Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn nhân lực Nic (nhật ký chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.71 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
***&***

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Đề tài:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN NHÂN LỰC NIC

Họ và tên sinh viên: PHẠM TRỌNG NGHĨA
Lớp:

K8 – NHƯ QUỲNH

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN THỊ LỜI

Hà nội, tháng 5 năm 2009

1

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động con người là vấn đề không
thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong
việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc
đều được trả cơng, hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người lao động
được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động đã đóng góp, nhưng cũng
có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho q trình sản xuất chậm lại, khơng
đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn không cân xứng với những gì của
người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng
thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn
tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc
làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn nhân lực NIC em đã
có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Qua thời gian làm chuyên đề

2

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

em đã được củng cố và mở mang hơn, từ đó vận dụng những kiến thức em đã
được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được thực hành.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính
sau đây:
Chương I :
Tổng quan về cơng ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC.
Chương II:
Thực trạng kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC.
Chương III:
Hồn thiện kế tốn lao - động tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC.

3

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN NHÂN LỰC NIC
***


***

I - Q trình hình thành và phát triển:
Tên Cơng ty: Cơng ty Cổ Phần Tư vấn Nhân Lực NIC. (NIC HR.,JSC)
Trụ sở chính: Lê trọng tấn – Hà Nội:
Văn Phịng giao dịch: 27 – Lê ngọc Hân – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
E- mail:
Điên Thoại: (04)9712763
Fax: (04)9761115
Website: www.nicvn.com ( www.tuyendung.com.vn)
- Thời gian thành Lập: Công ty Cổ phần nguồn nhân lực NIC được thành
lập vào năm 2002, với tên gọi “Công ty tư vấn đầu tư thương mại và dịch vụ
Phương Bắc” (Viết tắt: NIC CO.,LTD). Với 4 thành viên là: Thân Văn Hùng
(Chủ tịch hội đồng thành viên Kiêm Giám Đốc công ty), Lê Hồng Điệp, Lê thị
Minh Loan và Lý thị Thanh Nga.
+ Vốn điều lệ: 5,000,000,000đ (Năm tỷ đồng)
+ Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xuất khẩu mặt hàng xanh
( Chè, hồi, quế...), Kinh doanh văn phòng phẩm, Tư vấn tuyển dụng và cho thuê
lao động.

4

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

- Thay đổi kinh doanh: Tháng 7 năm 2008 Công ty họp bàn và quyết định

thay đổi giấy phép kinh doanh cụ thể như sau:
+ Quyết đinh thay đổi tên công ty: Từ công ty tư vấn đầu tư thương mại và
dịch vụ Phương Bắc (NIC CO.,LTD ) Thành Công ty Cổ Phần Nguồn Nhân Lực
NIC ( Viết tắt: NIC HR.,JSC ).
+ Các thành viên: Ông Thân Văn Hùng (Chủ tịch hội đồng Quản Trỉ kiêm
Tổng Giám Đốc), Lê Hồng Điệp, Lê thị Minh Loan, Lý thị Thanh Nga.
+ Vốn điều lệ: 7,000,000,000đ ( Bảy tỷ đồng ).
+ Bổ xung thêm các Ngành nghề mới là: Mua bán và cho thuê xe ôtô, lữ
hành nội địa, kinh doanh bất động sản.
- Từ khi đi vào hoạt động công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn. Thời gian
đầu vì là một ngành nghề kinh doanh mới nên việc xâm nhập thị trường là rất
khó, mới đầu công ty đã phải đầu tư rất nhiều về vốn cũng như nguồn nhân lực
để tìm kiếm các đối tác, khách hàng.
Đến năm 2004 khi công ty đã đi vào hoạt động được 2 năm thì bắt đầu hình
thành các mối quan hệ lâu dài và từng bước được cải thiện.
Nhưng phải đến năm 2005 khi công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vu cho
các công ty như: Canon, Unilever, Mêtro thăng long lúc này công ty mới thực sự
phát triển. Liên tiếp những thuận lợi đến với công ty, ngay trong năm công ty đã
ký được các hợp đồng xuất khẩu mặt hàng nông sản sang Dubai.
Từ những uy tín đã tạo được năm 2006 đến 2007 công ty đã ký được thêm
rất nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Do vậy mà lợi nhuận trong những năm
này tăng rất nhiều so với những năm mới thành lập.

