TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM
1
Giáo viên hướng
dẫn
: TS. Phan Trần Trung Dũng
PHẦN I: HỒ SƠ DOANH NGHIỆP
I.1 Lịch sử hình thành
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam trước đây là Xí nghiệp
Liên hợp Xây lắp Dầu khí, được thành lập theo quyết định của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Dầu khí số 069/DK-TC ngày 14/09/1983 trên cơ sở lực
lượng cán bộ chiến sĩ binh đoàn 318 quân đội làm nhiệm vụ xây dựng chuyên
ngành dầu khí tại Vũng Tàu. Ngày 19/09/1995, Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam có Quyết định số 1254/DK-TCNS đổi tên Xí nghiệp Liên hợp Xây lắp
Dầu khí thành Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí (PVECC). Năm 2004,
Công ty Thiết kế và Xây dựng Dầu khí thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định
187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành
công ty cổ phần. Tháng 3 năm 2005, Bộ Công nghiệp đã phê duyệt phương án
cổ phần hóa và chuyển Công ty . Thiết kế và Xây dựng Dầu khí thành Công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí với vốn điều lệ 150 tỷ đồng. Căn cứ chiến lược
phát triển Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt, để thống nhất trong việc quản lý và điều hành các đơn vị thành viên,
ngày 26/10/2007, Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã có Nghị
quyết số 3604/NQDKVN về việc Thông qua Đề án chuyển đổi Công ty Cổ
phần Xây lắp Dầu Khí thành Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu Khí hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó: Công ty mẹ là Tổng
Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu Khí (PVC) được hình thành trên cơ sở chuyển
đổi và sắp xếp lại các công ty cổ phần có vốn góp của Tập đoàn Dầu Khí Việt
Nam. Tại Đại hội đồng cổ đông bất thường Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
ngày 21/11/2007, Đại hội đã thông qua Đề án chuyển đổi Công ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí thành Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Ngày 20 tháng 12 năm 2007, Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103021423 cho Tổng Công ty Cổ phần
2
Xây lắp Dầu khí Việt Nam. Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày
27/06/2008 của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam đã thông
qua phương án phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ theo hình thức phát hành
riêng lẻ từ 150 tỷ lên 1.500 tỷ, trong đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp vốn
bằng tiền mặt và chuyển quyền sở hữu vốn góp của Tập đoàn tại các công ty
thành viên. Tổng Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty mẹ và
tiếp nhận, thành lập mới nhiều Công ty thành viên, quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty không ngừng mở rộng.
I.2 Lĩnh vực kinh doanh
- Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại
khác;
- Thiết kế, chế tạo các bồn chứa xăng dầu, khí hóa lỏng, chứa nước, bồn chịu
áp lực và hệ thống ống công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, bảo dưỡng và sửa
chữa các chân đế giàn khoan, tàu thuyền và các phương tiện nổi;
- Gia công ren ống, sản xuất khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong
lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp;
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng dầu khí;
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp vừa và nhỏ;
- Đầu tư, xây dựng các dự án hạ tầng đầu, cầu đường, công trình dân dụng và
công nghiệp;
- Kinh doanh nhà ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- San lấp mặt bằng;
- Xây dựng các công trình thủy lợi, đê kè, bến cảng;
- Lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị công nghệ, thiết bị điều khiển, tự động
hóa trong các nhà máy công nghiệp;
- Lắp đặt các hệ thống đường dây tải điện đến 35KV, các hệ thống điện dân
3
dụng và công nghiệp khác;
- Khoan phá đá nổ mìn, khai thác mỏ, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài biển
và trên đất liền), các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm;
- Đầu tư xây dựng, khai thác và quản lý chợ;
- Kinh doanh bất động sản: đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ
tầng giao thông, xây dựng đô thị, văn phòng , nhà ở, xây dựng các dự án hạ
