối thiểu chung do
Nhà nớc quy định). Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí đợc tính không quá 3
lần (trong đó 1 lần lơng hiện hởng và tăng thêm không quá 2 lần so với mức
tiền lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định).
Đơn vị sự nghiệp không đợc sử dụng các nguồn kinh phí sau đây để chi
trả tiền lơng tăng thêm cho ngời lao động: Kinh phí ngân sách Nhà nớc cấp thực
hiện tinh giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nớc, cấp
Bộ, ngành; Chơng trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp
có thẩm quyền giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài sản đợc xác định trong phần thu
phí, lệ phí đợc để lại đơn vị theo quy định; vốn đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản; vốn đối ứng các dự án; vốn viện trợ; vốn vay;
kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Về việc đóng và hởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của ngời lao động trong các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo
quy định hiện hành.
1.2.4.2. Xác định tiền lơng trả cho ngời lao động.
Trong phạm vi quỹ tiền lơng đợc xác định nh trên, Thủ trởng đơn vị
quyết định phơng án chi trả tiền lơng cho từng ngời lao động, sau khi thống
nhất với các tổ chức Công đoàn và công khai trong đơn vị, theo nguyên tắc ngời
nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi
thì đợc hởng nhiều hơn.
13
Căn cứ quỹ tiền lơng thực tế của đơn vị, việc trả lơng cho từng ngời lao
động đợc xác định nh sau :
Tiền lơng
cá nhân
=
Lơng tối thiểu
chung ngời/
tháng do Nhà n-
ớc quy định
x (1 +
Hệ số điều
chỉnh tăng
thêm cho cá
nhân
) x
Hệ số lơng cấp
bậc và hệ số
phụ cấp của
cá nhân
Trờng hợp nguồn thu bị giảm sút, không bảo đảm mức tiền lơng tối thiểu
cho ngời lao động, Thủ trởng đơn vị thống nhất với tổ chức Công đoàn sử dụng
quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền lơng tối thiểu cho ngời lao
động trong đơn vị.
Khi Nhà nớc thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lơng, nâng
mức lơng tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách
Nhà nớc, thì các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng
thêm, từ các nguồn sau:
- Đối với các đơn vị tự bảo đảm chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp,
các khoản tiết kiệm chi các quỹ đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, sử dụng các nguồn thu sự
nghiệp, các khoản tiết kiệm chi các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách Nhà
nớc cấp tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
1.2.5. Trích lập và sử dụng các quỹ, quản lý và sử dụng vốn, tài sản.
1.2.5.1. Trích lập và sử dụng các quỹ.
Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các
khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác(nếu có) cho ngân sách Nhà nớc;
nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị đợc trích lập : Quỹ dự phòng ổn định
14
thu nhập, Quỹ khen thởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm đợc xác định nh sau:
Chênh lệch
thu, chi
=
Thu sự nghiệp và NSNN
cấp chi hoạt động thờng
xuyên và chi Nhà nớc đặt
hàng
-
Chi hoạt động
thờng xuyên và
chi Nhà nớc đặt
hàng
Đơn vị sự nghiệp không đợc trích lập các quỹ từ các nguồn sau : Kinh phí
ngân sách Nhà nớc cấp thực hiện tinh giảm biên chế; kinh phí nghiên cứu khoa
học đề tài cấp Nhà nớc, cấp Bộ, ngành; Chơng trình mục tiêu quốc gia; thực
hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền giao; tiền mua sắm, sữa chữa tài
sản đợc xác định trong phần thu phí, lệ phí đợc để lại đơn vị theo quy định; vốn
đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sữa chữa lớn tài sản; vốn đối ứng
các dự án; vốn viện trợ; vốn vay; kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang
năm sau thực hiện.
Mức trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có thu.
1.2.5.2. Quản lý và sử dụng vốn tài sản.
Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và tài sản có
hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, dịch vụ đơn vị
phải trích khẩu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp
Nhà nớc. Số khấu hao tài sản cố định đơn vị đợc để lại đầu t tăng cờng cơ sở vật
chất, đổi mới trang thiết bị, trả nợ vốn vay đầu t tài sản (nếu có).
15
Đối với tài sản đợc thanh lý theo quy định, tiền thu thanh lý sau khi trừ
chi phí thành lý, đợc để lại đơn vị.
Toàn bộ tiền khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản để lại
đơn vị nói trên, đợc hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, để đầu t
cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
1.2.6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vị sự
nghiệp có thu.
1.2.6.1. Lập và chấp hành dự toán thu, chi.
Đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đợc cấp có thẩm
quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành;
căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trớc liền kề lập dự toán thu, chi
năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Thủ trởng các đơn vị sự nghiệp có thu phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp căn cứ vào dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
thực hiện dự toán thu, chi của năm trớc liền kề(sau khi loại trừ các yếu tố đột
xuất, không thờng xuyên) đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, để xác định loại
đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp thẩm tra dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp có
thu trực thuộc và phê duyệt mức ngân sách Nhà nớc bảo đảm hoạt động thờng
xuyên cho đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Tài chính (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ơng), cơ
quan tài chính các cấp của địa phơng (đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc địa ph-
ơng).
Trong thời gian đợc ngân sách Nhà nớc bảo đảm kinh phí hoạt động ổn
định, hàng năm đơn vị lập dự toán thu, chi gửi Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự
nghiệp thuộc trung ơng), cơ quan chủ quản địa phơng (đối với đơn vị sự nghiệp
16
thuộc địa phơng), Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản để kiểm soát chi
theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, đơn vị đợc điều chỉnh dự toán thu chi trong
phạm vi nguồn tài chính đợc sử dụng cho phù hợp với tình hình thực tế và gửi
cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nớc để theo dõi, quản lý.
Hàng năm cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà
nớc theo quy định của Luật ngân sách Nhà nớc và quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP.
Kinh phí ngân sách Nhà nớc bảo đảm hoạt động thờng xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm cha chi hết đơn vị đợc chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng.
1.2.6.2. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, kiểm
tra và công khai tài chính.
Các khoản thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc ngân sách Nhà nớc
phải đợc thể hiện trong ngân sách Nhà nớc theo quy định hiện hành.
Các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo
tài chính theo các quy định của pháp luật và chế độ kế toán thống kê áp dụng
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Mỗi đơn vị sự nghiệp có thu đợc lựa chọn hệ thống sổ và hệ thống tài khoản phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp có thu áp
dụng Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 999-TC/
QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 và các Thông t sửa đổi, bổ sung Quyết định 999-
TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính (Thông t số 184/1998/TT-BTC ngày
28/12/1998 Hớng dẫn kế toán quyết toán vật t, hàng hoá tồn kho, giá trị khối l-
ợng sửa chữa lớn, XDCB hoàn thành ở thời điểm cuối năm của đơn vị HCSN;
Thông t số 185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 Hớng dẫn kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN của đơn vị HCSN; Thông t số 109/2001/TT-BTC ngày
17