5

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Nhưng đến quý 2 năm 2008 do ảnh hưởng của kinh tế thế giới và những
biến động trong nước nên việc kinh doanh không được như mong muốn và
doanh thu giảm đáng kể so với năm tài chính trước đó.
Để minh họa cho sự phát triển của cơng ty qua các năm tài chính được thể
hiện thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối các năm 2006, 2007,
2008.
- Các chỉ tiêu kinh tế qua các năm thông qua báo cáo kết quả HĐKD:

6

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Bảng I-1
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC NĂM

1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính

8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

7

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2
3
4
Số tiền TL %
9,256,000 10,568,921 8,524,613 1,312,921 14.18
1,269,200 1,332,658 1,358,492
63,458
5.00
7,986,800 9,236,263 7,166,121 1,249,463 15.64
5,025,300 5,769,541 4,215,698
744,241 14.81
2,961,500 3,466,722 2,950,423
505,222 17.06
64,563
78,023
58,654

13,460 20.85
29,652
34,258
31,025
4,606 15.53
247,520
305,621
324,156
58,101 23.47
591,205
758,255
824,576
167,050 28.26
2,157,686 2,446,611 1,829,320
288,925 13.39
1,856,210 2,056,981
865,472
200,771 10.82
50,312
156,021
124,568
105,709 210.1
1
1,805,898 1,900,960
740,904
95,062
5.26
3,963,584 4,347,571 2,570,224
383,987
9.69

1,109,804 1,217,320
719,663
107,516
9.69
2,853,780 3,130,251 1,850,561
276,471
9.69

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA

Số tiền
(2,044,308)
25,834
(2,070,142)
(1,553,843)
(516,299)
(19,369)
(3,233)
18,535
66,321
(617,291)
(1,191,509)
(31,453)

TL %
(19.34)
1.94
(22.41)
(26.93)
(14.89)

(24.82)
(9.44)
6.06
8.75
(25.23)
(57.93)
(20.16)

(1,160,056)
(1,777,347)
(497,657)
(1,279,690)

(61.02)
(40.88)
(40.88)
(40.88)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-Các chỉ tiêu về lao động:
Bảng I-2
CHỈ TIÊU VỀ LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: 1 lđ
Số
tt
I
II


III

Chỉ Tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng số lao động
Trình độ chuyên môn
Đại Học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động cho thuê
Lao động Nam
Lao động Nữ

1268

1206

860

17
11
6
1234
315

919

18
11
9
1568
410
1158

18
12
8
823
215
608

- Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng:
Bảng I-3
BẢNG THU NHẬP BÌNH QN
Đơn vị tính: 1,000 đ
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lao động có trình độ:


2,150

2,360

2,730

Lao động cho th

1,020

1,270

1,510

II. Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp:
1. Sơ đồ bộ máy quản lý:

8

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Sơ đồ II-1.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY


GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc

P. Kế tốn

P. kinh doanh

P. Hành chính.
Nhân sự

P. XN khẩu

P. Kế hoạch

P. Kỹ thuật

P. Tư vấn, Tuyển
dụng
Ghi Chú:
Quan hệ đối chiếu
Quản lý trực tiếp

9

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
Là một công ty hoạt động đa ngành nghề cho nên việc tổ chức bộ máy
quản lý sao cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình, địi hỏi người
lãnh đạo phải thật sáng suốt khi dùng người cũng như đưa ra các phòng ban phù
hợp. Do nhận thức đúng đắn việc đó mà cơng ty đã từng bước củng cố cơ cấu
phòng ban, tuyển chọn nhân viên phù hợp với các vị trí phục vụ cho việc phát
triển của cơng ty lâu dài.
+ Giám đốc: Là người có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất
trong công ty. Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và đưa ra những quyết
định cuối cùng khi có cơng việc phát sinh. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng
ban: Phịng kế tốn, phịng kinh doanh, phịng kế hoạch và phịng xuất nhập khẩu
thơng qua các trưởng phịng. Ngồi ra thơng qua Phó Giám đốc để điều hành các
phịng Hành chính nhân sự. phịng kỹ thuật và phịng tư vấn tuyển dụng.
+ Phó giám đốc: Là người có quyền hạn đứng thứ 2 công ty sau giám đốc.
Quản lý trực tiếp các phịng Hành chính nhân sự, phịng kỹ thuật và phịng tư
vấn tuyển dụng. Phó giám đốc có quyền quyết định một số hợp đồng kinh tế
trong một số trường hợp quy định trong điều lệ của công ty. Ngồi ra Phó giám
đốc cịn có nhiệm vụ bao qt chung, đôn đốc nhân viên giải quyết các vấn đề
khi giám đốc đi cơng tác.
+Phịng kế tốn: có trách nhiệm giải quyết những vấn đề, nghiệp vụ liên
quan đến kế toán như lập kế hoạch thu, chi ngân quỹ, theo dõi cơng nợ, quan hệ
với ngân hàng, thanh tốn với các đối tác,....
+ Phòng kinh doanh: Được lập ra với mục đích nâng cao hiệu quả kinh
doanh, Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc những khách hàng