tầng, các công trình thủy lợi, đê kè, cảng sông, cảng biển, cầu đường, công
trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh
đô thị và văn phòng, siêu thị và nhà ở;
- Đầu tư xây dựng: Các nhà máy chế tạo cơ khí thiết bị phục vụ ngành Dầu
khí; các nhà máy đóng tàu vận tải dầu, khí, hóa chất, nhà máy đóng giàn
khoan; các nhà máy xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Đầu tư công nghệ cao trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng;
- Lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí (ngoài khơi
và trên biển), các chân đế giàn khoan, các kết cấu kim loại, các bồn bể chứa
(xăng, dầu, khí hóa lỏng, nước); bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ, các
công trình dân dụng và công nghiệp;
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dầu khí, công trình dân dụng và công
nghiệp;
- Đóng tàu vận tải dầu, khí, hóa chất;
- Đóng giàn khoan đất liền, ngoài biển;
- Chế tạo cơ khí chế tạo ngành Dầu khí, đóng tàu và kinh doanh cảng sông,
cảng biển;
- Chế tạo và cung cấp các loại ống chống cần khoan, ống nối, khớp nối, đầu
nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực dầu khí, công nghiệp;
- Thi công xây dựng các công trình dầu khí (trên bờ, ngoài biển) các công
trình công nghiệp và dân dụng, cảng sông, cảng biển;
4
- Thi công các công trình giao thông, thủy lợi;
- Sản xuất các sản phẩm công nghiệp (các nhà máy bê tông, thủy điện, điện
khí);
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, các vật liệu xây dựng, khoan, phá
đá, nổ mìn, khai thác mỏ, sản xuất công nghiệp (các nhà máy bêtông, thủy
điện, điện khí);
- Vận chuyển dầu, khí hóa lỏng và hóa chất;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị xây dựng dầu khí; thương mại và
dịch vụ tổng hợp;
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật thí nghiệm mẫu cơ, lý, hóa, vật liệu xây
dựng;
- Kinh doanh lắp đặt các thiết bị phòng cháy chữa cháy;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình hầm đường bộ.
I.3 Vị thế công ty
* Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) là doanh nghiệp duy
nhất thực hiện quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác và
các công việc liên quan đến khai thác dầu mỏ và khí đốt trên lãnh thổ Việt
Nam. Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam là một đơn vị thành
viên của PetroVietnam, trong đó PetroVietnam nắm 87,87%/vốn điều lệ. Do
đó thị trường chính của PVC vẫn là các dự án của PetroVietnam.
* Thị trường này chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng giá trị sản lượng của Tổng
Công ty trong những năm qua, bao gồm: nhận thầu từ Vietsovpetro, nhận thầu
từ các đơn vị khác trong ngành và các công trình nội bộ PVC. Tổng Công ty
đã tham gia xây dựng nhiều công trình dầu khí lớn trong ngành như: chế tạo
lắp ráp các chân đế giàn khoan biển, hệ thống ống vận chuyển khí Bạch Hổ,
công trình kho cảng LPG, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công trình 2-3 triệu
m3 khí/ngày đêm, Công trình Khí- Điện-Đạm Cà Mau và một số công trình
khác mà Tổng Công ty đã ký hợp đồng.
5
I.4 Chiến lược phát triển và đầu tư
• Mục tiêu tổng quát:
Tái cơ cấu tổ chức quản lý, tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh, phát triển trở
thành một đơn vị xây lắp chuyên ngành mạnh, đủ sức cạnh tranh với các nhà
thầu khác trong nước về thực hiện tổng thầu EPC xây lắp các công trình dầu
khí.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân trong giai đoạn 2013-
2015 đạt 20%-30% (so với năm 2012).
• Mục tiêu cụ thể:
Tập trung vào 2 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là Xây lắp và Sản xuất
công nghiệp; cụ thể:
• Xây lắp các công trình tàng trữ, vận chuyển Dầu khí;
• Xây lắp các nhà máy Lọc hóa dầu và các nhà máy công nghiệp chế biến
khí;
• Xây lắp các dự án điện, đạm, công trình công nghiệp;
• Xây lắp dân dụng;
• Sản xuất công nghiệp: vật liệu xây dựng, chế tạo cơ khí,…
Đối với lĩnh vực xây lắp:
- Khẳng định thương hiệu PVC - nhà thầu EPC xây lắp chuyên ngành dầu khí,
có trình độ quản lý và công nghệ trong xây lắp các công trình dầu khí trọng
điểm của quốc gia trong lĩnh vực nhiệt điện, vận chuyển, chế biến và tàng trữ
các sản phẩm dầu khí….