10

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

truyền thống. Xây dựng mối quan hệ trên thị trường. Cạnh tranh liên kết với
doanh nghiệp bạn giúp công ty ngày một lớn mạnh.
+ Phịng xuất nhập khẩu: Ở đây các nhân viên có nhiệm vụ tìm mối khách
hàng và tìm nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu. Có trách nhiệm làm thủ tục xuất
khẩu, thuê đơn vị vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa. Gặp khách hàng để giới
thiệu quảng bá sản phẩm. (Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu xuất khẩu chè,
hồi quế chi, tỏi, khoai tây... sang các nước trung đông và các nước tiểu vương
quốc Ả rập thống nhất như Dubai, Abu Dhabi, Dubai, Sharjah,...)
+ Phòng kế hoạch: Vạch ra những kế hoạch phục vụ cho việc phát triển
của công ty. Đưa ra lịch làm việc sao cho phù hợp với thời gian và công việc cần
làm của của các phịng ban. Hỗ trợ ban giám đốc hồn thành nhiệm vụ phải làm.
+ Phịng Hành chính nhân sự: Cơng việc chính là theo dõi ngày cơng, tính
lương cho các nhân viên trong công ty. tuyển dụng, đào thải nhân viên khi cần
thiết. theo dõi các chế độ cho nhân viên, quan hệ và nắm bắt những chế độ mới
về Luật lao động, Bảo hiểm, tổ chức các cuộc giao lưu cho nhân viên.
+Phịng kỹ thuật: Có nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng các máy móc, thiết bị
trong cơng ty cũng như cho khách hàng (Bảo trì bảo dưỡng máy văn phòng sau
khi bán). Theo dõi, cải tạo, nâng cấp cho trang web của công ty. Khắc phục
những sự cố về mạng cũng như máy tính cá nhân cho nhân viên trong tồn cơng
ty.
+ Phịng tư vấn, tuyển dụng: Liên hệ với các nhà tuyển dụng nhằm tạo
mối quan hệ. Sàng lọc, kiểm tra, phỏng vấn những ứng viên dự tuyển vào các vị
trí mà nhà tuyển dụng yêu cầu. Tư vấn cho các khách hàng liên hệ điện thoại.
Online trực tuyến tìm kiếm các ứng viên trên các trang web về việc làm nhằm


11

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

tìm ra những nhà tuyển dụng cũng như các ứng viên tiềm năng phục vụ cho
mảng kinh doanh tư vấn và cho thuê lao động của công ty. Liên kết với các sở
lao động thương binh và xã hội tỉnh nhằm giúp đỡ và tạo công ăn việc làm cho
một số đối tượng lao động ở địa phương. Tham gia vào các hội chợ việc làm để
tăng thêm cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người lao động nhằm tư vấn một cách đầy
đủ về thị trường lao động hiện tại.

12

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

III. Tổ chức công tác kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Sơ đồ III-1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN


Kế tốn trưởng

Kế tốn vật tư
và tiêu thụ

Kế tốn tiền lương

Kế tốn cơng nợ

Thủ quỹ

Kế toán Nghiệp vụ
xuất khẩu

Ghi chú:
Quản lý trực tiếp
Quan hệ đối chiếu

13

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán: Để đảm bảo cho sự lãnh đạo của kế tốn trưởng

cũng như tiện ích của các nhân viên trong phịng kế tốn kiểm tra, xử lý và cung
cấp thơng tin kế tốn, tài chính giúp lãnh đạo cơng ty nắm vững tình hình hoạt
động của doanh nghiệp mình một cách kip thời. Từ lý do đó mà bộ máy kế tốn
của cơng ty được áp dụng hình thức kế tốn, tài chính tập chung trong một
phịng làm việc. Vai trị của kế tốn trưởng và kế tốn viên được bố trí một cách
hợp lý nhất nhằm giải quyết tối đa nhu cầu công việc. Dưới đây là nhiệm vụ chi
tiết của từng thành viên trong phịng.
+ Kế tốn trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất của phịng. Có trách nhiệm
báo cáo trực tiếp lên giám đốc về các vấn đề thu, chi và các nghiệp vụ liên quan
đến tài chính của cơng ty. Lập ra kế hoạch thu, chi ngân quỹ cho năm tài chính.
Có tránh nhiệm đơn đốc, kiểm tra, giao việc cho các thành viên trong phịng kế
tốn.
+ Kế tốn vật tư và tiêu thụ: Có nhiệm vụ thu thập, giải quyết các chứng
từ kế tốn có liên quan đến nghiệp vụ mua hàng và tiêu thụ nó. Định kỳ báo cáo
lên kế toán trưởng về các nghiệp vụ phát sinh, khi phát sinh cơng nợ kế tốn vật
tư và tiêu thụ bàn giao cho kế tốn cơng nợ để theo dõi. Phối hợp với phòng kinh
doanh để làm các thủ tục có liên quan đến mua hàng và bán hàng.
+ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: Phối hợp với
phịng hành chính nhân sự theo dõi, kiểm tra ngày cơng, lương, thưởng, các
khoản phúc lợi cho tồn thể cán bộ nhân viên trong cơng ty. Vì Cơng ty hoạt
động trong lĩnh vực cho thuê lao động nên việc chấm cơng, giờ làm thêm là rất
phức tạp. Kế tốn tiên lương phải Thường xuyên liên hệ với các quản lý tại các

14

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

“đơn vị thuê lao động” để kiểm tra, đối chiếu nhằm tăng thêm độ chính xác. Giải
quyết các vấn đề thắc mắc như: thiếu lương, tiền thưởng, tiền phạt,.. Xác định và
kiểm soát được thời gian làm việc của từng lao động; Tính tốn đầy đủ và phân
bổ chi phí nhân cơng vào các giá phí, trung tâm chi phí và giá thành hợp lý, phù
hợp.
+ Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu: Cùng với phịng xuất nhập khẩu làm các
thủ tục có liên quan khi có đơn hàng phát sinh. Thanh tốn cho người cung cấp
những mặt hàng cơng ty mua nhằm mục đích xuất khẩu. Làm các thủ tục để thu
của khách hàng (gửi LC).
+ Kế tốn cơng nợ: Theo dõi, xử lý các khoản phải thu, phải trả phát sinh
trong kỳ kế tốn. Có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ cho kế toán trưởng nhằm
kịp thời nẵm bắt để báo cáo lên ban giám đốc để có những quyết định đúng đắn
cho việc phát triển kinh doanh của công ty.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi khi có các chứng từ phát sinh liên quan
đến tài chính. Thường xuyên theo dõi, đối chiếu các tài khoản 111, 112 của công
ty.
3. Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty NIC.
- Công ty cổ phần tư vấn nguồn nhân lực NIC áp dụng Chứng từ kế toán
theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn
bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong
quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC.
- Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn: Cơng ty áp dụng theo hình thức
nhật ký chung.

15

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

.- Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra
được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Trường hợp phát sinh ít nghiệp vụ công ty sử dụng Sổ Nhật ký đặc
biệt hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày)
hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại
trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt

16

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Sơ đồ III-3
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
Chứng từ kế tốn

Sổ Nhật ký
đặc
biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


17

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Chương II:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
NHÂN LỰC NIC.
I. Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần tư vấn nhân lực NIC.
1- Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo tiền lương:
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương thực chất là “một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế
hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của
mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên
chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ”.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công viêc mà
người lao động đã công hiến cho doanh nghiệp.
-Khái niệm: Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất
sức lao động, bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá

trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở
giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và

18

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

người lao động. Chính vậy người sử dụng lao động phải trả cho người lao động
một khoản tiền công theo nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trường và theo các
qui định của nhà nước.
Theo những giác độ nghiên cứu về tiền lương, các nhà nghiên cứu còn sử
dụng một số thuật ngữ như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế tiền lương
tối thiểu...
+ Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền người lao động nhận được theo hợp
đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản thuế
theo qui định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá
cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Trong thực tế người lao động quan tâm đến tiền lương thực tế nhiều hơn
tiền lương danh nghĩa, bởi nó quyết định đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của
họ cũng như năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì
vậy Nhà nước qui định về mức lương tối thiểu chứ không đặt ra mức lương tối
đa để giúp cho người lao động khỏi thiệt thòi và đáp ứng cho các doanh nghiệp

trong khâu quản lý, hạch tốn tiền cơng, chi phí vào đúng đối tượng chịu chi phí.
* Đặc điểm của tiền lương:
+ Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.