- Tham gia thực hiện tất cả các dự án, công trình dầu khí (phần thi công trên
bờ) do Tập đoàn và các đơn vị trong Tập đoàn đầu tư.
- Trong giai đoạn 2013-2015, tập trung mọi nguồn lực tham gia triển khai các
dự án trọng điểm: nhiệt điện Vũng Áng 1, nhiệt điện Thái Bình 2, kho chứa
6
LPG-LNG Thị Vải, Quảng Trạch 1, dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Long Sơn,
đường ống dẫn khí Lô B, Nam Côn Sơn, NPK Phú Mỹ, gia công chế tạo cơ
khí,… và các công trình dân dụng phụ trợ của ngành Dầu khí.
- Hợp tác với một số đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, có năng lực
trong lĩnh vực quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ để cùng tham gia
thực hiện các dự án trọng điểm dầu khí trong thời gian tới. Qua đó tích lũy
kinh nghiệm và năng lực quản lý, phát triển đội ngũ quản lý dự án, thiết kế,
kỹ thuật công nghệ, để Tổng công ty có thể đảm nhiệm thực hiện công tác tư
vấn, thiết kế, quản lý dự án, công tác mua sắm, gia công chế tạo kết cấu, thi
công xây dựng; từng bước giảm dần tỷ trọng phần việc thuê ngoài.
- Đảm bảo mức tăng trưởng trong lĩnh vực xây lắp giai đoạn 2013-2015 bình
quân đạt 20-30%.
Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp:
- Hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và đưa dự án nhà máy xi măng Dầu
khí 12/9 đi vào vận hành khai thác.
- Khai thác có hiệu quả các dự án khu công nghiệp và hạ tầng khu công
nghiệp mà PVC đã đầu tư như: Khu công nghiệp Soài Rạp - Tiền Giang, khu
công nghiệp Hòa Cầm, khu dịch vụ liên hợp LHD Nghi Sơn, Bãi cảng chế tạo
kết cấu kim loại Sao Mai - Bến Đình (PVC-MS).
- Tăng cường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện
kim loại… phục vụ trong hoạt động xây lắp của PVC và cung ứng cho thị
trường.
- Đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, phấn đấu đến năm
2015 tỷ trọng lĩnh vực sản xuất công nghiệp chiếm 5-10% tổng doanh thu.
7
8
PHẦN II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán của công ty
Đơn vị: 1,000,000 VND
Năm 2009 2010 2011 2012
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
3590395.2
9
7784691.0
7
9770329.4
4
12590793.
66
I. Tiền và tương đương tiền 474324.36
1521462.2
4 784019.16 736104.19
II. Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn 136553.16 512121.62 128651.94 229958.61
III. Các khoản phải thu
1891314.6
5
3843648.1
8
4511560.9
3
5851095.2
5
IV. Hàng tồn kho, ròng 971498.96 1653077.2
3868220.7
6
3696766.5
5
V. Tài sản lưu động khác 116704.16 254381.83 477876.65
2076869.0
6
B. Tài sản dài hạn
2058107.8
9
4719003.6
9
7002739.6
4
6363221.8
5
I. Phải thu dài hạn 0 4924.14 5366.68 5355.98
II. Tài sản cố định 639238.91
1881129.0
8
4288888.3
5
4421762.6
3
III. Giá trị ròng tài sản đầu tư 0 181591.37 124352.2 232386.32
IV. Đầu tư dài hạn
1160713.7
6
2019022.0
1
1885643.2
8
1066032.3
7
V. Tài sản dài hạn khác 218623.92 565036.16 642407.44 593968.96
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
5648503.1
8
12503694.
77
16773069.
08
18954015.
51
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
3609465.1
7
7617308.0
7
11293286.
62
13856505.
24
9
I. Nợ ngắn hạn
3343242.7
4
6799694.2
2
9712951.4
4
12082873.
88
II. Nợ dài hạn 266222.43 817613.86
1580335.1
8
1773631.3
6
B. Vốn chủ sở hữu 1756.16 2920.9 2755.95 2848.11
I. Vốn và các quỹ
1753184.2
6
2920900.4
5
2755945.5
4
2848113.3
4
II. Vốn ngân sách nhà nước và
quỹ khác 2979.61 0 0 0
C. Lợi ích cổ đông thiểu số 282874.14
1965486.2
4
2723836.9
2
2249396.9
3
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
5648503.1
8
12503694.
77
16773069.
08
18954015.
51
(Nguồn: />10
Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty
Đơn vị: 1,000,000 VND
Năm 2009 2010 2011 2012
1. Doanh số 0 7000000 18000000 12500000
2. Doanh thu thuần
4072114.2
7
7295605.1
5
9271919.5
9
4469504.1
4
3. Giá vốn hàng bán
3653617.1
6 6283536.6
8262007.2
1
4680007.4
3
4. Lợi nhuận gộp 418497.11
1012068.5
5 1009912.4 -210503.29
5. Doanh thu hoạt động tài chính 128031.19 388839.36 314791.87 129096.32
6. Chi phí tài chính 37601.44 161041.57 477376.69 587199.01
- Trong đó: Chi phí lãi vay 29079.22 114058.65 281096.7 475987.23
7.Chi phí bán hàng 4608.38 9374.9 19041.37 15955.2
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 266071.31 554237.34 714395.34
1036029.7
3
9. Lợi nhuận/(lỗ) từ hoạt động kinh
doanh 238247.17 676254.1 113890.84 -1720590.9
10. Thu nhập/(Chi phí khác) 26591.9 138250.71 43953.68 8588.65
10b. Lợi nhuận/(lỗ) từ công ty liên kết 12803.72 129399.59 27065.08 -111859.76
11. Lợi nhuận/(lỗ) trước thuế 277642.79 943904.4 184909.61 -1823862
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp – hiện
thời -50438.54 -206842.13 -153360.49 -28927.91
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp – hoãn
lại 1757.69 5239.73 65696.27 5452.75
14. Lợi nhuận thuần sau thuế 228961.94 742302 97245.38
-
1847337.1
8
15. Phân bổ cho cổ đông thiểu số 21442.45 155747.6 116369.11 -508946.19
16. Phân bổ cho chủ sở hữu công ty 207519.49 586554.4 -19123.73 -1338391
(Nguồn: />Doanh thu thuần của công ty liên tục tăng qua các năm: năm 2009:
4,072.1 tỷ đồng, năm 2010: 7,295.6 tỷ đồng, năm 2011: 9,271.9 tỷ đồng, giảm
11
mạnh năm 2012: 4,469.5 tỷ đồng tương ứng với các mức tăng trưởng: 79%
năm 2010, 27% năm 2011 và giảm 50% năm 2012.
Xét về tỷ số khả năng sinh lợi
12
Nhìn vào biểu đồ tỷ suất sinh lời trên tài sản và vốn chủ sở hữu giảm
dần qua các năm, lợi nhuận ròng, lợi nhuận gộp có xu hướng giảm, tỷ suất nợ
trên tài sản có xu hướng tăng.
Xét về tỷ số khả năng thanh toán, đây là chỉ số giúp ta đo lường khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.
Bảng 3. Tỷ số khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Tỷ số khả năng
thanh toán (lần) 2009 2010 2011 2012
Tỷ số thanh toán
hiện thời
1.0739
26
1.1448
59
1.0059
07
1.0420
36
Tỷ số thanh toán
nhanh
0.7833
4
0.9017
48
0.6076
53
0.7360
85
Tỷ số thanh toán tức
thời
0.1827
2
0.2990
7
0.0939
64
0.0799
53
Hệ số thanh toán hiện thời của PVX hiện đang là 1.04 cho thấy khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty được đảm bảo. Tuy nhiên, hệ số thanh toán
nhanh của PVX không đạt tiêu chuẩn, do hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Xét về cơ cấu tài chính, năm 2011 nợ chiếm 67% trên vốn chủ sở hữu so với
năm 2012 tỷ lệ này tăng lên là 73%. Tỷ lệ này tăng do năm 2012, một số dự
án PVX đang thi công chưa đến mốc thanh toán, một số dự án bị chậm tiến độ
so với tiến độ đề ra ban đầu, cũng như một số dự án đang tạm giãn tiến độ
theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ, dẫn đến sản lượng, doanh thu, lợi
13
nhuận của đơn vị giảm. Tỷ lệ giá vốn/doanh thu năm 2011 của PVX là 89.1%
trong khi năm 2012 tỷ lệ này là 99.2% dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị thành viên không đạt kế hoạch đề ra.