19

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

+ Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất-kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
+ Hệ thống thang, bậc lương, chế độ phụ cấp, thưởng đối với từng ngành
nghề phù hợp chính là cơng cụ điều tiết lao động.
+ Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
cơng nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả cơng tác.
1.1. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương khơng
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
1.2 - Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC:
Do lao động trong Công ty có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại

lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu
thức sau:
* Phân loại theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, tồn bộ lao động có thể chia thành:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách. Là những lao động đã được
cơng ty ký hợp đồng chính thức.

20

CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

+ Lao động ngoài danh sách Là những lao động thử việc, thời vụ mà chưa
được công ty ký hợp đồng làm việc dài hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần
thiết đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước
được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với q trình sản xuất, có thể phân lao
động trong Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Đây chính là bộ phận cơng nhân trực tiếp sản
xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Lao động
trực tiếp sản xuất bao gồm những người trực tiếp đi làm tại các Nhà máy của
Doanh nghiệp đối tác của Công ty.

+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia lao động gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao
gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý bộ phận, nhân viên quản lý hành
chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động và có biện pháp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong q trình kinh doanh của Cơng ty
Cổ phần tư vấn nhân lực NIC:
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 3 loại:

21

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

+ Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình phát sinh doanh thu cho Công ty, thực hiện
các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý bộ
phận...
+ Lao động thực hiện chức năng Marketing: là những người lao động tham
gia hoạt động tìm ra những đối tác mới, như nhân viên tư vấn nhân sự, nghiên
cứu thị trường...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động

được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.3. Phân loại tiền lương tại Công ty Cổ phần tư vấn nhân lực NIC :
Do Cơng ty có hình thức lao động khác nhau. Cho nên việc chi trả tiền
lương cho các đối tượng khác nhau ta cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù
hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương
theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng
trả lương (lương sản xuất, lương quản lý)... Mỗi một cách phân loại đều có
những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho cơng tác
hạch tốn nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch tốn, tiền lương trong
Công ty được chia làm 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.

22

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, ngồi nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... được hưởng lương theo chế độ.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác số lượng, chất lượng lao

động của cán bộ cơng nhân viên.
- Tính đúng số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động và thanh
tốn kịp thời tiền cơng và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Phân bổ chi phí tiền cơng, các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí
cơng đồn vào các đối tượng sử dụng lao động.
- Kiểm tra phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền cơng, quỹ BHXH, quỹ
BHYT và kinh phí cơng đồn.
2. Các hình thức trả lương áp dụng tại cơng ty.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình
thức trả lương này, tiền lương theo thời gian phải trả được tính bằng: thời gian
làm việc nhân với mức lương thời gian. Có hai cách tính lương theo thời gian.
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:

23

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Tiền lương được lĩnh
trong tháng

Mức lương


=

Mức lương

=

ngày

Số ngày làm việc thực tế

x

trong tháng

Mức lương tháng theo chức vụ

+

Các khoản phụ cấp

Số ngày làm việc
ngày
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng sản phẩm, cơng việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm, cơng việc đó.
Cách tính lương theo sản phẩm:
+ Lương sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả


=

người lao động

Số lượng sản
phẩm hoàn thành

Đơn giá tiền lương

x

cho 1 đvị sản phẩm

+ Lương sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp

24

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành của CNSX

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

x

Đơn giá tiền lương
sản phẩm gián tiếp


SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

3. Quỹ tiền lương và các chế độ tiền lương:
3.1 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương mà Cơng ty phải trả cho cơng nhân
viên của mình. Quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Tiền lương thời gian là tiền lương cơ bản của lao động trong Cơng ty.
Tùy thuộc từng vị trí mà Công ty áp dụng mức lương cơ bản khác nhau. Như
công nhân làm tại nhà máy Canon Công ty áp dụng mức lương cơ bản là
1.200.000đ/ tháng,…
+ Tiền lương theo sản phẩm được áp dụng đối với lao động trực tiếp tại nhà
máy của Công ty Unilever.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan là 70% lương cơ bản ( áp dụng với tồn Cơng ty)
+ Tiền lương nghỉ phép 100% lương cơ bản (Mỗi tháng được nghỉ phép 1
ngày, 1 năm 12 ngày)
- Các loại phụ làm đêm, thêm giờ. Những phụ cấp này được Công ty trả
theo quy định của nhà nước. Ngồi ra Cơng ty còn các khoản phụ cấp khác như
cấp nhà ở, điện thoại, đi lại, trách nhiệm. Do đó phụ cấp sẽ được tính như sau:
+ Phụ cấp làm đêm: được tính 130% so với lương cơ bản.
+ Phụ cấp làm thêm giờ: được tính 150% so với ca làm việc.

25


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

SV: PHẠM TRỌNG NGHĨA


×