Bảng 4. Tỷ số cơ cấu nợ
Tỷ số cơ cấu nợ (%) 2009 2010 2011 2012
Tỷ số nợ = Tổng
nợ/Tổng tài sản
0.6390
13
0.6092
05
0.6732
99
0.7310
59
Vốn CSH/Tổng tài
sản
0.0503
9
0.1574
26
0.1625
58
0.1188
27
Nợ/Vốn CSH
12.681
24
3.8697
83
4.1419
04
6.1523
08
Nợ ngắn hạn/Vốn
CSH
11.745
91
3.4544
15
3.5623
04
5.3648
13
Nợ ngắn hạn/Tổng
tài sản
0.5918
81
0.5438
15
0.5790
8
0.6374
84
Nợ dài hạn/Vốn
CSH
0.9353
27
0.4153
68
0.5796
01
0.7874
95
Xét về tỷ số hoạt động, số vòng quay hàng tồn kho giảm từ 2.13 vòng năm
2011 tới 1.27 vòng năm 2012 cho thấy công tác bán hàng của công ty tích cực
hơn, điều dó cũng được thể hiện qua hoạt động thu hồi công nợ, kỳ thu tiền
bình quân tăng từ 171 ngày năm 2011 lên 478 ngày năm 2012, tất cả các chỉ
số về số ngày tồn kho, kỳ bình quân phải trả tăng là do một số đơn vị thành
viên của PVX hoạt động kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm, huy động và thu hồi vốn để thực hiện dự án trong
khi vẫn phải chi phí để duy trì hoạt động, dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị không đạt kế hoạch đề ra.
14
Bảng 5. Tỷ số hiệu quả hoạt động
Tỷ số hiệu quả hoạt
động
Vòng quay hàng tồn
kho (vòng)
3.7608
04
3.8011
15
2.1358
68
1.2659
73
Số ngày tồn kho
(ngày)
97.053
72
96.024
46
170.89
07
288.31
57
Vòng quay khoản
phải thu (vòng)
2.1530
6
1.8980
94
2.0551
47
0.7638
75
Kỳ thu tiền bình
quân (ngày)
169.52
61
192.29
82
177.60
29
477.82
7
Vòng quay khoản
phải trả
1.2180
13
1.0729
31
0.9545
93
0.3699
04
Kỳ phải trả bình
quân (ngày)
299.66
83
340.18
95
382.36
17
986.74
23
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ
phiếu.
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông
thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số
thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình
quân đang lưu thông.
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu
lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá
15
việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm
cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả
các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang
lưu thông.
EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính
toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E.
Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần
thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.
Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể
có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như
các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh
nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa
ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng
doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên
dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân
tích tài chính và các chỉ số khác.
Tuy nhiên, chỉ số EPS của Công ty liên tục đi xuống thể hiện lợi nhuận
sinh ra trên mỗi cổ phiếu đang có xu hướng giảm. Chỉ số này cũng như mức
sụt giảm lợi nhuận của công ty sẽ là một điểm kém hấp dẫn trong đầu tư ngắn
hạn.
16
PHẦN III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động đầu tư tài chính
Với việc cổ phần hóa hàng loạt công ty TNHH thành viên của
PVX trong thời gian gần đây và việc sắp xếp lại các công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp – kinh doanh bất động sản – sản xuất vật liệu xây
dựng – cơ khí chế tạo đã giúp số lượng công ty con, công ty liên kết và
các kho ản đầu tư tài chính dài hạn của PVX gia tăng mạnh mẽ. Với việc
thoái vốn ở 1 số đơn vị trong năm 2009 -2010 đã giúp PVX thu được lợi
nhuận lớn từ hoạt động tài chính.
Ngoài ra với lợi thế lớn từ việc thi công các công trình trong t ập
đoàn, vì vậy hoạt động thu tiền từ các công trình tương đối thuận lợi giúp
lượng tiền mặt dùng cho đầu tư của PVX khá dồi dào. Đây là một trong
những lợi thế lớn của PVX so với các đơn vị trong ngành trong vi ệc quản
lý và sử dụng tiền nhàn rỗi.
Hoạt động kinh doanh văn phòng cho thuê
Thị trường văn phòng cho thuê hiện nay đang chứng kiến cảnh dư cung do
việc hàng loạt các dự án văn phòng cho thuê đã và sắp đi vào hoạt động dẫn
tới nguồn cung tăng mạnh, trong khi tình hình nền kinh tế phục hồi chưa m
ạnh mẽ dẫn tới nhu cầu thuê tăng nhẹ. Theo thống kê thì nguồn cung văn
phòng cho thuê tại Hà nội hiện nay có 14 tòa văn phòng hạng A với diện tích
137.000 m2, văn phòng hạn B có 37 tòa với diện tích 330.000 m2 và văn
phòng hạng C có 57 tòa với diện tích 200.000 m2. Dự kiến từ 2010-2011,
hàng loạt dự án tại khu vực phía Tây Hà Nội sẽ đi vào hoạt động và cung cấp
17
thêm cho thị trường văn phòng cho thuê như dự án Sentinel Place và Grand
Plaza (60.000 m2), Keangnam Landmark Tower (90.000 m2), Song Da Twin
(50.000 m2), EVN Tower (16.000 m2), MIPEC Tower (23.000 m2), Peal
Phương Nam (65.000 m2), dẫn tới dư thừa nguồn cùng khoảng 150.000 m2.
Tỉ lệ trống của văn phòng hạng A có thể tăng lên 18%, trong khi hạng B lên
11%. Khu vực TP.Hồ Chi Minh tình trạng cũng tương tự Hà Nội v ới sự dư
thừa nguồn cung do hàng loạt dự án mới đi vào hoạt động. Tỉ lệ trống đã tăng
lên 15,6% với văn phòng hạng A, 11,4% với văn phòng hạng B và 14% với
văn phòng hạng C trong quý 1/2010 và giá thuê đã giảm 31% so với cùng kỳ
năm 2009. Nguồn cung tăng thêm dự kiến ở hạng A là 110.000 m2 và hạng B
là 75.000 m2.
Hoạt động kinh doanh trung tâm thương mại
Lĩnh vực kinh doanh trung tâm thương mại, đặc biệt mặt bằng trung tâm
thương mại lớn, loại sang trọng tại trung tâm đang trở lên rất khan hiếm và
giá cho thuê tăng mạnh trong thời gian vừa qua. Tại Hà Nội, diện tích trung
tâm thương mại tại khu trung tâm là 49.197 m2 và tại khu vực ngoại vi là
54.379 m2. Dự kiến thời gian tới khi các tòa nhà phức hợp tại khu vực phía
Tây Hà Nội đi vào hoạt động nguồn cung sẽ tăng mạnh và giá cả sẽ giảm đôi
chút so với hiện nay, đặc biệt từ dự án Grand Plaza và Keangnam Landmark
Tower. Tại TP.Hồ Chí Minh, giá cho thuê đã tăng mạnh lên 108,8 USD/m2
tại các khu vực trung tâm thương mại chính của thành phố và giá lên tới hơn
200 USD/m2 như tại tòa nhà Vincom Center. Nguồn cung trong tương lai sẽ
tiếp tục tăng mạnh, tuy nhiên trong giai đoạn trước mắt cầu về mặt bằng
thương mại vẫn rất nóng tại Hồ Chí Minh.
18
Hoạt động kinh doanh khách sạn – nhà nghỉ dưỡng
Thị trường kinh doanh khách sạn thời gian gần đây đã có sự khởi sắc nhờ
lượng khách du lịch phục hồi do nền kinh tế đã bớt khó khăn. Tuy nhiên ấn
tượng nhất thời gian g ần đây là ở phân khúc biệt thự nghỉ dưỡng với hàng
loạt dự án được triển khai và chào bán rất hút nhà đầu tư. Trong năm 2008
có 8 dự án mới chào bán là: Tuần Châu Residences, The Mongomerie
Links, Mui Ne Domaine, Sanctuary Hồ Tràm, Long Thành Gofl, Lagura Long
Hải, Evason Hideaway Côn Đảo, Sea Links Phan Thiết v ới tổng số 1.882
căn biệt thự. Trong năm 2009 có 3 dự án chào bán là Hyatt Regency
Residences, Ocean View Villa, Casalle’s Hill Phan Thiết chào bán 174 căn
hộ, 196 biệt thự và 124 đất nền biệt thực. Trong năm 2010, có một số dự án
mới chào bán như: Cát Bà amatina, The First Villas & Resort, Ecopark,
Grand Arena Hill, Six Senses Saigon River,…
Thị trường khách sạn trong quý 1/2010 cũng có những khởi sắc so với cùng
kỳ. Tỉ lệ đặt phòng tại các khách sạn hiện nay nằm vào khoảng từ 40- 60%
công suất phòng. Số phòng khách sạn 5 sao là 2.830 phòng, tỉ lệ đặt phòng
bình quân đạt 62,3%, số phòng khách sạn 4
sao là 1.404 phòng với tỉ lệ đặt phòng bình quân là 49,25%, số phòng khách
sạn 3 sao là 1.828 phòng với tỉ lệ đặt phòng bình quân là 58,92%. Trong năm
2010, lượng khách du lịch đến Việt Nam có thể đạt 5,5 triệu lượt người. Tại
Hà Nội, số lượng phòng khách sạn 4-5 sao cũng tăng mạnh trong năm 2010-
2010, nguồn cùng đến từ Chamvit (600 phòng), Crowne Plaza (386 phòng),
Intercontinential Keangnam (383 phòng). Tại Hồ Chí Minh, dự kiến giai đoạn
2010-2013 có thêm 3.506 phòng đến từ các khách sạn như Liberty 6 (năm
2010 – 144 phòng), Goden Tower (năm 2010 – 120 phòng), Saigon Givral
(năm 2010 – 209 phòng), New Pacific (năm 2011 – 120 phòng), Grand
Extention (năm 2011 – 170 phòng),…
19
Hoạt động kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
Đến cuối năm 2009, cả nước có 249 khu công nghiệp đã được cấp thép hoạt
động với diện tích 63.173 ha trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê là 38.858 ha chiếm 61,5% tổng diện tích. Trong đó có 174 khu công
nghiệp đã đi vào hoạt động với diện tích 38.804 ha và 74 khu công nghiệp
đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng m ặt bằng với diện tích 14.792 ha. Tỉ
lệ lấp đầy bình quân các khu công nghiệp tại Việt Nam hiện nay đạt 48%. Các
khu công nghiệp đã thu hút được 3.600 dự án vốn đầu tư nước ngoài với tổng
vốn đăng ký đạt 46,9 tỉ USD và 3.200 dự án trong nước với vốn đăng ký
254.000 tỉ đồng. Các khu công nghiệp tập trung chủ yếu tại các khu vực
TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,… Giá thuê đất tại khu công
nghiệp cũng biến động theo vùng. Giá thuê khu công nghiệp tại TP.Hồ Chí
Minh và Hà Nội là cao nhất cả nước với m ức giá trung bình đạt 2,5
USD/m2/năm. Trong khi tại các tỉnh thành khác giá thuê trung bình vào
khoảng 1,0 – 2 USD/m2/năm. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay, lĩnh
vực khu công nghiệp sẽ tiếp tục phát triển đặc biệt tại các trung tâm sản xuất
lớn của cả nước như: Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, Tiền
Giang, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc,… khi mà tại các thành
phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội các khu công nghiệp dần bị thay thế
bởi các khu đô thị, dân cư, cũng như sự di chuyển các nhà máy sản xuất ra
các thành phố ven trung tâm, thuận tiện giao thông đường thủy phục vụ xuất
khẩu.
Hoạt động kinh doanh Khu công nghiệp - Bất động sản của PVX
Hiện nay hoạt động kinh doanh hạ tầng – bất động sản mới chiếm gần 5%
trong tổng cơ cấu doanh thu của PVX. Tuy nhiên với việc mở rộng hoạt động
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp – bất động sản sẽ giúp PVX gia tăng
20
mạnh doanh thu, lợi nhuận của mình từ hoạt động kinh doanh đầy tiềm năng
này.
PHẦN IV: KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Qua phân tích có thể thấy trong ngắn hạn, đầu tư vào công ty không
đem lại lợi nhuận và đối mặt với lỗ cao. Tình hình hoạt động của công ty chủ
yếu dựa vào kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản năm 2012-2013
đang đóng băng vì vậy việc đầu tư vào công ty sẽ gặp rủi ro cao
.
21
22